Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập?
Theo Thông tư 32/2024/TT-NHNN: Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài. Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (A) Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể: Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau: Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị: (1) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; (2) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; (3) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; (4) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; (5) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (6) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định có liên quan của pháp luật; (7) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị; (8) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới; (9) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động. (B) Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (C) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị. (D) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. (Đ) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị. Tóm lại, Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
Từ ngày 25/03/2024 điều kiện để thành lập khu công nghệ cao được quy định như thế nào?
Theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP điều kiện để thành lập khu công nghệ cao được quy định như thế nào? Khu công nghệ cao là gì? Điều kiện thành lập khu công nghệ cao? Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Đồng thời căn cứ tại Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập khu công nghệ cao như sau: - Thứ nhất, các điều kiện chung: + Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp; + Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi; + Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao; + Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao; + Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có); + Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao; + Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Thứ hai, điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008: + Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP; + Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao; + Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008; + Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. - Thứ ba, điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008: + Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP; + Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp; + Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008; + Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm những nội dung gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm như sau: - Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch; - Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. - Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024
Theo quy định mới nhất, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào những tiêu chí nào? Điều kiện để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Ngày 24/6/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BKHDT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê, có hiệu lực từ ngày 10/8/2024. 1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024 1.1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên. (iv) Đơn vị sự nghiệp công lập do Ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Lưu ý: Việc xác định mức tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào 04 tiêu chí nêu trên. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính từ ngày 10/8/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 1.2. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (i) và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (ii) mục này. Lưu ý: Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại mục này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định. Như vậy, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trước, sau đó căn cứ vào 03 tiêu chí nêu trên để thực hiện việc phân loại. 2. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (ii) Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản (i) mục này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Tóm lại, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải căn cứ vào các tiêu chí quy định lần lượt tại mục 1 và mục 2 nêu trên. Bên cạnh đó, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần phải đáp ứng các điều kiện tại khoản (i) mục 3 và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện
Thư viện là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng. Như vậy thư viện là một hệ thống lưu giữ, bảo quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư viện, có vai trò phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Trong đó thư viện được chia thành nhiều loại và thư viện công cộng là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp phục vụ Nhân dân. Và hiện nay điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện được quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2020/NĐ-CP như sau: Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện - Có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Thư viện 2019: + Tiếp nhận tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh; + Luân chuyển tài nguyên thông tin đến thư viện trên địa bàn; + Tổ chức hoạt động phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân trên địa bàn; + Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. - Có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. - Có ít nhất 10.000 bản sách với ít nhất 1.000 đầu sách; ít nhất 10 đầu báo, tạp chí (bao gồm báo điện tử) được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện. - Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: + Được bố trí ở trung tâm của cộng đồng dân cư hoặc vị trí giao thông thuận tiện; + Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; + Bảo đảm ít nhất 60 m2 đối với không gian đọc cho người sử dụng thư viện; + Bảo đảm cho người khuyết tật có thể di chuyển và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện; + Có phương tiện, thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; + Bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy. - Người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện Căn cứ Điều 4 Luật Thư viện 2019 quy định thư viện có những chức năng, nhiệm vụ sau: - Xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư viện. - Tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư viện. - Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, hiện đại hóa thư viện. - Phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện. =>> Như vậy việc thành lập thư viện công cộng cấp huyện thì phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Mở trường mầm non tư thục có cần giấy phép kinh doanh?
Mở trường mầm non tư thục có cần giấy phép kinh doanh? Điều kiện để thành lập trường mầm non tư thục là gì? (1) Trường mầm non tư thục là gì? Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước (căn cứ Điều 2 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT). Theo đó, nhà trường, nhà trẻ tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng. (2) Mở trường mầm non tư thục có cần giấy phép kinh doanh? Giấy phép kinh doanh là loại giấy phép con, được cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì việc mở trường mầm non tư thục, nhà trẻ tư thục đều thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, được ghi nhận trong danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, để mở một trường mầm non, nhà trẻ tư thục và đi vào hoạt động, bạn phải đáp ứng được các điều kiện thành lập trường mầm non tư thục, nhà trẻ tư thục và điều kiện cho phép trường mầm non tư thục, nhà trẻ tư thục hoạt động giáo dục. (3) Điều kiện để thành lập trường mầm non tư thục là gì? Theo Điều 3 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục như sau: - Có đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển. Bên cạnh đó, bạn còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục: 1- Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2- Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể: - Trường mầm non, nhà trẻ phải được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường; bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường - Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. - Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du; 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định - Có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. - Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. - Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. - Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài; 3- Cơ cấu khối công trình gồm: - Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định; - Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng; - Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho; - Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; - Sân vườn gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh. 4- Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục. 6- Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục. 7- Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. (căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP) Sau khi đáp ứng được các điều kiện này, bạn thực hiện việc đăng ký thành lập trường mầm non, nhà trẻ tư thục và đăng ký hoạt động kinh doanh trường mầm non tư thục (tức là xin giấy phép kinh doanh).
Quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, giải thể ĐVSN lĩnh vực tài chính
Ngày 01/12/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 72/2023/TT-BTC quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) thuộc lĩnh vực tài chính. Theo đó, Thông tư 72/2023/TT-BTC quy định điều kiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể ĐVSN lĩnh vực tài chính như sau: (1) Điều kiện sáp nhập, hợp nhất ĐVSN lĩnh vực tài chính - Việc sáp nhập, hợp nhất ĐVSN thuộc lĩnh vực tài chính được thực hiện khi cơ quan, tổ chức có ĐVSN khác phù hợp về chức năng, nhiệm vụ với ĐVSN trong lĩnh vực tài chính để sáp nhập, hợp nhất và ĐVSN trong lĩnh vực tài chính đáp ứng một trong các điều kiện sau: + Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Hai năm liên tiếp hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước của ĐVSN. + Không đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không đảm bảo mức độ tự chủ từ 30% trở lên chi thường xuyên hoặc có 30% số lượng người làm việc trở lên được hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này hoặc không còn khả năng đảm bảo mức độ tự chủ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có). - Việc sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN có mức độ tự chủ tài chính như nhau đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của các đơn vị; trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính của ĐVSN sau khi sáp nhập, hợp nhất được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - ĐVSN hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ điều kiện thành lập ĐVSN quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. (2) Điều kiện giải thể ĐVSN thuộc lĩnh vực tài chính - Việc giải thể ĐVSN được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau: + Không còn chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và cơ quan, đơn vị không có ĐVSN khác phù hợp về chức năng, nhiệm vụ để sáp nhập, hợp nhất. + Không đảm bảo mức độ tự chủ từ 30% trở lên chi thường xuyên hoặc có 30% số lượng người làm việc trở lên được hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 72/2023/TT-BTC hoặc không còn khả năng đảm bảo mức độ tự chủ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và cơ quan, đơn vị không có ĐVSN khác phù hợp về chức năng, nhiệm vụ để sáp nhập, hợp nhất. + Không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có). + Đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. - ĐVSN chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các nghĩa vụ khác có liên quan và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Xem thêm Thông tư 72/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/2/2024.
Sở giao dịch hàng hóa có phải là doanh nghiệp không? Điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa?
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện tại, vấn đề hoạt động thương mại sao cho đúng pháp luật rất quan trọng. Vậy tôi muốn tìm hiểu về Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Đồng thời quy định pháp luật hiện nay nói thế nào về điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này. Như vậy, Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật Điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa như sau: Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: + Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; + Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; + Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; + Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; + Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có. - Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Như vậy, để thành lập Sở giao dịch hàng hóa thì cần phải đảm bảo có vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên và phải có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 và khoản 14 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên; quyền và nghĩa vụ thành viên; + Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên; + Loại hàng hoá giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường của loại hàng hoá đó; + Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch; + Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực hiện giao dịch; + Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch; + Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng; + Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên; + Các biện pháp quản lý rủi ro; + Giải quyết tranh chấp; + Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động; + Các nội dung có liên quan khác . - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không được trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện như sau: - Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. - Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa đã có những nội dung cụ thể được pháp luật quy định. Bên cạnh đó sau khi thực hiện xong những điều lệ thì Sở Giao dịch hàng hóa sẽ đến bước lập hồ sợ theo quy định để trình lên cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Sở Giao dịch hàng hóa là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản khác có liên quan, việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định.
Điều kiện và trình tự thủ tục thành lập phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp được gọi là bệnh xuất phát từ những tác động có hại của môi trường làm việc đối với nhân viên, có thể có tác động tiêu cực đến tình trạng sức khỏe và làm giảm hiệu suất công việc của họ. Vậy cơ sở muốn hoạt động khám chữa bệnh nghề nghiệp cần đáp ứng điều kiện như thế nào? Thủ tục thành lập ra sao? Điều kiện thành lập phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp Quy mô: Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp có quy mô tương đương với phòng khám đa khoa hoặc phòng khám chuyên khoa tùy theo cơ sở pháp lý để thành lập các phòng khám này. Cơ sở vật chất: Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình, bảo đảm đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh. Trường hợp có quy mô tương đương với phòng khám chuyên khoa thì cơ sở vật chất phải đáp ứng các điều kiện của phòng khám chuyên khoa. Có ít nhất hai bộ phận xét nghiệm (sinh hóa, độc chất, vi sinh) và chẩn đoán hình ảnh. Thiết bị y tế: Trường hợp có quy mô tương đương với phòng khám đa khoa thì phải đáp ứng các điều kiện về thiết bị y tế. Trường hợp có quy mô tương đương với phòng khám chuyên khoa thì phải đáp ứng các điều kiện về thiết bị y tế Đáp ứng các điều kiện về thiết bị y tế về xét nghiệm, điều kiện về thiết bị y tế về chẩn đoán hình ảnh Nhân sự: - Người làm việc tại cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp, phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp; - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp ít nhất là 54 tháng; - Là người hành nghề cơ hữu tại phòng khám. Thành phần hồ sơ thành lập phòng phám điều trị bệnh nghề nghiệp Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định 109/2016/NĐ-CP và Chương V Nghị định 155/2018/NĐ-CP; Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; Trình tự thủ tục thành lập phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động về Bộ Y tế; Bước 2: Bộ Y tế tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại mẫu số 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP cho người đề nghị Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý môi trường y tế sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và thẩm định tại cơ sở để cấp giấy phép hoạt động: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý môi trường y tế phải có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý môi trường y tế thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động, Cục Quản lý môi trường y tế phải có văn bản trả lời và nêu lý do. Bước 4 : Trả giấy phép hoạt động cho cơ sở
Lập văn phòng công chứng cần đáp ứng điều kiện gì?
Thành lập văn phòng công chứng cần đáp ứng những điều kiện gì? Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng ra sao? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Điều kiện về loại hình doanh nghiệp Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng được thành lập dưới loại hình công ty hợp danh. Tuy nhiên, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. (2) Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 8, khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về điều kiện người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng như sau: - Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. - Tiêu chuẩn Công chứng viên được quy định như sau: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên: + Có bằng cử nhân luật; + Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; + Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng 2014; + Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; + Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. (3) Điều kiện về tên gọi của Văn phòng công chứng Tên gọi của Văn phòng công chứng được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công chứng 2014, cụ thể: Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. (4) Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng Khoản 1 Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau: Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng. (5) Điều kiện về con dấu của Văn phòng công chứng - Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. - Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. - Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Trình tự thủ tục và hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng (1) Hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng Thành phần hồ sơ thành lập VP công chứng bao gồm: - Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; - Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; - Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. Nơi nộp hồ sơ: Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. (2) Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. - Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm: + Tên gọi của Văn phòng công chứng; + Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng; + Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có). - Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đăng ký hoạt động; + Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập; + Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. Tham khảo: Phân biệt lập vi bằng, công chứng, chứng thực Tiêu chí so sánh Công chứng Chứng thực Khái niệm Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Chứng thực là việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Trường hợp thực hiện Các trường hợp bắt buộc công chứng, chứng thực: - Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. - Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân. - Các trường hợp mà pháp luật không quy định phải bắt buộc công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực. Phạm vi thực hiện Chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà. Giá trị pháp lý - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Phạm vi trách nhiệm của cơ quan/ tổ chức/ người có thẩm quyền thực hiện Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch: thời gian, địa điểm; tư cách chủ thể của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; tình trạng pháp lý của tài sản được giao dịch; nội dung thỏa thuận của các bên. Người chứng thực chịu trách nhiệm về: - Tính chính xác của bản sao đúng với bản chính. - Tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. - Thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Cơ quan thực hiện Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Cụ thể do công chứng viên thực hiện (được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm) Cơ quan nhà nước như phòng tư pháp, UBND cấp xã; cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể do: - Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; - Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; - Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Chi phí thực hiện - Phí công chứng: dựa theo giá trị hợp đồng/ giao dịch hoặc dựa theo mức quy định chung của Nhà nước. - Thù lao công chứng: trong trường hợp yêu cầu công chứng viên thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. - Các phí khác: trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Phí chứng thực được thu theo quy định gồm 3 loại: - Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. - Phí chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản. - Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch, trường hợp sửa đổi bổ sung thì 30.000 đồng, trường hợp sửa lỗi sai trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực thì 25.000 đồng.
Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Nguyên tắc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải phù hợp với quy định tại Điều 4 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập “Điều 4. Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập 1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành); một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại. 2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập mới (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập) phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập mới (kể cả trường hợp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) phải tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư...” Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. “Điều 5. Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập 1. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập a) Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành; c) Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước; d) Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành). Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. đ) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. e) Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.” Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Thủ tục thành lập công ty quỹ đầu tư chứng khoán
Hiện tại tôi cần các thông tin về thành lập công ty quỹ đầu tư chứng khoán. Công ty cần đáp ứng các điều kiện gì? Và công ty có phải mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư hay không? 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Chứng khoán 2019 để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh như sau: Điều kiện về vốn bao gồm: - Vốn điều lệ tối thiểu: 25 tỷ đồng. - Việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: - Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện sau đây: + Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. + Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần. + Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán 2019. - Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: - Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài. Trong đó, tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua phần vốn góp đề sở hữu 100% vốn điều lệ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua phần vốn góp. + Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. + Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm góp vốn thành lập, mua phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần. - Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: - Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật. - Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác. - Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ. - Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên, từ tiêu chuẩn: có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ, có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. Dự thảo Điều lệ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đáp ứng các yêu cầu sau: - Không được trái với các quy định của Luật Chứng khoán 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020. - Điều lệ công ty quản lý quỹ được xây dựng phù hợp với mô hình tổ chức hoạt động của công ty và phải có tối thiểu các nội dung theo Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 99/2020/TT-BTC. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng đối với công ty đại chúng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC để xây dựng Điều lệ công ty. => Theo đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần đáp ứng 6 điều kiện trên và chuẩn bị hồ sơ theo quy định nộp đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. 2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có phải mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư hay không? Tại Điều 111 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quỹ mở như sau: - Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay mặt quỹ mở thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ theo tần suất và thời gian cụ thể được quy định trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. - Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: + Không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở do nguyên nhân bất khả kháng; + Không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại do có quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ; + Sự kiện khác do Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán quy định. => Theo đó, về nguyên tắc thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải mua lại chứng chỉ quỹ mở của nhà đầu tư khi có yêu cầu, trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định trên. Bên cạnh đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể chỉ mua lại một phần chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 98/2020/TT-BTC. Như vậy, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Sau khi được cấp phép thì công ty tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty có thể lựa chọn hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm phải mua lại chứng chỉ quỹ mở của nhà đầu tư khi có yêu cầu.
Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành
Quy trình, thủ tục để thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục? Khi thành lập Văn phòng công chứng cần lưu ý những gì? 1. Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định về thủ tục thành lập văn phòng công chứng như sau: - Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; + Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm: + Tên gọi của Văn phòng công chứng; + Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng; + Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có). Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đăng ký hoạt động; + Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập + Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. 2. Cần lưu ý những gì khi thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: - Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. - Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. - Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. - Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Theo đó, hiện nay khi thành lập Văn phòng công chứng cần thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Nghị định 37/2023/NĐ-CP: Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân
Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/6/2023 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2023/NĐ-CP, điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như sau: - Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân tại các địa phương chưa thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành gồm: + Có nhu cầu thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Có khả năng bố trí ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Có khả năng bố trí nhân sự đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định 37/2023/NĐ-CP. - Quy trình và thẩm quyền quyết định thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện như quy trình kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân đã thành lập quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2023/NĐ-CP. - Nội dung cơ bản của Đề án thành lập mới của Quỹ Hỗ trợ nông dân: + Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân, nhu cầu hỗ trợ nông dân tại địa phương; quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; + Phương án hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân chứng minh Quỹ Hỗ trợ nông dân có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; + Các nội dung quy định tại điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2023/NĐ-CP. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2023/NĐ-CP, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như sau: - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm các nội dung cơ bản sau: + Tên gọi và địa điểm đặt trụ sở chính; + Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật; + Nguyên tắc và phạm vi hoạt động; + Vốn điều lệ; + Cơ cấu tổ chức và quản lý; + Chức năng, nhiệm vụ; + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban điều hành và Ban Kiểm soát; + Tiêu chuẩn, điều kiện, quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh người quản lý; + Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo khác; + Chế độ kế toán, tài chính và kiểm toán; + Quy trình sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động; + Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Quỹ Hỗ trợ nông dân với các cơ quan quản lý nhà nước và các khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Xử lý tranh chấp, chia tách, sáp nhập và giải thể; + Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. - Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xây dựng dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân trình Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp phê duyệt trên cơ sở Điều lệ mẫu theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động mẫu áp dụng cho toàn bộ hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân. Xem chi tiết tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023.
Điều kiện thành lập và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan
Các doanh nghiệp XNK thường có nhu cầu thành lập kho ngoại quan để lưu trữ hàng hóa vậy điều kiện để thành lập là gì và khi nào thì kho ngoại quan bị tạm dừng, chấm dứt hoạt động? Căn cứ Luật Hải quan 2014 thì kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Điều kiện thành lập kho ngoại quan Căn cứ Nghị định 67/2020/NĐ-CP để thành lập kho ngoại quan cần đáp ứng điều kiện sau đây: - Khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. - Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh. - Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2; - Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3; - Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; - Kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; - Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho. - Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động. - Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng. =>> Như vậy, muốn thành lập được kho ngoại quan thì phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên Kho ngoại quan bị tạm dừng hoạt động quá thời hạn có bị chấm dứt hoạt động Trường hợp bị tạm dừng hoạt động kho ngoại quan - Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp - Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động đưa hàng hóa vào, ra kho ngoại quan. Các trường hợp bị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan - Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan; - Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan gửi Tổng cục Hải quan; - Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nhưng doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động; - Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho ngoại quan và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan. =>> Như vậy, thời hạn tạm dừng hoạt động tối đa của kho ngoại quan là 06 tháng quá thời hạn này doanh nghiệp phải đưa kho ngoại quan vào hoạt động nếu không tiến hành đưa kho ngoại quan vào hoạt động thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan. =>> Việc thành lập kho ngoại quan là cần thiết để các doanh nghiệp có thể lưu trữ hàng hóa trong quá trình chở làm thủ tục xuất khẩu. Tuy nhiên, khi thành lập kho ngoại quan trong quá trình hoạt động cũng phải chú ý các trường hợp luật định để tránh bị chấm dứt hoạt động.
Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Vừa qua, ngày 15/9/2022 Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Dự thảo Nghị định gồm 4 Chương, 39 Điều và 9 phụ lục, trong đó Dự thảo có quy định về điều kiện được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Vậy bảo hiểm vi mô là gì và điều kiện cấp giấy phép của các tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào? Bảo hiểm vi mô là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) bảo hiểm vi mô được hiểu như sau: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), quy định về sản phẩm của bảo hiểm vi mô: Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản hoặc không cần thẩm định bảo hiểm; - Chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời hạn bảo hiểm không quá 05 năm; - Số tiền bảo hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho từng người được bảo hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo quy định của Chính phủ. Bảo hiểm vi mô được xem là một bộ phận của tài chính vi mô bảo hiểm vi mô hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp và những người yếu thế trong xã hội, với đặc điểm phí bảo hiểm thấp, số tiền bảo hiểm nhỏ, sản phẩm bảo hiểm đơn giản, dễ hiểu. Bảo hiểm vi mô thông thường sẽ xuất hiện ở những đất nước đang phát triển, nơi mà thị trường bảo hiểm hiện tại hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại. Giá trị bảo hiểm vi mô thấp hơn những loại bảo hiểm thông thường khác, vì vậy những người mua loại bảo hiểm này chỉ cần đóng số tiền bảo hiểm nhỏ hơn đáng kể. Cũng tương tự như những bảo hiểm thông thường, bảo hiểm vi mô bảo vệ cho rất nhiều loại rủi ro. Bao gồm cả những rủi ro về sức khoẻ và rủi ro về tài sản. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động Ngày 15/9/2022, Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô, trong đó, căn cứ tại Điều 7 của Dự thảo Nghị về Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, cụ thể như sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi), trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 cụ thể như sau: (1) Có vốn điều lệ không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 28 Dự thảo Nghị định. Cụ thể, tại Điều 28 quy định vốn điều lệ của tổ chức không thấp hơn 10 tỷ đồng. (2) Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Dự thảo Nghị định. Theo đó, Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau: - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án mà chưa được xóa án tích theo quy định; - Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp; - Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a,b khoản 3 Điều này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm. (3) Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều 9 Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quy định như sau: Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được xây dựng khi chuẩn bị thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập hoặc của người đại diện trước pháp luật của tổ chức đại diện thành viên. Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Mục đích thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động, thời gian hoạt động; - Xác định tư cách thành viên, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Cơ chế biểu quyết của các thành viên; - Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ; người đại diện trước pháp luật; tổ chức đại diện thành viên; - Vốn điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; phương thức đóng góp, hoàn trả vốn thành lập và các chi phí liên quan đến việc thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Quy chế tài chính; các nguyên tắc quyết định việc tăng, giảm phí bảo hiểm; phương thức phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; - Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát; chế độ đãi ngộ của người quản trị, điều hành; thể thức bầu cử, thông qua quyết định; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Các nội dung khác của Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do các thành viên thoả thuận nhưng không được trái với với quy định của pháp luật có liên quan. Việc thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do đại hội toàn thể thành viên hoặc tổ chức đại diện thành viên quyết định. Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 6 bản chính: 1 bản cấp cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được thành lập; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đặt trụ sở chính. Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô đã tạo lập được một khuôn khổ pháp lý ổn định, minh bạch, rõ ràng với các quy định mang tính đặc thù. Từ đó, tạo điều kiện giúp hoạt động bảo hiểm vi mô phát triển phù hợp với nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và đi vào thực tiễn cuộc sống. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô ở file đính kèm bên dưới.
Điều kiện thành lập trung tâm đào tạo trẻ tự kỷ?
Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập trung tâm đào tạo trẻ tự kỷ, cụ thể như sau: - Có đề án thành lập Trung tâm, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; - Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương; - Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Hồ sơ thành lập Trung tâm gồm: Hồ sơ thẩm định - Đề án thành lập Trung tâm; - Văn bản đề nghị, tờ trình thành lập Trung tâm, dự thảo Quyết định thành lập hoặc dự thảo Quyết định cho phép thành lập Trung tâm; dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực); - Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập Trung tâm; - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan. *Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm. - Văn bản thẩm định, văn bản tham gia góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu khác có liên quan; - Dự thảo Quyết định thành lập Trung tâm hoặc dự thảo Quyết định cho phép thành lập Trung tâm đã được hoàn chỉnh về nội dung và thể thức. => Tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ thành lập Trung tâm đến Sở Nội vụ để thẩm định; đối với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề nghị thành lập. Trình tự, thủ tục thực hiện: Tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ thành lập Trung tâm đến Sở Nội vụ để thẩm định; đối với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề nghị thành lập. - Xử lý hồ sơ thành lập: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ để thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm theo quy định của pháp luật. Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập có văn bản giải trình bổ sung để làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ. - Quyết định thành lập: Căn cứ văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm. * Thời hạn giải quyết việc thành lập 1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Sở Nội vụ phải có văn bản thẩm định. 2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập Trung tâm; trường hợp không đồng ý việc thành lập Trung tâm, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập Trung tâm biết rõ lý do. Điều kiện hoạt động của Trung tâm Trung tâm được phép hoạt động khi có đủ các điều kiện sau: 1. Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; 2. Cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật: a) Trụ sở, phòng làm việc của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên; b) Phòng học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của Trung tâm; c) Khu nhà ở cho học sinh đối với Trung tâm có người khuyết tật nội trú; d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng cho đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề; e) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của Trung tâm. 3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật a) Giám đốc Trung tâm phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành giáo dục đặc biệt hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, có hiểu biết về đặc điểm phát triển của người khuyết tật, về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục cho người khuyết tật; b) Giáo viên có trình độ trung cấp trở lên, có chứng chỉ nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật; c) Nhân viên hỗ trợ giáo dục được tập huấn về giáo dục người khuyết tật. 4. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật, gồm: a) Nội dung chương trình, tài liệu về giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật thuộc các dạng tật; b) Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng về giáo dục người khuyết tật thuộc các dạng tật; c) Tài liệu tư vấn về việc lựa chọn các phương thức giáo dục phù hợp với dạng và mức độ tật của người khuyết tật.
Giảng viên tại trường đại học có được thành lập viện nghiên cứu?
Chào mọi người tôi muốn hỏi như sau: Tôi có dự định thành lập Viện nghiên cứu về môi trường, theo như tìm hiểu thì tôi thấy các cá nhân có thể góp vốn để thành lập Viện. Vậy tôi muốn hỏi chú tôi hiện tại đang là giảng viên tại trường đại học thì có được phép góp vốn chung để thành lập và quản lý Viện không? Xin cảm ơn.
Điều kiện thành lập hội cuồng BTS tại Việt Nam
Hiện nay việc tổ chức, hoạt động và quản lý hội (hiệp hội) được điều chỉnh bởi Nghị định 45/2010/NĐ-CP. Để được thành lập hội những người cuồng BTS tại Việt Nam thì hội phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ. - Có điều lệ; - Có trụ sở; - Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội: - Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội. Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều kiện để người nước ngoài được thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014, Cam kết WTO của Việt Nam và các hiệp định thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, Người nước ngoài được thành lập công ty tại Việt Nam trong hầu hết các ngành dịch vụ và kinh doanh thương mại. Người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam - Ảnh minh họa Điều kiện người nước ngoài được thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam 1. Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam? Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì Người nước ngoài được quyền thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam ngoại trừ các trường hợp sau: - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, theo Cam kết số 318/WTO/CK về dịch vụ, hiện diện thương mại tại Việt Nam sẽ phải tuân thủ cam kết tương ứng với phạm vi hoạt động của mình, bao gồm cả các điều kiện giới hạn. Người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam được xem là nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế. Quá trình thành lập doanh nghiệp của họ không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp mà còn thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đầu tư. 2. Các thủ tục về đầu tư cần thực hiện. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, người nước ngoài được thành lập công ty tại Việt Nam. Tuy nhiên, trước khi thành lập công ty tại Việt Nam, người nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Theo Khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư Về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ: nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ trong công ty Việt Nam mà không bị hạn chế, trừ các trường hợp sau: - Tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài trong công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các quy định của pháp luật về chứng khoán. - Tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. - Tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài không thuộc các trường hợp trên thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (2) Để thành lập công ty tại Việt Nam, người nước ngoài trước hết cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cần xem xét dự án dự định đầu tư có thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31, 32 của Luật Đầu tư năm 2014. Tiếp theo, tùy trường hợp mà người này thực hiện thủ tục tương ứng dưới đây: - Nếu thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư thì người này thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư năm 2014. Khi hoàn thành thủ tục, người này sẽ được cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31 của Nghị định 118/2015/NĐ-CP. - Nếu không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư thì người này thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 37, 38 của Luật Đầu tư năm 2014; được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 của Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Chi tiết Tham khảo tại đây Cuối cùng, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người nước ngoài thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Các thủ tục đăng ký doanh nghiệp Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Người nước ngoài được quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với mình để đăng ký thành lập doanh nghiệp. Lưu ý: Pháp luật hiện hành không có quy định hạn chế hay không cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam nhưng không có quy định quy trình cụ thể và thực tế, hầu như không có trường hợp người nước ngoài đăng ký doanh nghiệp theo loại hình này. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp do người nước ngoài thành lập hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đảm bảo các điều kiện đó; cũng như có thể phải thực hiện thêm các thủ tục cần thiết tương ứng.
Điều kiện thành lập trung tâm hòa giải thương mại
Thứ nhất, về khái niệm hòa giải thương mại. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP thì hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Qua đó, trung tâm hòa giải thương mại là một tổ chức trung gian được thành lập nhằm đóng vai trò hỗ trợ các bên trong các vụ việc tranh chấp về lĩnh vực thương mại. Thứ hai, về điều kiện thành lập trung tâm hòa giải thương mại. Theo quy định Khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP thì trung tâm hòa giải thương mai do cá nhân có đủ tiêu chuẩn làm hòa hòa giải viên thương mại gửi hồ sơ yêu cầu thành lập đến Bộ tư pháp để yêu cầu thành lập. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP Các tiêu chuẩn để trở thành hòa giải viên thương mại như sau: - Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan. - Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên. - Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan. Về số lượng sáng lập viên thì phải có ít nhất 03 sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn là hòa giải viên thương mại theo quy định đề nghị thành lập. Thứ ba, về trình tự thủ tục xin cấp giấy phép thành lập trung tâm hòa giải thương mại. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, sáng lập viên cần chuẩn bị các hồ sơ như sau để xin thành lập trung tâm hòa giải thương mại - Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hoà giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (theo mẫu số 02/TP-HGTM - Thông tư 02/2017/TT-BTP). - Danh sách sáng lập viên. - Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hoà giải viên thương mại quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. - Dự thảo Quy tắc hoà giải của Trung tâm. Nội dung của Quy tắc hoà giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người nộp gửi hồ sơ đến Bộ tư pháp. Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập?
Theo Thông tư 32/2024/TT-NHNN: Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài. Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (A) Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể: Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau: Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị: (1) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; (2) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; (3) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; (4) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; (5) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (6) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định có liên quan của pháp luật; (7) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị; (8) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới; (9) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động. (B) Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (C) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị. (D) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. (Đ) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị. Tóm lại, Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
Từ ngày 25/03/2024 điều kiện để thành lập khu công nghệ cao được quy định như thế nào?
Theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP điều kiện để thành lập khu công nghệ cao được quy định như thế nào? Khu công nghệ cao là gì? Điều kiện thành lập khu công nghệ cao? Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Đồng thời căn cứ tại Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập khu công nghệ cao như sau: - Thứ nhất, các điều kiện chung: + Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp; + Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi; + Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao; + Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao; + Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có); + Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao; + Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Thứ hai, điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008: + Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP; + Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao; + Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008; + Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. - Thứ ba, điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008: + Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP; + Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp; + Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008; + Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm những nội dung gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm như sau: - Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch; - Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. - Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024
Theo quy định mới nhất, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào những tiêu chí nào? Điều kiện để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Ngày 24/6/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BKHDT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê, có hiệu lực từ ngày 10/8/2024. 1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024 1.1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên. (iv) Đơn vị sự nghiệp công lập do Ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Lưu ý: Việc xác định mức tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào 04 tiêu chí nêu trên. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính từ ngày 10/8/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 1.2. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (i) và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (ii) mục này. Lưu ý: Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại mục này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định. Như vậy, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trước, sau đó căn cứ vào 03 tiêu chí nêu trên để thực hiện việc phân loại. 2. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (ii) Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản (i) mục này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Tóm lại, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải căn cứ vào các tiêu chí quy định lần lượt tại mục 1 và mục 2 nêu trên. Bên cạnh đó, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần phải đáp ứng các điều kiện tại khoản (i) mục 3 và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện
Thư viện là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng. Như vậy thư viện là một hệ thống lưu giữ, bảo quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư viện, có vai trò phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Trong đó thư viện được chia thành nhiều loại và thư viện công cộng là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp phục vụ Nhân dân. Và hiện nay điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện được quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2020/NĐ-CP như sau: Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện - Có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Thư viện 2019: + Tiếp nhận tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh; + Luân chuyển tài nguyên thông tin đến thư viện trên địa bàn; + Tổ chức hoạt động phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân trên địa bàn; + Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. - Có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. - Có ít nhất 10.000 bản sách với ít nhất 1.000 đầu sách; ít nhất 10 đầu báo, tạp chí (bao gồm báo điện tử) được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện. - Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: + Được bố trí ở trung tâm của cộng đồng dân cư hoặc vị trí giao thông thuận tiện; + Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; + Bảo đảm ít nhất 60 m2 đối với không gian đọc cho người sử dụng thư viện; + Bảo đảm cho người khuyết tật có thể di chuyển và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện; + Có phương tiện, thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; + Bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy. - Người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện Căn cứ Điều 4 Luật Thư viện 2019 quy định thư viện có những chức năng, nhiệm vụ sau: - Xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư viện. - Tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư viện. - Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, hiện đại hóa thư viện. - Phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện. =>> Như vậy việc thành lập thư viện công cộng cấp huyện thì phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Mở trường mầm non tư thục có cần giấy phép kinh doanh?
Mở trường mầm non tư thục có cần giấy phép kinh doanh? Điều kiện để thành lập trường mầm non tư thục là gì? (1) Trường mầm non tư thục là gì? Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước (căn cứ Điều 2 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT). Theo đó, nhà trường, nhà trẻ tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng. (2) Mở trường mầm non tư thục có cần giấy phép kinh doanh? Giấy phép kinh doanh là loại giấy phép con, được cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì việc mở trường mầm non tư thục, nhà trẻ tư thục đều thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, được ghi nhận trong danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, để mở một trường mầm non, nhà trẻ tư thục và đi vào hoạt động, bạn phải đáp ứng được các điều kiện thành lập trường mầm non tư thục, nhà trẻ tư thục và điều kiện cho phép trường mầm non tư thục, nhà trẻ tư thục hoạt động giáo dục. (3) Điều kiện để thành lập trường mầm non tư thục là gì? Theo Điều 3 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục như sau: - Có đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển. Bên cạnh đó, bạn còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục: 1- Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2- Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể: - Trường mầm non, nhà trẻ phải được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường; bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường - Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. - Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du; 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định - Có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. - Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. - Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. - Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài; 3- Cơ cấu khối công trình gồm: - Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định; - Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng; - Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho; - Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; - Sân vườn gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh. 4- Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục. 6- Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục. 7- Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. (căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP) Sau khi đáp ứng được các điều kiện này, bạn thực hiện việc đăng ký thành lập trường mầm non, nhà trẻ tư thục và đăng ký hoạt động kinh doanh trường mầm non tư thục (tức là xin giấy phép kinh doanh).
Quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, giải thể ĐVSN lĩnh vực tài chính
Ngày 01/12/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 72/2023/TT-BTC quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) thuộc lĩnh vực tài chính. Theo đó, Thông tư 72/2023/TT-BTC quy định điều kiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể ĐVSN lĩnh vực tài chính như sau: (1) Điều kiện sáp nhập, hợp nhất ĐVSN lĩnh vực tài chính - Việc sáp nhập, hợp nhất ĐVSN thuộc lĩnh vực tài chính được thực hiện khi cơ quan, tổ chức có ĐVSN khác phù hợp về chức năng, nhiệm vụ với ĐVSN trong lĩnh vực tài chính để sáp nhập, hợp nhất và ĐVSN trong lĩnh vực tài chính đáp ứng một trong các điều kiện sau: + Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Hai năm liên tiếp hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước của ĐVSN. + Không đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không đảm bảo mức độ tự chủ từ 30% trở lên chi thường xuyên hoặc có 30% số lượng người làm việc trở lên được hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này hoặc không còn khả năng đảm bảo mức độ tự chủ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có). - Việc sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN có mức độ tự chủ tài chính như nhau đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của các đơn vị; trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất các ĐVSN tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính của ĐVSN sau khi sáp nhập, hợp nhất được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - ĐVSN hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đủ điều kiện thành lập ĐVSN quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. (2) Điều kiện giải thể ĐVSN thuộc lĩnh vực tài chính - Việc giải thể ĐVSN được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau: + Không còn chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. + Không đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và cơ quan, đơn vị không có ĐVSN khác phù hợp về chức năng, nhiệm vụ để sáp nhập, hợp nhất. + Không đảm bảo mức độ tự chủ từ 30% trở lên chi thường xuyên hoặc có 30% số lượng người làm việc trở lên được hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 72/2023/TT-BTC hoặc không còn khả năng đảm bảo mức độ tự chủ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và cơ quan, đơn vị không có ĐVSN khác phù hợp về chức năng, nhiệm vụ để sáp nhập, hợp nhất. + Không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có). + Đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. - ĐVSN chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các nghĩa vụ khác có liên quan và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Xem thêm Thông tư 72/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/2/2024.
Sở giao dịch hàng hóa có phải là doanh nghiệp không? Điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa?
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện tại, vấn đề hoạt động thương mại sao cho đúng pháp luật rất quan trọng. Vậy tôi muốn tìm hiểu về Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Đồng thời quy định pháp luật hiện nay nói thế nào về điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này. Như vậy, Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật Điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa như sau: Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: + Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; + Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; + Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; + Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; + Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có. - Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Như vậy, để thành lập Sở giao dịch hàng hóa thì cần phải đảm bảo có vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên và phải có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 và khoản 14 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên; quyền và nghĩa vụ thành viên; + Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên; + Loại hàng hoá giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường của loại hàng hoá đó; + Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch; + Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực hiện giao dịch; + Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch; + Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng; + Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên; + Các biện pháp quản lý rủi ro; + Giải quyết tranh chấp; + Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động; + Các nội dung có liên quan khác . - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không được trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện như sau: - Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. - Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa đã có những nội dung cụ thể được pháp luật quy định. Bên cạnh đó sau khi thực hiện xong những điều lệ thì Sở Giao dịch hàng hóa sẽ đến bước lập hồ sợ theo quy định để trình lên cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Sở Giao dịch hàng hóa là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản khác có liên quan, việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định.
Điều kiện và trình tự thủ tục thành lập phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp được gọi là bệnh xuất phát từ những tác động có hại của môi trường làm việc đối với nhân viên, có thể có tác động tiêu cực đến tình trạng sức khỏe và làm giảm hiệu suất công việc của họ. Vậy cơ sở muốn hoạt động khám chữa bệnh nghề nghiệp cần đáp ứng điều kiện như thế nào? Thủ tục thành lập ra sao? Điều kiện thành lập phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp Quy mô: Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp có quy mô tương đương với phòng khám đa khoa hoặc phòng khám chuyên khoa tùy theo cơ sở pháp lý để thành lập các phòng khám này. Cơ sở vật chất: Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình, bảo đảm đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh. Trường hợp có quy mô tương đương với phòng khám chuyên khoa thì cơ sở vật chất phải đáp ứng các điều kiện của phòng khám chuyên khoa. Có ít nhất hai bộ phận xét nghiệm (sinh hóa, độc chất, vi sinh) và chẩn đoán hình ảnh. Thiết bị y tế: Trường hợp có quy mô tương đương với phòng khám đa khoa thì phải đáp ứng các điều kiện về thiết bị y tế. Trường hợp có quy mô tương đương với phòng khám chuyên khoa thì phải đáp ứng các điều kiện về thiết bị y tế Đáp ứng các điều kiện về thiết bị y tế về xét nghiệm, điều kiện về thiết bị y tế về chẩn đoán hình ảnh Nhân sự: - Người làm việc tại cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp, phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp; - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp ít nhất là 54 tháng; - Là người hành nghề cơ hữu tại phòng khám. Thành phần hồ sơ thành lập phòng phám điều trị bệnh nghề nghiệp Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP; Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định 109/2016/NĐ-CP và Chương V Nghị định 155/2018/NĐ-CP; Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; Trình tự thủ tục thành lập phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động về Bộ Y tế; Bước 2: Bộ Y tế tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại mẫu số 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP cho người đề nghị Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý môi trường y tế sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và thẩm định tại cơ sở để cấp giấy phép hoạt động: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý môi trường y tế phải có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý môi trường y tế thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động, Cục Quản lý môi trường y tế phải có văn bản trả lời và nêu lý do. Bước 4 : Trả giấy phép hoạt động cho cơ sở
Lập văn phòng công chứng cần đáp ứng điều kiện gì?
Thành lập văn phòng công chứng cần đáp ứng những điều kiện gì? Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng ra sao? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Điều kiện về loại hình doanh nghiệp Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng được thành lập dưới loại hình công ty hợp danh. Tuy nhiên, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. (2) Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 8, khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về điều kiện người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng như sau: - Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. - Tiêu chuẩn Công chứng viên được quy định như sau: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên: + Có bằng cử nhân luật; + Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; + Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng 2014; + Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; + Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. (3) Điều kiện về tên gọi của Văn phòng công chứng Tên gọi của Văn phòng công chứng được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công chứng 2014, cụ thể: Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. (4) Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng Khoản 1 Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau: Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng. (5) Điều kiện về con dấu của Văn phòng công chứng - Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. - Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. - Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Trình tự thủ tục và hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng (1) Hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng Thành phần hồ sơ thành lập VP công chứng bao gồm: - Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; - Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; - Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. Nơi nộp hồ sơ: Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. (2) Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. - Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm: + Tên gọi của Văn phòng công chứng; + Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng; + Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có). - Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đăng ký hoạt động; + Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập; + Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. Tham khảo: Phân biệt lập vi bằng, công chứng, chứng thực Tiêu chí so sánh Công chứng Chứng thực Khái niệm Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Chứng thực là việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Trường hợp thực hiện Các trường hợp bắt buộc công chứng, chứng thực: - Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. - Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân. - Các trường hợp mà pháp luật không quy định phải bắt buộc công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực. - Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực. Phạm vi thực hiện Chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà. Giá trị pháp lý - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Phạm vi trách nhiệm của cơ quan/ tổ chức/ người có thẩm quyền thực hiện Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch: thời gian, địa điểm; tư cách chủ thể của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; tình trạng pháp lý của tài sản được giao dịch; nội dung thỏa thuận của các bên. Người chứng thực chịu trách nhiệm về: - Tính chính xác của bản sao đúng với bản chính. - Tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. - Thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Cơ quan thực hiện Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Cụ thể do công chứng viên thực hiện (được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm) Cơ quan nhà nước như phòng tư pháp, UBND cấp xã; cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể do: - Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; - Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; - Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Chi phí thực hiện - Phí công chứng: dựa theo giá trị hợp đồng/ giao dịch hoặc dựa theo mức quy định chung của Nhà nước. - Thù lao công chứng: trong trường hợp yêu cầu công chứng viên thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. - Các phí khác: trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Phí chứng thực được thu theo quy định gồm 3 loại: - Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. - Phí chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản. - Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch, trường hợp sửa đổi bổ sung thì 30.000 đồng, trường hợp sửa lỗi sai trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực thì 25.000 đồng.
Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Nguyên tắc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải phù hợp với quy định tại Điều 4 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập “Điều 4. Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập 1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành); một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại. 2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập mới (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập) phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập mới (kể cả trường hợp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) phải tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư...” Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. “Điều 5. Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập 1. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập a) Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành; c) Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước; d) Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành). Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. đ) Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. e) Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.” Thông tư 08/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Thủ tục thành lập công ty quỹ đầu tư chứng khoán
Hiện tại tôi cần các thông tin về thành lập công ty quỹ đầu tư chứng khoán. Công ty cần đáp ứng các điều kiện gì? Và công ty có phải mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư hay không? 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Chứng khoán 2019 để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh như sau: Điều kiện về vốn bao gồm: - Vốn điều lệ tối thiểu: 25 tỷ đồng. - Việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: - Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện sau đây: + Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. + Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần. + Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán 2019. - Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: - Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài. Trong đó, tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua phần vốn góp đề sở hữu 100% vốn điều lệ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua phần vốn góp. + Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. + Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm góp vốn thành lập, mua phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần. - Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: - Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật. - Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác. - Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ. - Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên, từ tiêu chuẩn: có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ, có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. Dự thảo Điều lệ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đáp ứng các yêu cầu sau: - Không được trái với các quy định của Luật Chứng khoán 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020. - Điều lệ công ty quản lý quỹ được xây dựng phù hợp với mô hình tổ chức hoạt động của công ty và phải có tối thiểu các nội dung theo Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 99/2020/TT-BTC. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng đối với công ty đại chúng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC để xây dựng Điều lệ công ty. => Theo đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần đáp ứng 6 điều kiện trên và chuẩn bị hồ sơ theo quy định nộp đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. 2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có phải mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư hay không? Tại Điều 111 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quỹ mở như sau: - Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay mặt quỹ mở thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ theo tần suất và thời gian cụ thể được quy định trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. - Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: + Không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở do nguyên nhân bất khả kháng; + Không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại do có quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ; + Sự kiện khác do Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán quy định. => Theo đó, về nguyên tắc thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải mua lại chứng chỉ quỹ mở của nhà đầu tư khi có yêu cầu, trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định trên. Bên cạnh đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể chỉ mua lại một phần chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 98/2020/TT-BTC. Như vậy, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Sau khi được cấp phép thì công ty tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty có thể lựa chọn hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm phải mua lại chứng chỉ quỹ mở của nhà đầu tư khi có yêu cầu.
Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành
Quy trình, thủ tục để thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục? Khi thành lập Văn phòng công chứng cần lưu ý những gì? 1. Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định về thủ tục thành lập văn phòng công chứng như sau: - Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; + Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm: + Tên gọi của Văn phòng công chứng; + Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng; + Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có). Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đăng ký hoạt động; + Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập + Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. 2. Cần lưu ý những gì khi thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: - Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. - Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. - Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. - Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Theo đó, hiện nay khi thành lập Văn phòng công chứng cần thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Nghị định 37/2023/NĐ-CP: Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân
Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/6/2023 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2023/NĐ-CP, điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như sau: - Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân tại các địa phương chưa thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành gồm: + Có nhu cầu thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Có khả năng bố trí ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Có khả năng bố trí nhân sự đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định 37/2023/NĐ-CP. - Quy trình và thẩm quyền quyết định thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện như quy trình kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân đã thành lập quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2023/NĐ-CP. - Nội dung cơ bản của Đề án thành lập mới của Quỹ Hỗ trợ nông dân: + Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân, nhu cầu hỗ trợ nông dân tại địa phương; quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; + Phương án hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân chứng minh Quỹ Hỗ trợ nông dân có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; + Các nội dung quy định tại điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2023/NĐ-CP. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2023/NĐ-CP, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như sau: - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm các nội dung cơ bản sau: + Tên gọi và địa điểm đặt trụ sở chính; + Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật; + Nguyên tắc và phạm vi hoạt động; + Vốn điều lệ; + Cơ cấu tổ chức và quản lý; + Chức năng, nhiệm vụ; + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban điều hành và Ban Kiểm soát; + Tiêu chuẩn, điều kiện, quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh người quản lý; + Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo khác; + Chế độ kế toán, tài chính và kiểm toán; + Quy trình sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động; + Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Quỹ Hỗ trợ nông dân với các cơ quan quản lý nhà nước và các khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân; + Xử lý tranh chấp, chia tách, sáp nhập và giải thể; + Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. - Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xây dựng dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân trình Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp phê duyệt trên cơ sở Điều lệ mẫu theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động mẫu áp dụng cho toàn bộ hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân. Xem chi tiết tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023.
Điều kiện thành lập và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan
Các doanh nghiệp XNK thường có nhu cầu thành lập kho ngoại quan để lưu trữ hàng hóa vậy điều kiện để thành lập là gì và khi nào thì kho ngoại quan bị tạm dừng, chấm dứt hoạt động? Căn cứ Luật Hải quan 2014 thì kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Điều kiện thành lập kho ngoại quan Căn cứ Nghị định 67/2020/NĐ-CP để thành lập kho ngoại quan cần đáp ứng điều kiện sau đây: - Khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. - Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh. - Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2; - Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3; - Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; - Kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; - Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho. - Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động. - Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng. =>> Như vậy, muốn thành lập được kho ngoại quan thì phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên Kho ngoại quan bị tạm dừng hoạt động quá thời hạn có bị chấm dứt hoạt động Trường hợp bị tạm dừng hoạt động kho ngoại quan - Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp - Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động đưa hàng hóa vào, ra kho ngoại quan. Các trường hợp bị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan - Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan; - Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan gửi Tổng cục Hải quan; - Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nhưng doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động; - Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho ngoại quan và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan. =>> Như vậy, thời hạn tạm dừng hoạt động tối đa của kho ngoại quan là 06 tháng quá thời hạn này doanh nghiệp phải đưa kho ngoại quan vào hoạt động nếu không tiến hành đưa kho ngoại quan vào hoạt động thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan. =>> Việc thành lập kho ngoại quan là cần thiết để các doanh nghiệp có thể lưu trữ hàng hóa trong quá trình chở làm thủ tục xuất khẩu. Tuy nhiên, khi thành lập kho ngoại quan trong quá trình hoạt động cũng phải chú ý các trường hợp luật định để tránh bị chấm dứt hoạt động.
Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Vừa qua, ngày 15/9/2022 Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Dự thảo Nghị định gồm 4 Chương, 39 Điều và 9 phụ lục, trong đó Dự thảo có quy định về điều kiện được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Vậy bảo hiểm vi mô là gì và điều kiện cấp giấy phép của các tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào? Bảo hiểm vi mô là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) bảo hiểm vi mô được hiểu như sau: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), quy định về sản phẩm của bảo hiểm vi mô: Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản hoặc không cần thẩm định bảo hiểm; - Chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời hạn bảo hiểm không quá 05 năm; - Số tiền bảo hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho từng người được bảo hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo quy định của Chính phủ. Bảo hiểm vi mô được xem là một bộ phận của tài chính vi mô bảo hiểm vi mô hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp và những người yếu thế trong xã hội, với đặc điểm phí bảo hiểm thấp, số tiền bảo hiểm nhỏ, sản phẩm bảo hiểm đơn giản, dễ hiểu. Bảo hiểm vi mô thông thường sẽ xuất hiện ở những đất nước đang phát triển, nơi mà thị trường bảo hiểm hiện tại hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại. Giá trị bảo hiểm vi mô thấp hơn những loại bảo hiểm thông thường khác, vì vậy những người mua loại bảo hiểm này chỉ cần đóng số tiền bảo hiểm nhỏ hơn đáng kể. Cũng tương tự như những bảo hiểm thông thường, bảo hiểm vi mô bảo vệ cho rất nhiều loại rủi ro. Bao gồm cả những rủi ro về sức khoẻ và rủi ro về tài sản. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động Ngày 15/9/2022, Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô, trong đó, căn cứ tại Điều 7 của Dự thảo Nghị về Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, cụ thể như sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi), trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 cụ thể như sau: (1) Có vốn điều lệ không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 28 Dự thảo Nghị định. Cụ thể, tại Điều 28 quy định vốn điều lệ của tổ chức không thấp hơn 10 tỷ đồng. (2) Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Dự thảo Nghị định. Theo đó, Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau: - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án mà chưa được xóa án tích theo quy định; - Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp; - Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a,b khoản 3 Điều này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm. (3) Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều 9 Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quy định như sau: Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được xây dựng khi chuẩn bị thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập hoặc của người đại diện trước pháp luật của tổ chức đại diện thành viên. Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Mục đích thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động, thời gian hoạt động; - Xác định tư cách thành viên, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Cơ chế biểu quyết của các thành viên; - Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ; người đại diện trước pháp luật; tổ chức đại diện thành viên; - Vốn điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; phương thức đóng góp, hoàn trả vốn thành lập và các chi phí liên quan đến việc thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Quy chế tài chính; các nguyên tắc quyết định việc tăng, giảm phí bảo hiểm; phương thức phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; - Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát; chế độ đãi ngộ của người quản trị, điều hành; thể thức bầu cử, thông qua quyết định; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Các nội dung khác của Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do các thành viên thoả thuận nhưng không được trái với với quy định của pháp luật có liên quan. Việc thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do đại hội toàn thể thành viên hoặc tổ chức đại diện thành viên quyết định. Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 6 bản chính: 1 bản cấp cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được thành lập; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đặt trụ sở chính. Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô đã tạo lập được một khuôn khổ pháp lý ổn định, minh bạch, rõ ràng với các quy định mang tính đặc thù. Từ đó, tạo điều kiện giúp hoạt động bảo hiểm vi mô phát triển phù hợp với nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và đi vào thực tiễn cuộc sống. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô ở file đính kèm bên dưới.
Điều kiện thành lập trung tâm đào tạo trẻ tự kỷ?
Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập trung tâm đào tạo trẻ tự kỷ, cụ thể như sau: - Có đề án thành lập Trung tâm, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; - Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương; - Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Hồ sơ thành lập Trung tâm gồm: Hồ sơ thẩm định - Đề án thành lập Trung tâm; - Văn bản đề nghị, tờ trình thành lập Trung tâm, dự thảo Quyết định thành lập hoặc dự thảo Quyết định cho phép thành lập Trung tâm; dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực); - Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập Trung tâm; - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan. *Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm. - Văn bản thẩm định, văn bản tham gia góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu khác có liên quan; - Dự thảo Quyết định thành lập Trung tâm hoặc dự thảo Quyết định cho phép thành lập Trung tâm đã được hoàn chỉnh về nội dung và thể thức. => Tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ thành lập Trung tâm đến Sở Nội vụ để thẩm định; đối với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề nghị thành lập. Trình tự, thủ tục thực hiện: Tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ thành lập Trung tâm đến Sở Nội vụ để thẩm định; đối với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề nghị thành lập. - Xử lý hồ sơ thành lập: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ để thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm theo quy định của pháp luật. Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập có văn bản giải trình bổ sung để làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ. - Quyết định thành lập: Căn cứ văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập Trung tâm. * Thời hạn giải quyết việc thành lập 1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Sở Nội vụ phải có văn bản thẩm định. 2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập Trung tâm; trường hợp không đồng ý việc thành lập Trung tâm, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập Trung tâm biết rõ lý do. Điều kiện hoạt động của Trung tâm Trung tâm được phép hoạt động khi có đủ các điều kiện sau: 1. Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; 2. Cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật: a) Trụ sở, phòng làm việc của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên; b) Phòng học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của Trung tâm; c) Khu nhà ở cho học sinh đối với Trung tâm có người khuyết tật nội trú; d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng cho đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề; e) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của Trung tâm. 3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật a) Giám đốc Trung tâm phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành giáo dục đặc biệt hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, có hiểu biết về đặc điểm phát triển của người khuyết tật, về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục cho người khuyết tật; b) Giáo viên có trình độ trung cấp trở lên, có chứng chỉ nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật; c) Nhân viên hỗ trợ giáo dục được tập huấn về giáo dục người khuyết tật. 4. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật, gồm: a) Nội dung chương trình, tài liệu về giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật thuộc các dạng tật; b) Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng về giáo dục người khuyết tật thuộc các dạng tật; c) Tài liệu tư vấn về việc lựa chọn các phương thức giáo dục phù hợp với dạng và mức độ tật của người khuyết tật.
Giảng viên tại trường đại học có được thành lập viện nghiên cứu?
Chào mọi người tôi muốn hỏi như sau: Tôi có dự định thành lập Viện nghiên cứu về môi trường, theo như tìm hiểu thì tôi thấy các cá nhân có thể góp vốn để thành lập Viện. Vậy tôi muốn hỏi chú tôi hiện tại đang là giảng viên tại trường đại học thì có được phép góp vốn chung để thành lập và quản lý Viện không? Xin cảm ơn.
Điều kiện thành lập hội cuồng BTS tại Việt Nam
Hiện nay việc tổ chức, hoạt động và quản lý hội (hiệp hội) được điều chỉnh bởi Nghị định 45/2010/NĐ-CP. Để được thành lập hội những người cuồng BTS tại Việt Nam thì hội phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ. - Có điều lệ; - Có trụ sở; - Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội: - Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; - Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội. Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều kiện để người nước ngoài được thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014, Cam kết WTO của Việt Nam và các hiệp định thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, Người nước ngoài được thành lập công ty tại Việt Nam trong hầu hết các ngành dịch vụ và kinh doanh thương mại. Người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam - Ảnh minh họa Điều kiện người nước ngoài được thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam 1. Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam? Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì Người nước ngoài được quyền thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam ngoại trừ các trường hợp sau: - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, theo Cam kết số 318/WTO/CK về dịch vụ, hiện diện thương mại tại Việt Nam sẽ phải tuân thủ cam kết tương ứng với phạm vi hoạt động của mình, bao gồm cả các điều kiện giới hạn. Người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam được xem là nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế. Quá trình thành lập doanh nghiệp của họ không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp mà còn thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đầu tư. 2. Các thủ tục về đầu tư cần thực hiện. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, người nước ngoài được thành lập công ty tại Việt Nam. Tuy nhiên, trước khi thành lập công ty tại Việt Nam, người nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Theo Khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư Về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ: nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ trong công ty Việt Nam mà không bị hạn chế, trừ các trường hợp sau: - Tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài trong công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các quy định của pháp luật về chứng khoán. - Tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. - Tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài không thuộc các trường hợp trên thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (2) Để thành lập công ty tại Việt Nam, người nước ngoài trước hết cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cần xem xét dự án dự định đầu tư có thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31, 32 của Luật Đầu tư năm 2014. Tiếp theo, tùy trường hợp mà người này thực hiện thủ tục tương ứng dưới đây: - Nếu thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư thì người này thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư năm 2014. Khi hoàn thành thủ tục, người này sẽ được cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31 của Nghị định 118/2015/NĐ-CP. - Nếu không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư thì người này thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 37, 38 của Luật Đầu tư năm 2014; được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 của Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Chi tiết Tham khảo tại đây Cuối cùng, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người nước ngoài thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Các thủ tục đăng ký doanh nghiệp Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Người nước ngoài được quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với mình để đăng ký thành lập doanh nghiệp. Lưu ý: Pháp luật hiện hành không có quy định hạn chế hay không cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam nhưng không có quy định quy trình cụ thể và thực tế, hầu như không có trường hợp người nước ngoài đăng ký doanh nghiệp theo loại hình này. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp do người nước ngoài thành lập hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đảm bảo các điều kiện đó; cũng như có thể phải thực hiện thêm các thủ tục cần thiết tương ứng.
Điều kiện thành lập trung tâm hòa giải thương mại
Thứ nhất, về khái niệm hòa giải thương mại. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP thì hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Qua đó, trung tâm hòa giải thương mại là một tổ chức trung gian được thành lập nhằm đóng vai trò hỗ trợ các bên trong các vụ việc tranh chấp về lĩnh vực thương mại. Thứ hai, về điều kiện thành lập trung tâm hòa giải thương mại. Theo quy định Khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP thì trung tâm hòa giải thương mai do cá nhân có đủ tiêu chuẩn làm hòa hòa giải viên thương mại gửi hồ sơ yêu cầu thành lập đến Bộ tư pháp để yêu cầu thành lập. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP Các tiêu chuẩn để trở thành hòa giải viên thương mại như sau: - Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan. - Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên. - Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan. Về số lượng sáng lập viên thì phải có ít nhất 03 sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn là hòa giải viên thương mại theo quy định đề nghị thành lập. Thứ ba, về trình tự thủ tục xin cấp giấy phép thành lập trung tâm hòa giải thương mại. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, sáng lập viên cần chuẩn bị các hồ sơ như sau để xin thành lập trung tâm hòa giải thương mại - Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hoà giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (theo mẫu số 02/TP-HGTM - Thông tư 02/2017/TT-BTP). - Danh sách sáng lập viên. - Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hoà giải viên thương mại quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. - Dự thảo Quy tắc hoà giải của Trung tâm. Nội dung của Quy tắc hoà giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người nộp gửi hồ sơ đến Bộ tư pháp. Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.