Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm?
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau: - Lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong LLVT nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ NSNN. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định. Bên cạnh đó, tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: - Lao động nam có thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, lao động nữ cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức hưởng trợ cấp 01 lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định nêu trên bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp sẽ bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không có quy định về trường hợp người lao động đóng thừa năm BHXH bắt buộc thì sẽ được nghỉ hưu sớm mà người nghỉ hưu nếu có số năm đóng BHXH bắt buộc thừa thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định như đã nêu trên. (2) Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có về những trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như sau: - Có đủ 15 năm làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021. - Có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. - Bị nhiễm HIV do rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Như vậy, từ 01/7/2025 vẫn giữ nguyên 03 trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như hiện nay. Lưu ý: Người lao động nêu trên không bao gồm cán bộ công chức, viên chức.
Có được nhận lương hưu qua tài khoản người khác không?
Hiện nay người hưởng lương hưu có thể nhận lương qua tài khoản ngân hàng mà không cần nhận trực tiếp. Vậy nếu cha mẹ muốn nhờ con nhận lương hưu dùm có được không? Có được nhận lương hưu qua tài khoản của người khác không? Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: - Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; - Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; - Thông qua người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao động có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Như vậy, người lao động có thể nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng và vẫn được nhận lương hưu qua tài khoản người khác bằng cách uỷ quyền. Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác mới nhất Theo Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau: Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH. Theo đó, khoản 1 Mục V Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, trường hợp người hưởng lương hưu muốn nhận lương hưu thông qua tài khoản của người khác thì lập Giấy ủy quyền theo Mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/mau-13-hsb.doc Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác - Mẫu 13-HSBban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 Như vậy, khi uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác thì người uỷ quyền cũng lập giấy theo mẫu số 13-HSB và ghi rõ các thông tin của người được uỷ quyền tại nội dung uỷ quyền. Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất 2024 Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu. - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Như vậy, năm 2024 người lao động tùy theo trường hợp của mình mà đáp ứng các điều kiện theo quy định trên đây sẽ được hưởng lương hưu.
Điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu năm 2024
Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. 1. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024 a. Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động Căn cứ tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 với nội dung như sau: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau: - Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường; - Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; - Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; - Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. - Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu. Đối với các trường hợp trên nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng thì được lựa chọn đóng tự nguyện nốt số thời gian còn thiếu và hưởng lương hưu hàng tháng. b. Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động Căn cứ tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được nghỉ hưởng lương hưu sớm hơn: - Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ việc hưởng lương hưu khi năm đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi. VD: năm 2017 thì nam đủ 52 tuổi và nữ đủ 47 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. - Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. 2. Mức hưởng lương hưu năm 2024 - Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau: + 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội + Mỗi năm sau: thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ Mức tối đa là không quá 75% - Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau: + Đối với lao động nam thì có 3 trường hợp như sau: * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2018 thì 16 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2019 thì 17 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2021 thì 19 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc từ năm 2022 trở đi thì 20 năm đóng bảo hiểm được tính bằng 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm Sau đó cứ tăng thêm mỗi năm thì người lao động năm được hưởng thêm 2%, mức tối đa bằng 75% + Đối với lao động nữ thì 15 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ thêm một năm thì được hưởng thêm 2%, mức tối đa là 75%. Trên đây là một số quy định về điều kiện và mức hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
Hỏi về điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ việc từ năm 1984
Hỏi: Đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc?. Bà Phạm Thị Ngọc Trâm có thời gian công tác là 34 năm (1952 – 1984). Trong năm 1984 Bà bị buộc thôi việc và đến năm 2001 Bà được cơ quan có thẩm quyền (UBND tỉnh Bình Thuận) thay đổi kỷ luật từ buộc thôi việc thành nghỉ thôi việc từ ngày 01/07/1984. Hỏi: Như vậy. Thời gian công tác của Bà trước ngày 01/07/1984 có được hưởng chế độ BHXH (Hưu trí) hay không?. Hay bắt buộc phải hưởng chế độ TRỢ CẤP thôi việc.
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm?
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau: - Lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong LLVT nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ NSNN. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định. Bên cạnh đó, tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: - Lao động nam có thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, lao động nữ cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức hưởng trợ cấp 01 lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định nêu trên bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp sẽ bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không có quy định về trường hợp người lao động đóng thừa năm BHXH bắt buộc thì sẽ được nghỉ hưu sớm mà người nghỉ hưu nếu có số năm đóng BHXH bắt buộc thừa thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định như đã nêu trên. (2) Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có về những trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như sau: - Có đủ 15 năm làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021. - Có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. - Bị nhiễm HIV do rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Như vậy, từ 01/7/2025 vẫn giữ nguyên 03 trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như hiện nay. Lưu ý: Người lao động nêu trên không bao gồm cán bộ công chức, viên chức.
Có được nhận lương hưu qua tài khoản người khác không?
Hiện nay người hưởng lương hưu có thể nhận lương qua tài khoản ngân hàng mà không cần nhận trực tiếp. Vậy nếu cha mẹ muốn nhờ con nhận lương hưu dùm có được không? Có được nhận lương hưu qua tài khoản của người khác không? Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: - Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; - Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; - Thông qua người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao động có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Như vậy, người lao động có thể nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng và vẫn được nhận lương hưu qua tài khoản người khác bằng cách uỷ quyền. Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác mới nhất Theo Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau: Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH. Theo đó, khoản 1 Mục V Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, trường hợp người hưởng lương hưu muốn nhận lương hưu thông qua tài khoản của người khác thì lập Giấy ủy quyền theo Mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/mau-13-hsb.doc Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác - Mẫu 13-HSBban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 Như vậy, khi uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác thì người uỷ quyền cũng lập giấy theo mẫu số 13-HSB và ghi rõ các thông tin của người được uỷ quyền tại nội dung uỷ quyền. Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất 2024 Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu. - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Như vậy, năm 2024 người lao động tùy theo trường hợp của mình mà đáp ứng các điều kiện theo quy định trên đây sẽ được hưởng lương hưu.
Điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu năm 2024
Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. 1. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024 a. Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động Căn cứ tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 với nội dung như sau: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau: - Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường; - Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; - Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; - Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. - Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu. Đối với các trường hợp trên nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng thì được lựa chọn đóng tự nguyện nốt số thời gian còn thiếu và hưởng lương hưu hàng tháng. b. Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động Căn cứ tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được nghỉ hưởng lương hưu sớm hơn: - Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ việc hưởng lương hưu khi năm đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi. VD: năm 2017 thì nam đủ 52 tuổi và nữ đủ 47 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. - Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. 2. Mức hưởng lương hưu năm 2024 - Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau: + 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội + Mỗi năm sau: thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ Mức tối đa là không quá 75% - Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau: + Đối với lao động nam thì có 3 trường hợp như sau: * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2018 thì 16 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2019 thì 17 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc vào năm 2021 thì 19 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm * Nếu họ nghỉ việc từ năm 2022 trở đi thì 20 năm đóng bảo hiểm được tính bằng 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm Sau đó cứ tăng thêm mỗi năm thì người lao động năm được hưởng thêm 2%, mức tối đa bằng 75% + Đối với lao động nữ thì 15 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ thêm một năm thì được hưởng thêm 2%, mức tối đa là 75%. Trên đây là một số quy định về điều kiện và mức hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
Hỏi về điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ việc từ năm 1984
Hỏi: Đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc?. Bà Phạm Thị Ngọc Trâm có thời gian công tác là 34 năm (1952 – 1984). Trong năm 1984 Bà bị buộc thôi việc và đến năm 2001 Bà được cơ quan có thẩm quyền (UBND tỉnh Bình Thuận) thay đổi kỷ luật từ buộc thôi việc thành nghỉ thôi việc từ ngày 01/07/1984. Hỏi: Như vậy. Thời gian công tác của Bà trước ngày 01/07/1984 có được hưởng chế độ BHXH (Hưu trí) hay không?. Hay bắt buộc phải hưởng chế độ TRỢ CẤP thôi việc.