Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác thì cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Được xây dựng theo tiêu chuẩn nào? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời căn cứ theo Điều 14 Luật Căn cước 2023 quy định về yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng. - Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu. => Theo đó cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là việc điều chỉnh thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác hoặc theo đề nghị của công dân hoặc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. - Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân: + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thuộc các trường thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; Thông tin được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được cập nhật, chia sẻ, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu căn cước; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Luật Căn cước 2023 thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước quy định tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước 2023 trong quá trình thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Người tiếp nhận tiến hành nhập thông tin công dân khai báo vào Phiếu thu nhận thông tin căn cước và đưa cho công dân kiểm tra, ký xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh thông tin của công dân, cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. => Theo đó cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đồng thời về trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP nêu trên.
Tải về mẫu TK1-TS theo Quyết định 490? Ai phải lập mẫu TK1-TS?
Mẫu TK1-TS theo Quyết định 490 mẫu gì? Tải về Mẫu TK1-TS mới nhất thế nào? Theo quy định hiện nay ai phải lập mẫu TK1-TS? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Tải về mẫu TK1-TS theo Quyết định 490? Theo Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023, mẫu TK1-TS là tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội. Mẫu TK1-TS được dùng để: - Kê khai các thông tin người tham gia BHXH, BHYT, BHTN và thành viên Hộ gia đình khi không có mã số BHXH. - Kê khai khi có yêu cầu điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN như: nhân thân, chức danh nghề, phương thức đóng, nơi đăng ký KCB ban đầu ... https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/12/mau-tk1-ts-bhxh.docx Mẫu TK1-TS theo Quyết định 490 Ai phải lập mẫu TK1-TS? Theo Điều 31 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 thì những người tham gia sau đây phải lập mẫu TK1-TS: - Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. - Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại tiết a, c, d điểm 1.7 khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: + Người lao động đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. + Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi thường trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. + Người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước. - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin - Người lao động hoặc thân nhân người lao động kê khai cho người lao động và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng. - Người tham gia BHXH tự nguyện tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin - Người chỉ tham gia BHYT: + Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin + Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin, trừ các trường hợp sau: ++ Người đã hiến bộ phận cơ thể người kê khai Mẫu TK1-TS (đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin), kèm theo Giấy ra viện, nộp cho cơ quan BHXH; ++ Người tham gia do cơ quan, đơn vị quản lý kê khai Mẫu TK1-TS (đối với người tham gia lần đầu), nộp cho đơn vị quản lý đối tượng. - Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin - Người tham gia BHYT theo hộ gia đình tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. Theo đó, những người theo quy định trên sẽ có trách nhiệm cung cấp thông tin, kê khai đầy đủ hồ sơ, nộp cho đơn vị quản lý hoặc cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật làm căn cứ xác định đối tượng tham gia, số tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNTĐ, BNN, trong đó có việc kê khai mẫu TK1-TS theo Quyết định 490. Người sử dụng lao động phải đăng ký BHXH lần đầu cho người lao động trong bao nhiêu ngày? Theo khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội; - Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký BHXH lần đầu cho người lao động.
Có được điều chỉnh thông tin số BHXH cho người lao động?
Kính thưa luật sư và các bạn! Chị Nguyễn Thị A có giấy tờ khai sinh gốc, CMND, lý lịch cán bộ và các loại giấy tờ liên quan khác trong đó có bằng tốt nghiệp từ trước năm 1985 đều có ngày sinh là 01/01/1966 nhưng năm sinh trong số BHXH và năm sinh trong lý lịch đảng viên là ngày 01/01/1964. Xin hỏi: - Chị Nguyễn Thị A có được xin cơ quan BHXH điều chỉnh sổ BHXH từ ngày 01/01/1964 sang ngày 01/01/1966 theo năm sinh hồ sơ gốc như đã trình bày ở trên không?. Nếu được điều chỉnh, thủ tục cần bổ sung như thế nào?
Hướng dẫn điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH từ 01/7/2017
Bất kỳ thông tin nào trên sổ BHXH có sai sót cũng sẽ ảnh hưởng đến người lao động, đặc biệt là khi hưởng các chế độ BHTN, BHXH, do vậy, sau đây sẽ là hướng dẫn điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH (từ ngày 01/7/2017) Điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH bao gồm: - Thay đổi họ, tên, chữ đệm. - Thay đổi ngày tháng năm sinh. - Thay đổi giới tính, dân tộc. - Thay đổi quốc tịch - Điều chỉnh các nội dung đã ghi trên sổ BHXH. Trong trường hợp này, người tham gia cần chuẩn bị hồ sơ gồm: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Hồ sơ kèm theo: + Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu hoặc trường hợp là đảng viên theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; điều chỉnh ngày tháng năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch. + Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm làm việc đối với trường hợp thay đổi nơi làm việc. Người sử dụng lao động cần chuẩn bị Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). Tất cả hồ sơ bao gồm 01 bộ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH nơi quản lý sổ của DN, tổ chức mình. Thời hạn giải quyết: - Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch. Trong trường hợp cần xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi NLĐ có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho NLĐ biết. - Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH. Mọi thắc mắc về việc điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, các bạn vui lòng đặt câu hỏi tại đây.
Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác thì cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Được xây dựng theo tiêu chuẩn nào? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời căn cứ theo Điều 14 Luật Căn cước 2023 quy định về yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng. - Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu. => Theo đó cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là việc điều chỉnh thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác hoặc theo đề nghị của công dân hoặc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. - Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân: + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thuộc các trường thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; Thông tin được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được cập nhật, chia sẻ, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu căn cước; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Luật Căn cước 2023 thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước quy định tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước 2023 trong quá trình thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Người tiếp nhận tiến hành nhập thông tin công dân khai báo vào Phiếu thu nhận thông tin căn cước và đưa cho công dân kiểm tra, ký xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh thông tin của công dân, cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. => Theo đó cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đồng thời về trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP nêu trên.
Tải về mẫu TK1-TS theo Quyết định 490? Ai phải lập mẫu TK1-TS?
Mẫu TK1-TS theo Quyết định 490 mẫu gì? Tải về Mẫu TK1-TS mới nhất thế nào? Theo quy định hiện nay ai phải lập mẫu TK1-TS? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Tải về mẫu TK1-TS theo Quyết định 490? Theo Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023, mẫu TK1-TS là tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội. Mẫu TK1-TS được dùng để: - Kê khai các thông tin người tham gia BHXH, BHYT, BHTN và thành viên Hộ gia đình khi không có mã số BHXH. - Kê khai khi có yêu cầu điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN như: nhân thân, chức danh nghề, phương thức đóng, nơi đăng ký KCB ban đầu ... https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/12/mau-tk1-ts-bhxh.docx Mẫu TK1-TS theo Quyết định 490 Ai phải lập mẫu TK1-TS? Theo Điều 31 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 thì những người tham gia sau đây phải lập mẫu TK1-TS: - Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. - Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại tiết a, c, d điểm 1.7 khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: + Người lao động đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. + Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi thường trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. + Người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước. - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin - Người lao động hoặc thân nhân người lao động kê khai cho người lao động và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng. - Người tham gia BHXH tự nguyện tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin - Người chỉ tham gia BHYT: + Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin + Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin, trừ các trường hợp sau: ++ Người đã hiến bộ phận cơ thể người kê khai Mẫu TK1-TS (đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin), kèm theo Giấy ra viện, nộp cho cơ quan BHXH; ++ Người tham gia do cơ quan, đơn vị quản lý kê khai Mẫu TK1-TS (đối với người tham gia lần đầu), nộp cho đơn vị quản lý đối tượng. - Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin - Người tham gia BHYT theo hộ gia đình tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. Theo đó, những người theo quy định trên sẽ có trách nhiệm cung cấp thông tin, kê khai đầy đủ hồ sơ, nộp cho đơn vị quản lý hoặc cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật làm căn cứ xác định đối tượng tham gia, số tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNTĐ, BNN, trong đó có việc kê khai mẫu TK1-TS theo Quyết định 490. Người sử dụng lao động phải đăng ký BHXH lần đầu cho người lao động trong bao nhiêu ngày? Theo khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội; - Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký BHXH lần đầu cho người lao động.
Có được điều chỉnh thông tin số BHXH cho người lao động?
Kính thưa luật sư và các bạn! Chị Nguyễn Thị A có giấy tờ khai sinh gốc, CMND, lý lịch cán bộ và các loại giấy tờ liên quan khác trong đó có bằng tốt nghiệp từ trước năm 1985 đều có ngày sinh là 01/01/1966 nhưng năm sinh trong số BHXH và năm sinh trong lý lịch đảng viên là ngày 01/01/1964. Xin hỏi: - Chị Nguyễn Thị A có được xin cơ quan BHXH điều chỉnh sổ BHXH từ ngày 01/01/1964 sang ngày 01/01/1966 theo năm sinh hồ sơ gốc như đã trình bày ở trên không?. Nếu được điều chỉnh, thủ tục cần bổ sung như thế nào?
Hướng dẫn điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH từ 01/7/2017
Bất kỳ thông tin nào trên sổ BHXH có sai sót cũng sẽ ảnh hưởng đến người lao động, đặc biệt là khi hưởng các chế độ BHTN, BHXH, do vậy, sau đây sẽ là hướng dẫn điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH (từ ngày 01/7/2017) Điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH bao gồm: - Thay đổi họ, tên, chữ đệm. - Thay đổi ngày tháng năm sinh. - Thay đổi giới tính, dân tộc. - Thay đổi quốc tịch - Điều chỉnh các nội dung đã ghi trên sổ BHXH. Trong trường hợp này, người tham gia cần chuẩn bị hồ sơ gồm: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Hồ sơ kèm theo: + Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu hoặc trường hợp là đảng viên theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; điều chỉnh ngày tháng năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch. + Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm làm việc đối với trường hợp thay đổi nơi làm việc. Người sử dụng lao động cần chuẩn bị Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS). Tất cả hồ sơ bao gồm 01 bộ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH nơi quản lý sổ của DN, tổ chức mình. Thời hạn giải quyết: - Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch. Trong trường hợp cần xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi NLĐ có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho NLĐ biết. - Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH. Mọi thắc mắc về việc điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, các bạn vui lòng đặt câu hỏi tại đây.