Xây dựng nhà ở mà không đúng giấy phép xây dựng thì có bị phạt?
Không ít trường hợp người dân khi xây dựng nhà ở nhiều tầng sẽ phát sinh thêm nhiều chi tiết không đáng có trong quá trình xây dựng nhà ở. Vậy trường hợp làm sai lệch số tầng nhà ở so với giấy phép thì có bị phạt? 1. Khi nào xây dựng nhà ở phải xin giấy phép xây dựng? Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) quy định 02 trường hợp xây dựng nhà ở được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Do đó, đối với nhà ở xây dựng trên 07 tầng dù ở khu đô thị hay khu vực nông thôn vẫn bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng nhà ở. 2. Trường hợp xây nhà ở từ 07 tầng trở lên mà không đúng giấy phép có bị phạt? Trường hợp người dân xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên mà không xin phép sẽ bị xử phạt theo khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp mà vi phạm hành vi nêu trên sẽ có mức phạt gấp 2 lần so với cá nhân. 3. Yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng khi xây dựng vượt quy định Căn cứ khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: - Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; - Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. 4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở theo thực tế Dự thảo khoản 2 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 chủ căn nhà cần chuẩn bị một số hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng tải - Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; - Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng; - Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. 5. Nội dung trong giấy phép xây dựng nhà ở là gì? Căn cứ Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định rõ nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng như sau: - Tên công trình thuộc dự án. - Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. - Loại, cấp công trình xây dựng. - Cốt xây dựng công trình. - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Mật độ xây dựng (nếu có). - Hệ số sử dụng đất (nếu có). - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Thay đổi chủ đầu tư có được điều chỉnh giấy phép xây dựng?
Điều kiện điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thay đổi chủ đầu tư có được điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng? Điều kiện điều chỉnh giấy phép xây dựng? Tại Luật Xây dựng 2014 quy định về việc Điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau: Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: - Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; - Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Theo đó, khi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung nêu trên thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng. Thay đổi chủ đầu tư có được điều chỉnh giấy phép xây dựng? Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau: Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Như vậy, pháp luật chỉ cho phép chủ đầu tư không cần làm lại giấy phép xây dựng nếu Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản khi không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Việc điều chỉnh giấy phép đầu tư khi thay đổi chủ đầu tư hiện luật không quy định. Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; - 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Theo Luật Xây dựng 2014 và Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau: - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định Luật Xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; - Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng; - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Xây dựng nhà ở mà không đúng giấy phép xây dựng thì có bị phạt?
Không ít trường hợp người dân khi xây dựng nhà ở nhiều tầng sẽ phát sinh thêm nhiều chi tiết không đáng có trong quá trình xây dựng nhà ở. Vậy trường hợp làm sai lệch số tầng nhà ở so với giấy phép thì có bị phạt? 1. Khi nào xây dựng nhà ở phải xin giấy phép xây dựng? Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) quy định 02 trường hợp xây dựng nhà ở được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Do đó, đối với nhà ở xây dựng trên 07 tầng dù ở khu đô thị hay khu vực nông thôn vẫn bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng nhà ở. 2. Trường hợp xây nhà ở từ 07 tầng trở lên mà không đúng giấy phép có bị phạt? Trường hợp người dân xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên mà không xin phép sẽ bị xử phạt theo khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp mà vi phạm hành vi nêu trên sẽ có mức phạt gấp 2 lần so với cá nhân. 3. Yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng khi xây dựng vượt quy định Căn cứ khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: - Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; - Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. 4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở theo thực tế Dự thảo khoản 2 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 chủ căn nhà cần chuẩn bị một số hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng tải - Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; - Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng; - Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. 5. Nội dung trong giấy phép xây dựng nhà ở là gì? Căn cứ Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định rõ nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng như sau: - Tên công trình thuộc dự án. - Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. - Loại, cấp công trình xây dựng. - Cốt xây dựng công trình. - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Mật độ xây dựng (nếu có). - Hệ số sử dụng đất (nếu có). - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Thay đổi chủ đầu tư có được điều chỉnh giấy phép xây dựng?
Điều kiện điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thay đổi chủ đầu tư có được điều chỉnh giấy phép xây dựng? Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng? Điều kiện điều chỉnh giấy phép xây dựng? Tại Luật Xây dựng 2014 quy định về việc Điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau: Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: - Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; - Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Theo đó, khi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung nêu trên thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng. Thay đổi chủ đầu tư có được điều chỉnh giấy phép xây dựng? Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau: Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Như vậy, pháp luật chỉ cho phép chủ đầu tư không cần làm lại giấy phép xây dựng nếu Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản khi không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Việc điều chỉnh giấy phép đầu tư khi thay đổi chủ đầu tư hiện luật không quy định. Thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp; - 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Theo Luật Xây dựng 2014 và Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau: - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định Luật Xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; - Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng; - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.