Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài: không phải muốn chuyển là chuyển
Mấy ngày qua báo chí và các chuyên gia bình luận về việc Chủ tịch HĐQT của một Công ty chuyển gần 2.000 tỷ đồng ra nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Không bàn về việc nội bộ của Công ty người ta. Chỉ nói đến vấn đề chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, nó không đơn giản như chúng ta nghĩ. Pháp luật quy định rất chặt chẽ về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Có thể tóm tắt quy trình chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau: Bước 1. Trước hết, phải có dự án ở nước ngoài. Dự án phải có tên rõ ràng, trụ sở, địa chỉ, ngành nghề phù hợp với pháp luật Việt Nam; Bước 2. Xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (gọi tắt là Giấy chứng nhận); Muốn đầu tư ra nước ngoài thì phải được nhà nước cấp Giấy chứng nhận. Để đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có đầy đủ các giấy tờ, điều kiện sau: - Các loại giấy tờ liên quan đến việc thành lập dự án ở nước ngoài; - Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc nhà đầu tư không nợ thuế; - Văn bản xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của nhà đầu tư; - Văn bản cam kết của ngân hàng về việc sẽ bán ngoại tệ cho nhà đầu tư; - Điền Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Kèm theo giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư. Nộp toàn bộ các giấy tờ nêu trên cho Bộ Kế hoạch và Đầu từ và… ngồi chờ (nếu muốn nhanh thì ra Hà Nội gặp trực tiếp). Hên thì 30, 45 ngày được cấp Giấy; xui bị sai sót thì trả về làm lại… Bước 3. Mở tài khoản vốn đầu tư Khi đã có Giấy chứng nhận thì đến ngân hàng đã cam kết bán ngoại tệ để mở tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ. Kết quả là ngân hàng sẽ ra Thông báo về việc nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư. Bước 4. Đăng ký giao dịch ngoại hối Khi đã có Giấy chứng nhận và Thông báo tài khoản vốn đầu tư thì điền đơn đề nghị và nộp toàn bộ hồ sơ cho cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tỉnh/TP trực thuộc trung ương để đăng ký giao dịch ngoại hối. Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì khoảng 15 ngày sẽ được cấp văn bản “đã đăng ký giao dịch ngoại hối”. Bước 5. Mang văn bản “đã đăng ký giao dịch ngoại hối” đến ngân hàng đã mở tài khoản vốn đầu tư để thực hiện việc chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài. Từ quy định của pháp luật cũng như từ thực tiễn chúng tôi thực hiện tư vấn và xin cấp Giấy chứng nhận cho khách hàng, có thể nói, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài không hề dễ dàng, không phải muốn chuyển là chuyển. Tất cả các hình thức chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài mà không thực hiện đúng các trình tự, thủ tục nêu trên là đều trái pháp luật.
Điều chuyển vốn trong việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
Công ty mẹ có liên doanh ở Việt Nam, sau một thời gian hoạt động không hiệu quả đã giải thể. Sau khi cân đối các chi phí cho liên doanh giữa Công ty mẹ và đối tác Việt Nam thì phía Việt Nam đã trả lại cho Liên Doanh một khoản tiền (>10,000EUR). Vì Liên Doanh giải thể, số tiền này có thể được chuyển sang văn phòng đại diện của công ty mẹ được hay không? Thay vì chuyển ra nước ngoài trả cho công ty mẹ rồi công ty mẹ lại chuyển ngược lại vào Việt Nam cho văn phòng đại diện. Về việc chuyển tiền nêu trên thì đó là một trong các hoạt động điều chuyển vốn (trả lại vốn) trong việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, về việc này thì theo quy định sẽ phải được thực hiện thông qua tài khoản đầu tư vốn của nhà đầu tư nước ngoài - được lập để công ty mẹ thực hiện việc góp vốn vào Việt Nam. Theo đó, đường đi của dòng tiền - nếu muốn đưa về văn phòng đại diện sẽ như sau: tiền từ tài khoản của liên danh sẽ chuyển đến tài khoản đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam; sau đó tiền từ tài khoản đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam sẽ chuyển đến tài khoản của văn phòng đại diện (không phải chuyển trực tiếp từ liên doanh sang tài khoản của công ty mẹ). Về tài khoản đầu tư của công ty mẹ thì không rõ tại sao lại không có, nhưng về mặt quy định thì nhà đầu tư nước ngoài buộc phải lập tài khoản ngân hàng để thực hiện hoạt động liên quan đến vốn đầu tư của mình (từ chuyển tiền, đến nhận tiền); quy định này đã tồn tại từ rất lâu - từ Thông tư 04/2001/TT-NHNN đến Thông tư 19/2014/TT-NHNN. Vì vậy việc công ty mẹ không có tài khoản để chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam khó có thể xảy ra; Về đường đi của dòng tiền như đã nêu thì mục đích của nó là nhằm quản lý số tiền đầu tư của nhà đầu tư, từ tiền vốn đến lợi nhuận (phải chuyển qua tài khoản đầu tư đã đăng ký để ngân hàng thương mại kiểm soát và báo cáo nếu có yêu cầu); chứ không phải là nhằm mục đích "dòng tiền không chuyển trực tiếp từ liên doanh sang văn phòng đại diện". Còn ở đây, nếu công ty mẹ không có đăng ký tài khoản vốn đầu tư (giai đoạn trước 2001) vậy thì bản thân liên doanh này cũng phải có một tài khoản vốn để nhận vốn đầu tư của công ty mẹ (tài khoản này vừa để nhận vốn, vừa nhằm mục đích chuyển trả vốn, chuyển trả lợi nhuận cho công ty mẹ). Nếu thì thì liên doanh có thể sử dụng tiền từ tài khoản vốn này để chuyển trả tiền cho công ty mẹ, cụ thể trong trường hợp này là chuyển tiền cho văn phòng đại diện của công ty mẹ theo yêu cầu của công ty mẹ. (Chứ không dùng hình thức trả tiền mặt cho cá nhân). Không rõ nội dung mình nêu có đúng không?
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài: không phải muốn chuyển là chuyển
Mấy ngày qua báo chí và các chuyên gia bình luận về việc Chủ tịch HĐQT của một Công ty chuyển gần 2.000 tỷ đồng ra nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Không bàn về việc nội bộ của Công ty người ta. Chỉ nói đến vấn đề chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, nó không đơn giản như chúng ta nghĩ. Pháp luật quy định rất chặt chẽ về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Có thể tóm tắt quy trình chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau: Bước 1. Trước hết, phải có dự án ở nước ngoài. Dự án phải có tên rõ ràng, trụ sở, địa chỉ, ngành nghề phù hợp với pháp luật Việt Nam; Bước 2. Xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (gọi tắt là Giấy chứng nhận); Muốn đầu tư ra nước ngoài thì phải được nhà nước cấp Giấy chứng nhận. Để đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có đầy đủ các giấy tờ, điều kiện sau: - Các loại giấy tờ liên quan đến việc thành lập dự án ở nước ngoài; - Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc nhà đầu tư không nợ thuế; - Văn bản xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của nhà đầu tư; - Văn bản cam kết của ngân hàng về việc sẽ bán ngoại tệ cho nhà đầu tư; - Điền Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Kèm theo giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư. Nộp toàn bộ các giấy tờ nêu trên cho Bộ Kế hoạch và Đầu từ và… ngồi chờ (nếu muốn nhanh thì ra Hà Nội gặp trực tiếp). Hên thì 30, 45 ngày được cấp Giấy; xui bị sai sót thì trả về làm lại… Bước 3. Mở tài khoản vốn đầu tư Khi đã có Giấy chứng nhận thì đến ngân hàng đã cam kết bán ngoại tệ để mở tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ. Kết quả là ngân hàng sẽ ra Thông báo về việc nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư. Bước 4. Đăng ký giao dịch ngoại hối Khi đã có Giấy chứng nhận và Thông báo tài khoản vốn đầu tư thì điền đơn đề nghị và nộp toàn bộ hồ sơ cho cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tỉnh/TP trực thuộc trung ương để đăng ký giao dịch ngoại hối. Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì khoảng 15 ngày sẽ được cấp văn bản “đã đăng ký giao dịch ngoại hối”. Bước 5. Mang văn bản “đã đăng ký giao dịch ngoại hối” đến ngân hàng đã mở tài khoản vốn đầu tư để thực hiện việc chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài. Từ quy định của pháp luật cũng như từ thực tiễn chúng tôi thực hiện tư vấn và xin cấp Giấy chứng nhận cho khách hàng, có thể nói, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài không hề dễ dàng, không phải muốn chuyển là chuyển. Tất cả các hình thức chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài mà không thực hiện đúng các trình tự, thủ tục nêu trên là đều trái pháp luật.
Điều chuyển vốn trong việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
Công ty mẹ có liên doanh ở Việt Nam, sau một thời gian hoạt động không hiệu quả đã giải thể. Sau khi cân đối các chi phí cho liên doanh giữa Công ty mẹ và đối tác Việt Nam thì phía Việt Nam đã trả lại cho Liên Doanh một khoản tiền (>10,000EUR). Vì Liên Doanh giải thể, số tiền này có thể được chuyển sang văn phòng đại diện của công ty mẹ được hay không? Thay vì chuyển ra nước ngoài trả cho công ty mẹ rồi công ty mẹ lại chuyển ngược lại vào Việt Nam cho văn phòng đại diện. Về việc chuyển tiền nêu trên thì đó là một trong các hoạt động điều chuyển vốn (trả lại vốn) trong việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, về việc này thì theo quy định sẽ phải được thực hiện thông qua tài khoản đầu tư vốn của nhà đầu tư nước ngoài - được lập để công ty mẹ thực hiện việc góp vốn vào Việt Nam. Theo đó, đường đi của dòng tiền - nếu muốn đưa về văn phòng đại diện sẽ như sau: tiền từ tài khoản của liên danh sẽ chuyển đến tài khoản đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam; sau đó tiền từ tài khoản đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam sẽ chuyển đến tài khoản của văn phòng đại diện (không phải chuyển trực tiếp từ liên doanh sang tài khoản của công ty mẹ). Về tài khoản đầu tư của công ty mẹ thì không rõ tại sao lại không có, nhưng về mặt quy định thì nhà đầu tư nước ngoài buộc phải lập tài khoản ngân hàng để thực hiện hoạt động liên quan đến vốn đầu tư của mình (từ chuyển tiền, đến nhận tiền); quy định này đã tồn tại từ rất lâu - từ Thông tư 04/2001/TT-NHNN đến Thông tư 19/2014/TT-NHNN. Vì vậy việc công ty mẹ không có tài khoản để chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam khó có thể xảy ra; Về đường đi của dòng tiền như đã nêu thì mục đích của nó là nhằm quản lý số tiền đầu tư của nhà đầu tư, từ tiền vốn đến lợi nhuận (phải chuyển qua tài khoản đầu tư đã đăng ký để ngân hàng thương mại kiểm soát và báo cáo nếu có yêu cầu); chứ không phải là nhằm mục đích "dòng tiền không chuyển trực tiếp từ liên doanh sang văn phòng đại diện". Còn ở đây, nếu công ty mẹ không có đăng ký tài khoản vốn đầu tư (giai đoạn trước 2001) vậy thì bản thân liên doanh này cũng phải có một tài khoản vốn để nhận vốn đầu tư của công ty mẹ (tài khoản này vừa để nhận vốn, vừa nhằm mục đích chuyển trả vốn, chuyển trả lợi nhuận cho công ty mẹ). Nếu thì thì liên doanh có thể sử dụng tiền từ tài khoản vốn này để chuyển trả tiền cho công ty mẹ, cụ thể trong trường hợp này là chuyển tiền cho văn phòng đại diện của công ty mẹ theo yêu cầu của công ty mẹ. (Chứ không dùng hình thức trả tiền mặt cho cá nhân). Không rõ nội dung mình nêu có đúng không?