Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 2024?
Cố ý giết người là hành vi mà người phạm tội nhận thức rõ ràng về tính chất nguy hiểm cho xã hội và mong muốn gây ra hậu quả chết người. Vậy, năm 2024 cố ý giết người sẽ đi tù bao nhiêu năm? Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 2024? Theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau: - Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Giết 02 người trở lên; + Giết người dưới 16 tuổi; + Giết phụ nữ mà biết là có thai; + Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; + Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; + Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Thực hiện tội phạm một cách man rợ; + Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; + Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; + Thuê giết người hoặc giết người thuê; + Có tính chất côn đồ; + Có tổ chức; + Tái phạm nguy hiểm; + Vì động cơ đê hèn. - Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, năm 2024 tùy vào tính chất, hậu quả mà người cố ý giết người sẽ phạt tù từ 7 - 20 năm hoặc tù chung thân và cao nhất có thể bị áp dụng hình phạt tử hình. Nếu chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 1 - 5 năm. Như thế nào là tội cố ý? Theo Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 thì cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: - Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; - Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Như vậy, tội cố ý là người phạm tội nhận thức rõ ràng hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó, nhưng vẫn chấp nhận để hậu quả xảy ra. Cố ý giết người có phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không? Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, tội phạm cố ý giết người sẽ thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, còn đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội thì sẽ thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng.
Vũ khí quân dụng là gì? Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm?
Vũ khí quân dụng là vũ khí như thế nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn, không được trang bị cho các đối tượng theo quy định để thi hành công vụ. Như vậy, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác được gọi là vũ khí quân dụng. Vũ khí dù được chế tạo không theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho đối tượng theo quy định thì vẫn có thể là vũ khí quân dụng nếu có khả năng sát thương, nguy hại cho con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự loại vũ khí trên thì cũng là vũ khí quân dụng. Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Cảnh sát biển; - Công an nhân dân; - Cơ yếu; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm lâm, Kiểm ngư; - An ninh hàng không; - Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. Như vậy, chỉ có những đối tượng trên được phép trang bị vũ khí quân dụng. Trong các đối tượng này, đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì sẽ phải làm thủ tục trang bị, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Có tổ chức; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; + Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mà hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.
Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 2024?
Cố ý giết người là hành vi mà người phạm tội nhận thức rõ ràng về tính chất nguy hiểm cho xã hội và mong muốn gây ra hậu quả chết người. Vậy, năm 2024 cố ý giết người sẽ đi tù bao nhiêu năm? Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 2024? Theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau: - Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Giết 02 người trở lên; + Giết người dưới 16 tuổi; + Giết phụ nữ mà biết là có thai; + Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; + Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; + Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Thực hiện tội phạm một cách man rợ; + Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; + Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; + Thuê giết người hoặc giết người thuê; + Có tính chất côn đồ; + Có tổ chức; + Tái phạm nguy hiểm; + Vì động cơ đê hèn. - Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, năm 2024 tùy vào tính chất, hậu quả mà người cố ý giết người sẽ phạt tù từ 7 - 20 năm hoặc tù chung thân và cao nhất có thể bị áp dụng hình phạt tử hình. Nếu chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 1 - 5 năm. Như thế nào là tội cố ý? Theo Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 thì cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: - Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; - Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Như vậy, tội cố ý là người phạm tội nhận thức rõ ràng hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó, nhưng vẫn chấp nhận để hậu quả xảy ra. Cố ý giết người có phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không? Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, tội phạm cố ý giết người sẽ thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, còn đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội thì sẽ thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng.
Vũ khí quân dụng là gì? Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm?
Vũ khí quân dụng là vũ khí như thế nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn, không được trang bị cho các đối tượng theo quy định để thi hành công vụ. Như vậy, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác được gọi là vũ khí quân dụng. Vũ khí dù được chế tạo không theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho đối tượng theo quy định thì vẫn có thể là vũ khí quân dụng nếu có khả năng sát thương, nguy hại cho con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự loại vũ khí trên thì cũng là vũ khí quân dụng. Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Cảnh sát biển; - Công an nhân dân; - Cơ yếu; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm lâm, Kiểm ngư; - An ninh hàng không; - Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. Như vậy, chỉ có những đối tượng trên được phép trang bị vũ khí quân dụng. Trong các đối tượng này, đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì sẽ phải làm thủ tục trang bị, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Có tổ chức; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; + Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mà hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.