Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì?
Như ta đã biết theo quy định pháp luật, người lớn khi đi nước ngoài thì phải có hộ chiếu (trừ trường hợp đối với quốc gia được miễn thị thực). Vậy, trẻ em khi đi nước ngoài có bắt buộc phải có hộ chiếu không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Trẻ em có bắt buộc làm hộ chiếu khi đi nước ngoài không? Theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định về điều kiện công dân phải đáp ứng khi xuất cảnh như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em. Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đồng thời trẻ em chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được làm Passport? Passport có thể thay thế Visa không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Hồ sơ Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (cũng áp dụng đối với trẻ em) như sau: STT GIẤY TỜ GHI CHÚ 1 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 31/2023/TT-BCA - Người từ 14 tuổi trở lên: Mẫu TK01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx - Người dưới 14 tuổi: Mẫu TK01a: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx 2 02 ảnh chân dung Mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. 3 - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; - Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 4 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; - Không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu 5 - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người chưa đủ 14 tuổi; - Không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu Trình tự, thủ tục Trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau: Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em Tờ khai theo mẫu TK01 đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx Tờ khai theo mẫu TK01a đối với trẻ em dưới 14 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên Bước 4: Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ - Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: trường hợp (*) + Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; + Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nộp Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm: + Tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; + Kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; + Cấp giấy hẹn trả kết quả. Bước 5: Nhận hộ chiếu Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó: - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Đối với trường hợp (*) được nêu ở trên, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính. Nếu đăng ký nhận kết quả tại địa điểm khác phải trả phí dịch vụ chuyển phát Trên đây là toàn bộ thông tin về hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em. Người đọc có thể tham khảo để việc đăng ký làm hộ chiếu cho con em mình diễn ra thuận lợi nhất. Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký làm passport (hộ chiếu) online mới nhất năm 2024
Vay tiền rồi trốn đi nước ngoài
Xin chào luật sư, có 1 người con vay của tôi 530 triệu nói làm ăn thua lỗ kg khả năng trả .người mẹ đứng ra nhận trả nợ bằng miệng và bà đã trả được 330 triệu còn 200 triệu giờ kg trả .bà mẹ và người con giờ đã xuất cảnh sang Úc năm 2017. Giờ tôi phải làm sao để lấy lại số tiền còn thiếu 200 triệu. Toà tỉnh xử có bản án rồi sao lấy lại tiền.? Xin luật sư chỉ giúp tôi.
Trách nhiệm khi đại diện pháp luật ủy quyền cho người khác khi đi nước ngoài
Người đại diện Công ty TNHH MTV phải ra nước ngoài công tác và ủy quyền cho một người khác ký các hồ sơ, giấy tờ của công ty. Nếu có những rủi ro sảy ra khi ủy quyền cho người khác ký các giấy tờ thì việc chịu trách nhiệm sẽ giải quyết như thế nào? Theo quy định tại Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 thì: "Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. ... 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền." >> Tức là nếu người đại diện theo pháp luật của Công ty sắp tới có việc phải ra nước ngoài thì về nguyên tắc người này phải ủy quyền lại cho một người khác tại Việt Nam làm công việc đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo ủy quyền này được làm những công việc gì là tùy thuộc vào nội dung ủy quyền. Văn bản ủy quyền này chỉ mang tính chất nội bộ doanh nghiệp tự ban hành, không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực. Người được ủy quyền nếu trong phạm vi ủy quyền cho phép họ được ký các hồ sơ về nhân sự, thuế, bảo hiểm,...thì họ vẫn được quyền ký. Tuy nhiên người đại diện theo pháp luật của Công ty vẫn phải chịu trách nhiệm về những giấy tờ mà người được ủy quyền ký. Còn nếu có những rủi ro xảy ra có bắt buộc phải có sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hay không thì còn phải tùy thuộc vào tình huống thực tế là như thế nào vì trên thực tế có những công việc bắt buộc phải có người đại diện thì mới có thể giải quyết được vì người đại diện theo ủy quyền không thể biết được chính xác vấn đề phát sinh. Tuy nhiên, mặc dù là như vậy nhưng về cơ bản thì người đại diện theo ủy quyền có thể đứng ra đại diện giải quyết phần lớn công việc phát sinh.
Được phép mang bao nhiêu tiền, vàng ra nước ngoài mà không phải khai báo?
Mang tiền, vàng ra nước ngoài - Ảnh minh họa Hiện nay nhu cầu đi nước ngoài của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao. Việc sử dụng tiền thanh toán khi đi nước ngoài là nhu cầu hết sức cần thiết của người dân. Bên cạnh đó, nhiều người thích sử dụng vàng làm trang sức đeo theo người. Tuy nhiên, khi đi ra nước ngoài thì người dân được phép mang bao nhiêu tiền, vàng mà không cần khai báo với cơ quan Hải quan? * Được phép mang bao nhiêu tiền ra nước ngoài mà không phải khai báo Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế của Việt Nam mà mang theo ngoại tệ và đồng Việt Nam tiền mặt có giá trị trên 5.000 USD hoặc trên 15 triệu đồng thì phải khao báo với hải quan cửa khẩu. Cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng, thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số tài sản này vào tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (gọi chung là Tổ chức tín dụng được phép) cũng phải khai báo hải quan cửa khẩu... * Được phép mang bao nhiêu vàng ra nước ngoài mà không cần phải khai báo Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN thì Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan. * Phạt người xuất, nhập cảnh mang theo tiền vượt quy định Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP quy định, người xuất cảnh không khai hoặc khai sai số vàng, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam vượt mức quy định sẽ bị phạt các mức sau: - 01-03 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 triệu đến dưới 30 triệu đồng. - 05-15 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30 triệu đến dưới 70 triệu đồng. - 15-25 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70 triệu đến dưới 100 triệu đồng. - 30-50 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng trở lên mà không phải là tội phạm. Cũng theo Nghị định 45/2016/NĐ-CP, người nhập cảnh không khai hoặc khai sai số vàng, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam vượt mức quy định sẽ bị phạt các mức sau: - 01-02 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 triệu đến dưới 50 triệu đồng. - 05-10 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng. - 10-20 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng trở lên mà không phải là tội phạm. Nếu số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo, người vi phạm có thể bị phạt từ 5 đến 25 triệu đồng.
04 trường hợp đảng viên đi ra nước ngoài bị xử lý
Công dân Việt Nam có quyền đi ra nước ngoài. Tuy nhiên, nếu đã là đảng viên thì trước khi đi, cần phải xin phép cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở theo quy định. Việc đi ra nước ngoài mà không xin phép hoặc vi phạm có thể để lại những hậu quả nặng nề. 04 hành vi vi phạm: Các trường hợp sau đều bị coi là vi phạm quy định đảng viên đi ra nước ngoài (theo Quy định 228/QĐ-TW): 1. Tự ý đi nước ngoài không xin phép, trốn đi ra nước ngoài; 2. Đi sai mục đích so với đơn xin phép trước khi đi nước ngoài; 3. Khi về nước không báo cáo kết quả chuyến đi; 4. Xin đi nước ngoài rồi trốn ở lại không về nước. Hình thức kỷ luật: Nếu đảng viên vi phạm 04 trường hợp nêu trên sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng. Các hình thức xử lý kỷ luật đảng viên hiện nay (khoản 4 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW): Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; Tóm lại, Quy định 228/QĐ-TW không hạn chế việc đảng viên được quyền đi nước ngoài để công tác, học tập, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh,… Nhưng khi đi phải bảo đảm thực hiện đúng quy định. Nếu tự ý đi nước ngoài hoặc vi phạm quy định dưới bất kỳ hình thức nào thì sẽ vi phạm kỷ luật Đảng. Lưu ý: những quy đinh nêu trên chỉ áp dụng đối với đảng viên, người thân của đảng viên không cần phải thực hiện xin phép, báo cáo khi đi nước ngoài.
Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì?
Như ta đã biết theo quy định pháp luật, người lớn khi đi nước ngoài thì phải có hộ chiếu (trừ trường hợp đối với quốc gia được miễn thị thực). Vậy, trẻ em khi đi nước ngoài có bắt buộc phải có hộ chiếu không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Trẻ em có bắt buộc làm hộ chiếu khi đi nước ngoài không? Theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định về điều kiện công dân phải đáp ứng khi xuất cảnh như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em. Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đồng thời trẻ em chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được làm Passport? Passport có thể thay thế Visa không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Hồ sơ Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (cũng áp dụng đối với trẻ em) như sau: STT GIẤY TỜ GHI CHÚ 1 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 31/2023/TT-BCA - Người từ 14 tuổi trở lên: Mẫu TK01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx - Người dưới 14 tuổi: Mẫu TK01a: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx 2 02 ảnh chân dung Mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. 3 - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; - Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 4 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; - Không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu 5 - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người chưa đủ 14 tuổi; - Không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu Trình tự, thủ tục Trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau: Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em Tờ khai theo mẫu TK01 đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx Tờ khai theo mẫu TK01a đối với trẻ em dưới 14 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên Bước 4: Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ - Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: trường hợp (*) + Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; + Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nộp Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm: + Tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; + Kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; + Cấp giấy hẹn trả kết quả. Bước 5: Nhận hộ chiếu Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó: - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Đối với trường hợp (*) được nêu ở trên, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính. Nếu đăng ký nhận kết quả tại địa điểm khác phải trả phí dịch vụ chuyển phát Trên đây là toàn bộ thông tin về hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em. Người đọc có thể tham khảo để việc đăng ký làm hộ chiếu cho con em mình diễn ra thuận lợi nhất. Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký làm passport (hộ chiếu) online mới nhất năm 2024
Vay tiền rồi trốn đi nước ngoài
Xin chào luật sư, có 1 người con vay của tôi 530 triệu nói làm ăn thua lỗ kg khả năng trả .người mẹ đứng ra nhận trả nợ bằng miệng và bà đã trả được 330 triệu còn 200 triệu giờ kg trả .bà mẹ và người con giờ đã xuất cảnh sang Úc năm 2017. Giờ tôi phải làm sao để lấy lại số tiền còn thiếu 200 triệu. Toà tỉnh xử có bản án rồi sao lấy lại tiền.? Xin luật sư chỉ giúp tôi.
Trách nhiệm khi đại diện pháp luật ủy quyền cho người khác khi đi nước ngoài
Người đại diện Công ty TNHH MTV phải ra nước ngoài công tác và ủy quyền cho một người khác ký các hồ sơ, giấy tờ của công ty. Nếu có những rủi ro sảy ra khi ủy quyền cho người khác ký các giấy tờ thì việc chịu trách nhiệm sẽ giải quyết như thế nào? Theo quy định tại Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 thì: "Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. ... 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền." >> Tức là nếu người đại diện theo pháp luật của Công ty sắp tới có việc phải ra nước ngoài thì về nguyên tắc người này phải ủy quyền lại cho một người khác tại Việt Nam làm công việc đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo ủy quyền này được làm những công việc gì là tùy thuộc vào nội dung ủy quyền. Văn bản ủy quyền này chỉ mang tính chất nội bộ doanh nghiệp tự ban hành, không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực. Người được ủy quyền nếu trong phạm vi ủy quyền cho phép họ được ký các hồ sơ về nhân sự, thuế, bảo hiểm,...thì họ vẫn được quyền ký. Tuy nhiên người đại diện theo pháp luật của Công ty vẫn phải chịu trách nhiệm về những giấy tờ mà người được ủy quyền ký. Còn nếu có những rủi ro xảy ra có bắt buộc phải có sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hay không thì còn phải tùy thuộc vào tình huống thực tế là như thế nào vì trên thực tế có những công việc bắt buộc phải có người đại diện thì mới có thể giải quyết được vì người đại diện theo ủy quyền không thể biết được chính xác vấn đề phát sinh. Tuy nhiên, mặc dù là như vậy nhưng về cơ bản thì người đại diện theo ủy quyền có thể đứng ra đại diện giải quyết phần lớn công việc phát sinh.
Được phép mang bao nhiêu tiền, vàng ra nước ngoài mà không phải khai báo?
Mang tiền, vàng ra nước ngoài - Ảnh minh họa Hiện nay nhu cầu đi nước ngoài của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao. Việc sử dụng tiền thanh toán khi đi nước ngoài là nhu cầu hết sức cần thiết của người dân. Bên cạnh đó, nhiều người thích sử dụng vàng làm trang sức đeo theo người. Tuy nhiên, khi đi ra nước ngoài thì người dân được phép mang bao nhiêu tiền, vàng mà không cần khai báo với cơ quan Hải quan? * Được phép mang bao nhiêu tiền ra nước ngoài mà không phải khai báo Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế của Việt Nam mà mang theo ngoại tệ và đồng Việt Nam tiền mặt có giá trị trên 5.000 USD hoặc trên 15 triệu đồng thì phải khao báo với hải quan cửa khẩu. Cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng, thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số tài sản này vào tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (gọi chung là Tổ chức tín dụng được phép) cũng phải khai báo hải quan cửa khẩu... * Được phép mang bao nhiêu vàng ra nước ngoài mà không cần phải khai báo Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN thì Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan. * Phạt người xuất, nhập cảnh mang theo tiền vượt quy định Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP quy định, người xuất cảnh không khai hoặc khai sai số vàng, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam vượt mức quy định sẽ bị phạt các mức sau: - 01-03 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 triệu đến dưới 30 triệu đồng. - 05-15 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30 triệu đến dưới 70 triệu đồng. - 15-25 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70 triệu đến dưới 100 triệu đồng. - 30-50 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng trở lên mà không phải là tội phạm. Cũng theo Nghị định 45/2016/NĐ-CP, người nhập cảnh không khai hoặc khai sai số vàng, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam vượt mức quy định sẽ bị phạt các mức sau: - 01-02 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 triệu đến dưới 50 triệu đồng. - 05-10 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng. - 10-20 triệu đồng với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng trở lên mà không phải là tội phạm. Nếu số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo, người vi phạm có thể bị phạt từ 5 đến 25 triệu đồng.
04 trường hợp đảng viên đi ra nước ngoài bị xử lý
Công dân Việt Nam có quyền đi ra nước ngoài. Tuy nhiên, nếu đã là đảng viên thì trước khi đi, cần phải xin phép cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở theo quy định. Việc đi ra nước ngoài mà không xin phép hoặc vi phạm có thể để lại những hậu quả nặng nề. 04 hành vi vi phạm: Các trường hợp sau đều bị coi là vi phạm quy định đảng viên đi ra nước ngoài (theo Quy định 228/QĐ-TW): 1. Tự ý đi nước ngoài không xin phép, trốn đi ra nước ngoài; 2. Đi sai mục đích so với đơn xin phép trước khi đi nước ngoài; 3. Khi về nước không báo cáo kết quả chuyến đi; 4. Xin đi nước ngoài rồi trốn ở lại không về nước. Hình thức kỷ luật: Nếu đảng viên vi phạm 04 trường hợp nêu trên sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng. Các hình thức xử lý kỷ luật đảng viên hiện nay (khoản 4 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW): Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; Tóm lại, Quy định 228/QĐ-TW không hạn chế việc đảng viên được quyền đi nước ngoài để công tác, học tập, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh,… Nhưng khi đi phải bảo đảm thực hiện đúng quy định. Nếu tự ý đi nước ngoài hoặc vi phạm quy định dưới bất kỳ hình thức nào thì sẽ vi phạm kỷ luật Đảng. Lưu ý: những quy đinh nêu trên chỉ áp dụng đối với đảng viên, người thân của đảng viên không cần phải thực hiện xin phép, báo cáo khi đi nước ngoài.