Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Giáo viên khi vi phạm những quy định nào sẽ bị xử lý kỷ luật? Trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật giáo viên đó không? Giáo viên vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật? Theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. - Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: + Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sẽ bị xử lý kỷ luật khi vi phạm các quy định như trên, trong đó hành vi vi phạm được chia thành 4 mức độ là gây hậu quả ít nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép. - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. - Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. - Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản (chỉ áp dụng với nữ) thì sẽ nằm trong các trường hợp chưa xem xét kỷ luật, theo đó đơn vị sẽ chưa được ra quyết định kỷ luật giáo viên nữ đang nghỉ thai sản, trừ khi giáo viên đó có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. Khi nào giáo viên được miễn trách nhiệm kỷ luật? Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật bao gồm: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. - Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008. - Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ. - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Như vậy, giáo viên sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật khi được xác nhận mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm, vi phạm trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khi thi hành công vụ hoặc đã qua đời.
Trả lương cho lao động nữ đang nghỉ thai sản nhưng vẫn hỗ trợ công việc
Trường hợp lao động nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản và không trực tiếp đến công ty làm việc như thường nhật nhưng vì công việc không có người thay thế nên người này vẫn tiếp tục hỗ trợ công việc cho công ty tại nhà và công ty muốn hỗ trợ lương cho người lao động này, đây là trường hợp vẫn xảy ra trên thực tế mà rất nhiều người thắc mắc Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh có có thể đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; - Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Cùng quy định về vấn đề này, tại Điều 157 Bộ luật lao động 2012 quy định trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể đi làm lại sau khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng. Theo đó ta thấy pháp luật hiện hành chỉ quy định trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng. BLLĐ hiện hành không cấm đối với những trường người lao động nghỉ chế độ (thai sản) mà doanh nghiệp vẫn trả lương, người lao động không trở lại nơi làm việc mà chỉ hỗ trợ công việc thì không bị pháp luật điều chỉnh. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn trả lương cho người lao động không có gì sai. Như vậy chỉ cần sự thoản thuận và đồng thuận giữa bên công ty với lao động nữ này mà thôi.
Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Giáo viên khi vi phạm những quy định nào sẽ bị xử lý kỷ luật? Trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật giáo viên đó không? Giáo viên vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật? Theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. - Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: + Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. + Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sẽ bị xử lý kỷ luật khi vi phạm các quy định như trên, trong đó hành vi vi phạm được chia thành 4 mức độ là gây hậu quả ít nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép. - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. - Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. - Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, trường hợp giáo viên đang nghỉ thai sản (chỉ áp dụng với nữ) thì sẽ nằm trong các trường hợp chưa xem xét kỷ luật, theo đó đơn vị sẽ chưa được ra quyết định kỷ luật giáo viên nữ đang nghỉ thai sản, trừ khi giáo viên đó có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật. Khi nào giáo viên được miễn trách nhiệm kỷ luật? Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật bao gồm: - Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. - Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008. - Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ. - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời. Như vậy, giáo viên sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật khi được xác nhận mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm, vi phạm trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khi thi hành công vụ hoặc đã qua đời.
Trả lương cho lao động nữ đang nghỉ thai sản nhưng vẫn hỗ trợ công việc
Trường hợp lao động nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản và không trực tiếp đến công ty làm việc như thường nhật nhưng vì công việc không có người thay thế nên người này vẫn tiếp tục hỗ trợ công việc cho công ty tại nhà và công ty muốn hỗ trợ lương cho người lao động này, đây là trường hợp vẫn xảy ra trên thực tế mà rất nhiều người thắc mắc Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh có có thể đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; - Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Cùng quy định về vấn đề này, tại Điều 157 Bộ luật lao động 2012 quy định trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể đi làm lại sau khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng. Theo đó ta thấy pháp luật hiện hành chỉ quy định trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng. BLLĐ hiện hành không cấm đối với những trường người lao động nghỉ chế độ (thai sản) mà doanh nghiệp vẫn trả lương, người lao động không trở lại nơi làm việc mà chỉ hỗ trợ công việc thì không bị pháp luật điều chỉnh. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn trả lương cho người lao động không có gì sai. Như vậy chỉ cần sự thoản thuận và đồng thuận giữa bên công ty với lao động nữ này mà thôi.