Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức từ ngày 20/11/2024
Các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận tiền gửi không được phép thực hiện khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tiền, lãi suất và các hình thức khác) trái với quy định của pháp luật. Ngày 30/9/2024 vừa qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, tiền gửi bao gồm các hình thức nhận tiền gửi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (1) Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức Theo đó, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại những địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của mình. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về lãi suất, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp. Ngoài ra, việc yêu cầu tổ chức tín dụng phải đăng tải thông tin lãi suất trên trang thông tin điện tử (nếu có) cũng góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người gửi tiền. Đặc biệt, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức khi nhận tiền gửi, bao gồm cả khuyến mại bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Những quy định trên không chỉ hướng tới việc nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần xây dựng một môi trường tài chính ổn định và bền vững. (2) Áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, tổ chức tín dụng không được phép áp dụng lãi suất vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các loại tiền gửi khác nhau, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường. Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Cuối cùng, Thông tư 48/2024/TT1-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, do đó, đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam trước ngày Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận cho đến hết thời hạn. Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN.
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024
Ngày 30/9/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024 Theo Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường. - Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. - Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật. Theo đó, từ 20/11/2024 thì lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng sẽ thực hiện theo quy định trên. Những tổ chức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất mới? Theo Điều 2 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định đối tượng áp dụng bao gồm: - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. - Tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng), cá nhân gửi tiền tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng). Như vậy, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ áp dụng mức lãi suất mới trên. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Như vậy, 5 hành vi trên cũng là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng.
Quy định về tỷ giá quy đổi nộp thuế thu nhập cá nhân khi trả lương bằng ngoại tệ
Năm 2024, người nước ngoài, cư trú tại Việt Nam nhận tiền lương từ công ty của Việt Nam là USD thì khi quy đổi ra VND để tính thuế TNCN cho ông A thì quy đổi theo tỷ giá nào? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Tỷ giá quy đổi nộp thuế thu nhập cá nhân khi trả lương bằng ngoại tệ là tỷ giá nào? Vấn đề này trước đây có quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC về quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam Theo đó: - Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập. Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. - Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập. Tuy nhiên hiện tại quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điểm n Khoản 4 Điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Hiện vấn đề nộp thuế cho nghiệp vụ trả bằng ngoại tệ quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế 2019 như sau: Về Đồng tiền khai thuế, nộp thuế: - Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. - Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Theo khoản 1 Điều 10 Luật kế toán 2015 về Đơn vị tính sử dụng trong kế toán Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ==>> Giao dịch trả lương bằng ngoại tệ cho cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam thì người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. ==>> Về mặt quy định, việc nộp thuế khi có giao dịch trả lương bằng ngoại tệ được dẫn chiếu qua pháp luật về kế toán. Người nộp thuế có thể tham khảo các quy định trên và liên hệ thêm đơn vị kế toán để xác định vì vấn đề này cần xác định theo các quy định về hạch toán kế toán thuộc chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành kế toán. Quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động trong Công ty Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức, có hướng dẫn chi tiết tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây liệt kê tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì?
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm? Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện: - Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam; - Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; - Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 bao gồm: + Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây: + Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; + Điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 + Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông, thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập: ++ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ++ Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ; ++ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này. + Điều kiện về vốn: ++ Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ; ++ Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. + Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Như vậy, một trong các điều kiện khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn là việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp - Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện; - Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; - Danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng. Tóm lại, để được tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng tiền Đồng Việt Nam.
Thẻ ATM bị nuốt thì phải làm sao? Lấy lại thẻ ATM bị nuốt có mất phí không?
Nếu đi rút tiền mà thẻ ATM bị nuốt do nhập sai mã pin hay do lỗi từ cây ATM thì phải làm sao? Khi lấy lại thẻ ATM có phải mất chi phí nào không? Cụ thể qua bài viết sau đây. Thẻ ATM bị nuốt thì phải làm sao? Lấy lại thẻ ATM bị nuốt có mất phí không? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thẻ ATM bị nuốt khi rút tiền, có thể kế đến một số nguyên nhân thường gặp như nhập sai mã pin quá 3 lần, không kịp lấy thẻ sau khi rút, cây ATM bị lỗi. Vậy, khi thẻ ATM bị rút, người rút tiền cần xử lý như sau: 1) Kiểm tra lại cây ATM có nhả thẻ ra không? Việc cần làm đầu tiên sau khi phát hiện thẻ ATM bị nuốt là nhấn nút Cancel để huỷ giao dịch. Nếu cây ATM nhả thẻ thì nhanh chóng rút thẻ ra. Nếu cây ATM không nhả thẻ thì thực hiện bước tiếp theo sau đây. 2) Liên hệ với ngân hàng Người rút tiền cần liên hệ ngay với ngân hàng qua số Hotline được dán trên cây ATM đã nuốt thẻ (áp dụng cho cả thẻ cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng). Ngoài ra nếu đang rút tại cây ATM đặt trước phòng giao dịch của ngân hàng thì người rút tiền có thể liên hệ trực tiếp với nhân viên tại phòng giao dịch đó. 3) Thực hiện theo hướng dẫn Khi liên hệ với ngân hàng, người rút tiền có thể sẽ được yêu cầu cung cấp một số thông tin như: Thời gian bị nuốt thẻ, giao dịch trước khi bị nuốt thẻ, địa chỉ của cây ATM… Sau đó, ngân hàng sẽ lấy thêm một số thông tin liên lạc của người rút tiền và thông báo hướng giải quyết cụ thể. Sau đó, tuỳ ngân hàng sẽ có các phương pháp nghiệp vụ và thời gian khác nhau để lấy lại thẻ ATM đã bị nuốt và giao cho khách hàng. Thông thường, khi đi nhận lại thẻ khách hàng sẽ được yêu cầu mang theo CCCD và một số giấy tờ tùy thân khác. 4) Sau khi nhận lại được thẻ Sau khi nhận lại thẻ của mình nên đổi mật khẩu để tránh những trường hợp bị lộ thông tin. Thông thường khi lấy lại thẻ ATM bị nuốt thì khách hàng sẽ không bị mất chi phí, tuy nhiên nếu làm lại thẻ thì sẽ mất một số chi phí nhất định tùy theo từng ngân hàng. Thẻ ATM là gì? Theo Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định - Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận. Thẻ ngân hàng không bao gồm các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó. - Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ). Thẻ vật lý là thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn dải từ hoặc chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ. Như vậy, thẻ ATM là tên gọi của thẻ ngân hàng vật lý được sử dụng để rút tiền tại các cây ATM. Theo đó, có các loại thẻ ATM bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Thẻ ATM có giao dịch được ngoại tệ không? Theo Điều 4 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ như sau: - Trên lãnh thổ Việt Nam: + Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam; + Đối với các giao dịch thẻ khác: ++ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ; ++ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ; ++ Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngoài lãnh thổ Việt Nam: Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, mọi giao dịch bằng thẻ ATM đều phải sử dụng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức từ ngày 20/11/2024
Các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận tiền gửi không được phép thực hiện khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tiền, lãi suất và các hình thức khác) trái với quy định của pháp luật. Ngày 30/9/2024 vừa qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, tiền gửi bao gồm các hình thức nhận tiền gửi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (1) Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức Theo đó, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại những địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của mình. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về lãi suất, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp. Ngoài ra, việc yêu cầu tổ chức tín dụng phải đăng tải thông tin lãi suất trên trang thông tin điện tử (nếu có) cũng góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người gửi tiền. Đặc biệt, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức khi nhận tiền gửi, bao gồm cả khuyến mại bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Những quy định trên không chỉ hướng tới việc nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần xây dựng một môi trường tài chính ổn định và bền vững. (2) Áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, tổ chức tín dụng không được phép áp dụng lãi suất vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các loại tiền gửi khác nhau, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường. Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Cuối cùng, Thông tư 48/2024/TT1-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, do đó, đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam trước ngày Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận cho đến hết thời hạn. Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN.
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024
Ngày 30/9/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024 Theo Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường. - Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. - Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật. Theo đó, từ 20/11/2024 thì lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng sẽ thực hiện theo quy định trên. Những tổ chức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất mới? Theo Điều 2 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định đối tượng áp dụng bao gồm: - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. - Tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng), cá nhân gửi tiền tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng). Như vậy, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ áp dụng mức lãi suất mới trên. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Như vậy, 5 hành vi trên cũng là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng.
Quy định về tỷ giá quy đổi nộp thuế thu nhập cá nhân khi trả lương bằng ngoại tệ
Năm 2024, người nước ngoài, cư trú tại Việt Nam nhận tiền lương từ công ty của Việt Nam là USD thì khi quy đổi ra VND để tính thuế TNCN cho ông A thì quy đổi theo tỷ giá nào? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Tỷ giá quy đổi nộp thuế thu nhập cá nhân khi trả lương bằng ngoại tệ là tỷ giá nào? Vấn đề này trước đây có quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC về quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam Theo đó: - Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập. Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. - Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập. Tuy nhiên hiện tại quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điểm n Khoản 4 Điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Hiện vấn đề nộp thuế cho nghiệp vụ trả bằng ngoại tệ quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế 2019 như sau: Về Đồng tiền khai thuế, nộp thuế: - Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. - Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Theo khoản 1 Điều 10 Luật kế toán 2015 về Đơn vị tính sử dụng trong kế toán Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ==>> Giao dịch trả lương bằng ngoại tệ cho cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam thì người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. ==>> Về mặt quy định, việc nộp thuế khi có giao dịch trả lương bằng ngoại tệ được dẫn chiếu qua pháp luật về kế toán. Người nộp thuế có thể tham khảo các quy định trên và liên hệ thêm đơn vị kế toán để xác định vì vấn đề này cần xác định theo các quy định về hạch toán kế toán thuộc chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành kế toán. Quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động trong Công ty Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức, có hướng dẫn chi tiết tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây liệt kê tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì?
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm? Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện: - Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam; - Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; - Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 bao gồm: + Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây: + Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; + Điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 + Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông, thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập: ++ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ++ Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ; ++ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này. + Điều kiện về vốn: ++ Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ; ++ Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. + Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Như vậy, một trong các điều kiện khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn là việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp - Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện; - Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; - Danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng. Tóm lại, để được tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng tiền Đồng Việt Nam.
Thẻ ATM bị nuốt thì phải làm sao? Lấy lại thẻ ATM bị nuốt có mất phí không?
Nếu đi rút tiền mà thẻ ATM bị nuốt do nhập sai mã pin hay do lỗi từ cây ATM thì phải làm sao? Khi lấy lại thẻ ATM có phải mất chi phí nào không? Cụ thể qua bài viết sau đây. Thẻ ATM bị nuốt thì phải làm sao? Lấy lại thẻ ATM bị nuốt có mất phí không? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thẻ ATM bị nuốt khi rút tiền, có thể kế đến một số nguyên nhân thường gặp như nhập sai mã pin quá 3 lần, không kịp lấy thẻ sau khi rút, cây ATM bị lỗi. Vậy, khi thẻ ATM bị rút, người rút tiền cần xử lý như sau: 1) Kiểm tra lại cây ATM có nhả thẻ ra không? Việc cần làm đầu tiên sau khi phát hiện thẻ ATM bị nuốt là nhấn nút Cancel để huỷ giao dịch. Nếu cây ATM nhả thẻ thì nhanh chóng rút thẻ ra. Nếu cây ATM không nhả thẻ thì thực hiện bước tiếp theo sau đây. 2) Liên hệ với ngân hàng Người rút tiền cần liên hệ ngay với ngân hàng qua số Hotline được dán trên cây ATM đã nuốt thẻ (áp dụng cho cả thẻ cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng). Ngoài ra nếu đang rút tại cây ATM đặt trước phòng giao dịch của ngân hàng thì người rút tiền có thể liên hệ trực tiếp với nhân viên tại phòng giao dịch đó. 3) Thực hiện theo hướng dẫn Khi liên hệ với ngân hàng, người rút tiền có thể sẽ được yêu cầu cung cấp một số thông tin như: Thời gian bị nuốt thẻ, giao dịch trước khi bị nuốt thẻ, địa chỉ của cây ATM… Sau đó, ngân hàng sẽ lấy thêm một số thông tin liên lạc của người rút tiền và thông báo hướng giải quyết cụ thể. Sau đó, tuỳ ngân hàng sẽ có các phương pháp nghiệp vụ và thời gian khác nhau để lấy lại thẻ ATM đã bị nuốt và giao cho khách hàng. Thông thường, khi đi nhận lại thẻ khách hàng sẽ được yêu cầu mang theo CCCD và một số giấy tờ tùy thân khác. 4) Sau khi nhận lại được thẻ Sau khi nhận lại thẻ của mình nên đổi mật khẩu để tránh những trường hợp bị lộ thông tin. Thông thường khi lấy lại thẻ ATM bị nuốt thì khách hàng sẽ không bị mất chi phí, tuy nhiên nếu làm lại thẻ thì sẽ mất một số chi phí nhất định tùy theo từng ngân hàng. Thẻ ATM là gì? Theo Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định - Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận. Thẻ ngân hàng không bao gồm các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó. - Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ). Thẻ vật lý là thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn dải từ hoặc chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ. Như vậy, thẻ ATM là tên gọi của thẻ ngân hàng vật lý được sử dụng để rút tiền tại các cây ATM. Theo đó, có các loại thẻ ATM bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Thẻ ATM có giao dịch được ngoại tệ không? Theo Điều 4 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ như sau: - Trên lãnh thổ Việt Nam: + Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam; + Đối với các giao dịch thẻ khác: ++ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ; ++ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ; ++ Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngoài lãnh thổ Việt Nam: Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, mọi giao dịch bằng thẻ ATM đều phải sử dụng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ.