Thủ tục ứng cử trong Đảng mới nhất hiện nay
Ngày 10/10/2024, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã ban hành Quyết định 190-QĐ/TW năm 2024 về ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng. (1) Đảng viên được ứng cử trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế bầu cử được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW có quy định về ứng cử được áp dụng trong những trường hợp như sau: - Đảng viên chính thức ứng cử tại đại hội đảng viên mà mình là thành viên của tổ chức đảng đó. Đại biểu chính thức của đại hội ứng cử tại đại hội đại biểu. - Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội làm đơn ứng cử ở đại hội tổ chức cơ sở đảng hoặc làm hồ sơ ứng cử để được bầu vào cấp uỷ của đại hội đại biểu tử cấp huyện và tương đương trở lên. - Uỷ viên ban chấp hành ứng cử để được bầu vào ban thường vụ; uỷ viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư; trường hợp cấp uỷ chi bầu bí thư, phó bí thư, không bầu ban thường vụ thì cấp uỷ viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW). Trường hợp đại hội chi bộ không bầu chi uỷ, đảng viên chính thức có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư. - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng ứng cử để được bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Uỷ viên Bộ Chính trị ứng cử để được bầu làm Tổng Bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW). - Cấp uỷ viên ứng cử để được bầu vào uỷ ban kiểm tra, uỷ viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp mình (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW). - Uỷ viên uỷ ban kiểm tra ứng cử để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Theo đó, hiện nay, sẽ được quyền ứng cử khi thuộc một trong những trường hợp theo quy định như đã nêu trên. (2) Thủ tục ứng cử trong Đảng mới nhất hiện nay Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy chế bầu cử được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW có quy định về thủ tục ứng cử Đảng viên như sau: - Đảng viên chính thức ở đại hội đảng viên ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn tới đoàn chủ tịch đại hội. Ở đại hội đại biểu cấp cơ sở, đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử thì làm đơn ứng cử nộp cho cấp ủy cơ sở. - Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn tới đoàn chủ tịch đại hội. - Cấp uỷ viên ứng cử trực tiếp tại hội nghị cấp uỷ để được bầu vào ban thường vụ (Bộ Chính trị, Ban Bí thư), uỷ viên uỷ ban kiểm tra. - Uỷ viên uỷ ban kiểm tra ứng cử trực tiếp tại hội nghị uỷ ban kiểm tra để được bầu làm phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra. - Đảng viên không phải là đại biểu của đại hội nếu ứng cử vào cấp uỷ từ cấp huyện và tương đương trở lên, thì chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử nộp cơ quan tổ chức của cấp uỷ triệu tập đại hội. Theo đó, Hồ sơ ứng cử gồm có những giấy tờ như sau: + Đơn ứng cử. + Bản khai lý lịch được xác nhận của cấp uỷ cơ sở. Bàn kê khai tài sản, thu nhập của cả nhân và gia đình theo quy định. + Giấy chứng nhận sức khoẻ. + Bản nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt, công tác và nơi cư trú theo quy định. + Kết luận tiêu chuẩn chính trị của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định. + Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị (có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ hoặc của cấp có thẩm quyền). Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt và nơi đảng viên cư trú có trách nhiệm xác nhận, nhận xét về người ứng cử. Những vấn đề cần thẩm tra, xác mình nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định. Cơ quan tổ chức của cấp uỷ triệu tập đại hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tư cách của người ứng cử. Theo đó, thủ tục ứng cử của Đảng viên được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Thời gian sinh hoạt chi bộ tối thiểu là bao lâu?
Thời gian sinh hoạt chi bộ tối thiểu hiện nay là bao lâu? Nội dung gồm những gì? Đảng viên dự bị có cần tham gia sinh hoạt chi bộ không? (1) Thời gian sinh hoạt chi bộ tối thiểu là bao lâu? Căn cứ tiết 3.3 Tiểu mục 3 Mục 2 Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 về tổ chức sinh hoạt chi bộ có quy định như sau: - Thời gian sinh hoạt chi bộ: Phải đảm bảo từ 90 phút trở lên. Nếu kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải đảm bảo thời gian tối thiểu 120 phút. Trường hợp chi bộ có quá ít đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quy định cụ thể thời gian sinh hoạt. - Sổ biên bản sinh hoạt chi bộ ghi chép đầy đủ diễn biến của buổi sinh hoạt và được lưu giữ, bảo quản lâu dài để làm tài liệu tham khảo, giáo dục truyền thống cho đảng viên. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay thời gian sinh hoạt chi bộ phải đảm bảo tối thiểu từ 90 phút trở lên. Trường hợp kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải đảm đảm thời gian tối thiểu là 120 phút. (2) Nội dung sinh hoạt chi bộ bao gồm những gì? Hiện nay, theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 thì sinh hoạt chi bộ bao gồm những nội dung như sau: Đối với sinh hoạt thường kỳ: Căn cứ Điều lệ Đảng, định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, hằng tháng chi bộ sinh hoạt gồm các nội dung chủ yếu sau: - Về công tác chính trị, tư tưởng + Lựa chọn những nội dung thời sự trong nước, quốc tế, các vấn đề của địa phương, cơ quan, đơn vị sát với tình hình và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của chi bộ để phổ biến, trao đổi. + Thông báo kịp thời chủ trương, các văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp cần phổ biến đến chi bộ. + Đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề chi bộ cần quan tâm. Kịp thời định hướng nhận thức, tư tưởng cho đảng viên. - Về thực hiện nhiệm vụ chính trị + Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tháng của chi bộ và việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục. + Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW. + Đảng viên, nhất là người đứng đầu liên hệ, đánh giá việc thực hiện nội dung đã cam kết theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; về những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị; về chống chạy chức, chạy quyền và chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, xa rời quần chúng. + Kết quả lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội. + Xác định nhiệm vụ của chi bộ tháng tiếp theo và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Đối với sinh hoạt chuyên đề: Căn cứ chỉ thị, nghị quyết và định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ, mỗi quý ít nhất một lần chi bộ tổ chức sinh hoạt theo các nhóm vấn đề sau: - Về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên. - Về các giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên. - Về triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ. - Về các giải pháp phòng, chống, khắc phục, sửa chữa các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong chi bộ. - Về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa ở địa phương, cơ quan, đơn vị. - Về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị, chi bộ. - Về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của địa phương, cơ quan, đơn vị cho cán bộ, đảng viên. - Những nội dung khác theo đặc điểm của từng loại hình chi bộ. Theo đó, hiện nay, sinh hoạt chi bộ sẽ bao gồm những nội dung như đã nêu trên. (3) Đảng viên dự bị có cần đi sinh hoạt chi bộ không? Tại tiết 1.1 mục 1 Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 có quy định về công tác chuẩn bị sinh hoạt chi bộ như sau: Đối với sinh hoạt thường kỳ: - Bí thư hoặc phó bí thư chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt, dự thảo nghị quyết (nếu có) hoặc dự kiến nội dung kết luận của buổi sinh hoạt. - Họp chi ủy (bí thư, phó bí thư ở những nơi không có chi ủy) để thống nhất nội dung sinh hoạt, đánh giá kết quả công tác lãnh đạo của chi bộ trong tháng, dự kiến nhiệm vụ của tháng tiếp theo; xác định những nội dung trọng tâm cần trao đổi, thảo luận, biểu quyết tại chi bộ; cho ý kiến về dự thảo nghị quyết (nếu có). - Thông báo thời gian, địa điểm, nội dung sinh hoạt chi bộ đến đảng viên và cấp ủy viên cấp trên được phân công theo dõi chi bộ. Chi bộ có điều kiện gửi trước tài liệu sinh hoạt cho đảng viên để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung phát biểu ý kiến. Đối với sinh hoạt chuyên đề: - Hằng năm, chi bộ xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề để tổ chức thực hiện và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp theo dõi, chỉ đạo. - Chi bộ phân công đảng viên có khả năng biên tập, am hiểu nội dung liên quan đến chuyên đề để chuẩn bị bằng văn bản. Đối với chi bộ do điều kiện khó khăn không thể chuẩn bị chuyên đề sinh hoạt bằng văn bản, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn cách thức sinh hoạt nhưng phải đảm bảo chất lượng. - Bí thư chi bộ trao đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thực hiện chuyên đề với đảng viên được phân công. Dự thảo chuyên đề phải được chi ủy hoặc bí thư chi bộ thông qua và gửi cho đảng viên trước khi tổ chức sinh hoạt. Bên cạnh đó, tại Điều 8 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định trường hợp Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí 03 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay Đảng viên dự bị cũng phải tham gia sinh hoạt chi bộ. Trường hợp đảng viên dự bị không tham gia sinh hoạt chi bộ 03 tháng trong năm thì có thể xem xét, xóa tên khỏi danh sách.
Hướng dẫn viết bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay
Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay thế nào? Cách viết như thế nào? Mới được kết nạp Đảng thì có phải làm không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay Hiện nay, mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm được thực hiện là mẫu Mẫu 02A-HD KĐ.ĐG 2023 được ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW 2023 cụ thể như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/19/Mau-02A.doc Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay (2) Hướng dẫn viết bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay Về cách điền bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm, có thể tham khảo cách điền như sau: Các thông tin cơ bản: Bao gồm: Họ và tên, Ngày sinh, Đơn vị công tác, Chi bộ Nội dung tự kiểm điểm: I. Ưu điểm, kết quả đạt được [1] Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Tự đánh giá theo các cấp độ: Xuất sắc > Tốt > Trung bình > Kém Có thể dựa trên các yếu tố sau: - Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng. - Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ. - Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa phương, cơ quan, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng viên. - Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. - Kết quả đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân (nếu có). [2] Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm. Tự đánh giá theo các cấp độ: Xuất sắc > Tốt > Trung bình > Kém Có thể dựa trên các tiêu chí sau: - Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền, đoàn thể). - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm. Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức cần làm rõ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân... - Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ (nếu có). [3] Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm II. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân [1] Hạn chế, khuyết điểm Phân tích các hạn chế, khuyết điểm dựa trên 03 nội dung tại mục "Ưu điểm, kết quả đạt được" Ví dụ: Chưa mạnh dạn đưa ra các đề xuất, tham mưu... [2] Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm Tự tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm vừa nêu. III. Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước Thực hiện kiểm điểm rõ từng hạn chế, khuyết điểm (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục); những khó khăn, vướng mắc (nếu có); trách nhiệm của cá nhân……………………… IV. Giải trình những vấn đề được gơi ý kiểm điểm (nếu có) Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân, xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm. V. Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể (nếu có) VI. Phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm Ví dụ: - Cố gắng phát huy ưu điểm, khắc phục về góp ý phê bình và tự phê bình cho đồng nghiệp, mạnh dạn, tích cực tham gia đóng góp ý kiến hơn trong sinh hoạt chi bộ. Trong quá trình giải quyết công việc phải linh hoạt, chủ động nhưng thận trọng, thể hiện thái độ kiên quyết, cứng rắn trong đấu tranh hạn chế tối đa các hành vi tham ô, tham nhũng, sai trái của các đồng chí, đồng nghiệp từ đó góp phần xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh; - Tự giác học tập, tích cực nghiên cứu cập nhật kiến thức, cập nhật các nội dung mới, văn bản pháp luật mới để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác, tạo cơ sở để tuyên truyền các kiến thức pháp luật, các chính sách của Đảng ủy và Nhà nước tới mọi công dân; - Tự ý thức về việc rèn luyện bản chất vô tư, khách quan, trung thực, mạnh dạn và nói thẳng, nói thật, chân thành; - Thường xuyên, tích cực tu dưỡng và rèn luyện đạo đức lối sống để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. VII. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Tự nhận mức xếp loại chất lượng theo 04 mức như sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Hoàn thành nhiệm vụ - Không hoàn thành nhiệm vụ Theo đó, đối với bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm có thể tham khảo cách điền như đã nêu trên. (3) Mới được kết nạp Đảng thì có phải làm kiểm điểm cuối năm không? Căn cứ khoản 2 Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có quy định kiểm điểm Đảng viên đối với cá nhân như sau: - Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng; đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng; đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng). - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Theo đó, hiện nay, trường hợp Đảng viên mới kết nạp Đảng dưới 06 tháng thì sẽ không cần phải làm kiểm điểm cuối năm.
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024. Căn cứ theo Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì khi giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý cần được tiến hành qua 03 bước, cụ thể như sau: 1/ Bước chuẩn bị Theo quy định tại Mục I Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước chuẩn bị để giải quyết tố cáo gồm: - Thành lập đoàn giải quyết tố cáo và xây dựng kế hoạch giải quyết tố cáo: + Ủy ban Kiểm tra Trung ương (hoặc cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư được Thường trực Ban Bí thư giao) làm việc với người tố cáo để xác định rõ danh tính, địa chỉ người tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và nội dung tố cáo; tham mưu thành lập đoàn giải quyết tố cáo (sau đây gọi là đoàn kiểm tra) và kế hoạch giải quyết tố cáo. + Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thành lập đoàn và kế hoạch giải quyết tố cáo, căn cứ tính chất, nội dung tố cáo để quyết định trưởng đoàn, thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra cho phù hợp. Kế hoạch giải quyết tố cáo phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, mốc thời gian, phương pháp, thời gian tiến hành... Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 180 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian giải quyết nhưng không quá 60 ngày. - Đoàn kiểm tra nghiên cứu đơn tố cáo, xây dựng đề cương yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo báo cáo giải trình; dự kiến lịch làm việc của đoàn kiểm tra, nội quy hoạt động, phân công nhiệm vụ từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan. - Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. 2/ Bước tiến hành Theo quy định tại Mục II Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì tại bước tiến hành giải quyết tố cáo được thực hiện như sau: - Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch giải quyết tố cáo, thống nhất lịch làm việc với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên; yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo theo đề cương, cung cấp hồ sơ, tài liệu; chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện. - Tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản và hồ sơ; tài liệu có liên quan gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua đoàn kiểm tra). - Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh: + Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, hồ sơ, tài liệu và chứng cứ nhận được; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với người tố cáo, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. Trong quá trình thẩm tra, xác minh, đoàn kiểm tra gặp và làm việc trực tiếp với người tố cáo (nếu cần) để xác định lại, giải trình, bổ sung và làm rõ thêm về nội dung tố cáo; hướng dẫn người tố cáo thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định. Khi cần điều chỉnh, bổ sung về nội dung, thời gian giải quyết, yêu cầu cần đánh giá, thẩm định, giám định chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan chức năng để làm căn cứ kết luận nội dung tố cáo thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. + Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. Trường hợp vi phạm đã rõ, đến mức phải kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo tự giác kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật tương xứng với hành vi vi phạm thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ban Bí thư cho kết hợp thực hiện quy trình thi hành kỷ luật cùng với quy trình giải quyết tố cáo (thực hiện quy trình kép). Trong khi thực hiện kiểm tra, xác minh nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì trưởng đoàn báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; đưa kết luận nội dung tố cáo vào báo cáo kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm để xem xét, kết luận chung; đồng thời lập hồ sơ kết thúc việc giải quyết tố cáo. - Tổ chức hội nghị thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo (tổ chức đảng bị tố cáo, tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo chủ trì tổ chức và ghi biên bản hội nghị). + Thành phần: Đoàn kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo (trưởng đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng chủ trì tổ chức, hội nghị, thành phần tham dự), + Nội dung: Đoàn kiểm tra thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến; bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có). - Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. - Đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo Thường trực Ban Bí thư quyết định thời gian, thành phần hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư; gửi báo cáo giải quyết tố cáo và hồ sơ, tài liệu đến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư theo Quy chế làm việc. 3/ Bước kết thúc Theo quy định tại Mục III Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước kết thúc quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện như sau: - Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng). + Thành phần tham dự; Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư hoặc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đại diện đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, các cơ quan Trung ương của Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. + Nội dung: Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và người tố cáo, các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. Hội nghị thảo luận, kết luận; bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu thực hiện quy trình kép). + Đoàn kiểm tra hoàn thiện thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật trình Thường trực Ban Bí thư ký, ban hành. - Ủy quyền cho đoàn kiểm tra thông báo kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc triển khai thực hiện quy trình thi hành kỷ luật (nếu có). Đại diện đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng thông báo kết luận giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp cho người tố cáo biết. - Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ theo quy định. - Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có). Trên đây là các bước thực hiện giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024.
Bộ Chính trị xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
Ngày 11/10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm, khuyết điểm. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị nhận thấy: 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu xây lắp số 4, Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 2. Đồng chí Đặng Quốc Khánh, trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền địa phương. 3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu 26, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 4. Đồng chí Chẩu Văn Lâm trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện các dự án, gói thầu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 6. Các đồng chí: Ngô Đức Vượng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Nguyễn Doãn Khánh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Hoàng Dân Mạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo tại Đảng bộ tỉnh đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi các nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự án do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước; một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán bộ chủ chốt vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, bị kỷ luật, xử lý hình sự, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nêu trên, theo quy định của Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các đồng chí: Đặng Quốc Khánh, Chẩu Văn Lâm; Khiển trách Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, xử lý kỷ luật các đồng chí Ngô Đức Vượng, Nguyễn Doãn Khánh, chưa xem xét kỷ luật đồng chí Hoàng Dân Mạc do bị bệnh nặng. Đề nghị các cơ quan chức năng thi hành kỷ luật hành chính kịp thời, đồng bộ với kỷ luật đảng./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/bo-chinh-tri-xem-xet-thi-hanh-ky-luat-to-chuc-dang-dang-vien-10224101115141645.htm
Mức đóng đảng phí của cán bộ nghỉ hưu mới nhất
Đảng viên là cán bộ nghỉ hưu có mức đóng đảng phí hằng tháng là bao nhiêu? Đảng viên nghỉ hưu được miễn sinh hoạt Đảng thì có phải đóng đảng phí không? Mức đóng đảng phí của cán bộ nghỉ hưu mới nhất Theo Tiểu mục 2 Mục 1 Phần B Quy định về chế độ đảng phí được ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên, trong đó: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. Đối với đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội. Như vậy, đảng viên là cán bộ nghỉ hưu đang hưởng lương hưu từ BHXH thì mức đóng sẽ là 0,5% lương hưu. Nghỉ hưu được miễn sinh hoạt Đảng có phải đóng đảng phí? Theo Mục A Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên. - Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định. - Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. Đồng thời, Mục B.I.6 Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý. - Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định. Như vậy, chỉ có đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đã được quyết định miễn đóng đảng phí thì mới được miễn đóng đảng phí. Theo đó, đảng viên nghỉ hưu được miễn sinh hoạt Đảng thì vẫn phải đóng Đảng phí theo quy định. Cán bộ nghỉ hưu thì đóng đảng phí cho ai? Theo Mục C Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. - Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và báo cáo đảng phí thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. - Đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên và ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí. Như vậy, hằng tháng cán bộ nghỉ hưu là đảng viên sẽ đóng đảng phí trực tiếp cho đồng chí chi uỷ viên được giao trách nhiệm thu đảng phí cho chi bộ.
Mức đóng Đảng phí của đảng viên là sinh viên mới nhất
Hiện nay đảng viên là sinh viên thì đóng Đảng phí bao nhiêu một tháng và đóng cho ai? Đảng phí sẽ được quản lý, sử dụng thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. Mức đóng Đảng phí của đảng viên là sinh viên mới nhất Theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định đối tượng và mức đóng đảng phí của đảng viên, trong đó: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động. Như vậy, hiện nay mức đóng Đảng phí của đảng viên là sinh viên mới nhất là từ 2 - 30 ngàn đồng/tháng. Sinh viên sẽ đóng Đảng phí cho ai? Theo Tiểu mục 1 Mục C Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. Như vậy, sinh viên sẽ đóng Đảng phí cho uỷ viên chi bộ được giao trách nhiệm thu đảng phí. Đảng phí được quản lý và sử dụng như thế nào? Theo Tiểu mục 2 Mục B Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 - Đảng phí được trích để lại ở cấp nào được sử dụng cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng ở cấp đó. Đối với cấp ủy huyện, quận, thị; tỉnh, thành trực thuộc Trung ương; các Đảng ủy Quân sự Trung ương, Công an Trung ương và cơ quan tài chính đảng ở Trung ương, số thu đảng phí được trích giữ lại không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mà được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp đó; quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp ủy, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp ủy đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ. - Các cấp ủy có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi lên cấp ủy cấp trên. Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. Như vậy, việc quản lý và sử dụng Đảng phí sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thời gian dự bị của đảng viên được tính từ ngày làm lễ kết nạp hay ngày trong quyết định?
Để được lên chính thức thì đảng viên phải trải qua 12 tháng dự bị. Vậy, thời gian dự bị 12 tháng này của đảng viên được tính từ ngày làm lễ kết nạp hay ngày trong quyết định kết nạp? Thời gian dự bị của đảng viên được tính từ ngày làm lễ kết nạp hay ngày trong quyết định? Theo Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau: - Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. - Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị. - Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. - Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp. Như vậy, thời gian dự bị của đảng viên sẽ được tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp Đảng cho đảng viên đó. Sau khi hết 12 tháng dự bị, phải làm gì để đảng viên được công nhận chính thức? Theo Tiểu mục 4.2 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định thời điểm công nhận đảng viên chính thức như sau: - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên. - Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị. - Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định. Như vậy, đảng viên sẽ được chi bộ xét và đề nghị công nhận chính thức trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết 12 tháng dự bị. Đảng viên đã xin ra khỏi Đảng và kết nạp lại thì tuổi đảng được tính thế nào? Theo Tiểu mục 4.5 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định tính tuổi đảng của đảng viên như sau: - Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng. Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng. - Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định). Như vậy, đảng viên đã xin ra khỏi Đảng và kết nạp lại thì tuổi đảng sẽ được tính từ ngày kết nạp lần đầu và trừ đi thời gian mà người đó không tham gia sinh hoạt Đảng.
Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn
Đã quá tuổi Đoàn thì có còn cơ hội được kết nạp vào Đảng không? Nhiệm vụ và quyền hạn của Đảng viên là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi Đoàn? Tuổi Đoàn ở đây được hiểu là độ tuổi được sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 quy định, thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn. Ngoài ra, Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi. Như vậy, có thể hiểu độ tuổi hết tuổi đoàn là 30 tuổi, trường hợp có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn thì sẽ được chi đoàn xem xét, nhưng chỉ được sinh hoạt tối đa đến năm 35 tuổi. (2) Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người vào Đảng phải: - Có đơn tự nguyện xin vào Đảng; - Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ; - Được hai đảng viên chính thức giới thiệu. Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu quần chúng là đoàn viên và đang trong độ tuổi sinh hoạt Đoàn, thì khi xem xét kết nạp vào Đảng, nhất định phải có sự giới thiệu của ban chấp hành Đoàn cơ sở. Trong trường hợp người xin vào Đảng đã hết tuổi sinh hoạt Đoàn (30 tuổi) và không còn tham gia Đoàn nữa, thì khi xét kết nạp, chỉ cần có hai đảng viên chính thức giới thiệu là đủ. (3) Quá trình trở thành Đảng viên chính thức như thế nào? Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp. Trường hợp không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Lưu ý, Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. (4) Đảng viên có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, nhiệm vụ của Đảng viên bao gồm: - Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. - Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Đảng viên có các quyền sau đây: - Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. - Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. - Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. - Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là yếu tố quyết định đến sự thành công của Đảng và sự phát triển của đất nước. Mỗi đảng viên cần không ngừng phấn đấu để hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày nào?
Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày nào? Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức được quy định thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày nào? Căn cứ khoản 4 Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 được hướng dẫn bởi điểm 5.3 khoản 5 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có nêu rõ: “Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này)” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, tuổi đảng của Đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên. Trường hợp không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên. Theo đó, tuổi của đảng viên đã được công nhận chính thức tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp hoặc trong thẻ đảng viên. (2) Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức được quy định thế nào? Căn cứ tiểu mục 4.3 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức như sau: Về thời hạn: - Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận chính thức, thì cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên. Về thẩm quyền: - Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định. - Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở: Do ban thường vụ xem xét, quyết định. - Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp uỷ và các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định. - Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng. Theo đó, hiện nay, thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Khi nào thì tổ chức Lễ kết nạp đảng viên? Căn cứ Mục 4.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên như sau: “Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay lễ kết nạp đảng viên sẽ được tổ chức trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền. Trường hợp quá thời hạn nêu trên thì phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
Mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất
Đảng viên dự bị muốn chuyển Đảng chính thức có phải làm bản tự kiểm điểm không? Mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất là mẫu nào? Đảng viên dự bị chuyển Đảng chính thức có phải làm bản tự kiểm điểm không? Theo tiểu mục 4.2 Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW 2021 quy định hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), trong đó có Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị. Cụ thể: Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức Như vậy, đảng viên dự bị chuyển Đảng chính thức phải làm bản tự kiểm điểm, thời gian làm là sau 12 tháng kể từ ngày kết nạp đảng. Mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất Hiện nay, mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất là Mẫu 10-KNĐ ban hành kèm theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW 2022: Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị có lưu lại trong hồ sơ đảng viên không? Theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW 2022 quy định về hồ sơ đảng viên thì khi đảng viên đã được công nhận chính thức, ngoài các tài liệu khi xem xét kết nạp vào Đảng và sau khi chi bộ xét, đồng ý kết nạp vào Đảng thì sẽ có thêm các tài liệu sau: (1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới; (2) Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị; (3) Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ; (4) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị; (5) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ; (6) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có); (7) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở; (8) Quyết định công nhận đảng viên chính thức và quyết định phát thẻ đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng của cấp ủy có thẩm quyền; (9) Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm; (10) Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có); (11) Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyên ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...; (12) Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng; (13) Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 03 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo. - Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy. Như vậy, bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị sẽ có lưu lại trong hồ sơ đảng viên. Theo đó, khi viết bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức, đảng viên dự bị cần viết cẩn thận và chính xác nhất có thể.
Trưa 22/8, Huyện ủy Bình Chánh tổ chức Lễ trao quyết định khôi phục quyền đảng viên đối với đồng chí Nguyễn Văn Khẩn. Đồng chí Phạm Văn Lũy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND dự và trao quyết định. Đồng Chí Phạm Văn Lũy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện trao quyết định khôi phục quyền đảng viên đối với đồng chí Nguyễn Văn Khẩn. Tại buổi lễ, Phó Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy Huỳnh Tấn Thành đã công bố Quyết định số 1193-QĐ/HU của Huyện ủy Bình Chánh về Khôi phục quyền đảng viên đối với đồng chí Nguyễn Văn Khẩn. Đồng chí Nguyễn Văn Khẩn được tham gia sinh hoạt đảng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đảng viên theo Điều lệ Đảng và quy định hiện hành của Đảng. Tuổi Đảng của đảng viên Nguyễn Văn Khẩn là 40 năm 10 tháng được tính kể từ ngày kết nạp Đảng là 30/10/1983. Đồng chí Nguyễn Văn Khẩn xúc động phát biểu tại buổi lễ: Hôm nay tôi rất xúc động được Ban Thường vụ Huyện ủy Bình Chánh trao quyết định khôi phục quyền đảng viên sau 30 năm vụ án của tôi được giải oan. Tôi xin hứa sau này sẽ chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao tại chi bộ nơi tôi sinh hoạt. Phát biểu chúc mừng đồng chí Nguyễn Văn Khẩn được khôi phục quyền đảng viên, đồng chí Phạm Văn Lũy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện mong rằng đồng chí Nguyễn Văn Khẩn trong sinh hoạt Đảng tiếp tục hiến kế, chung tay cùng với địa phương phát triển hơn trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. * Trước đó, vào ngày 31/1, tại UBND Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Viện KSND TPHCM tổ chức xin lỗi oan sai, cải chính công khai đối với ông Nguyễn Văn Khẩn (71 tuổi) - người bị khởi tố oan sai năm 1994. Tại buổi xin lỗi, bà Vũ Thị Xuân Nhuệ (Trưởng phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự Viện KSND TPHCM) thay mặt Viện KSND TPHCM, Công an TPHCM nêu nguyên nhân dẫn đến việc khởi tố oan đối với ông Nguyễn Văn Khẩn là do các cơ quan tiến hành tố tụng chưa xem xét, đánh giá đầy đủ, toàn diện sự việc nên dẫn đến sai phạm làm cho ông Khẩn bị oan. "Thay mặt các cơ quan tiến hành tố tụng đã để xảy ra việc khởi tố, tạm giam oan đối với ông Nguyễn Văn Khẩn, tôi chân thành xin lỗi ông Khẩn, và cam kết thận trọng, nâng cao tinh thần trách nhiệm nhiều hơn nữa trong công tác điều tra, truy tố đối với các vụ án hình sự trong thời gian tới để không xảy ra trường hợp oan như đã xảy ra đối với ông Khẩn" bà Vũ Thị Xuân Nhuệ nhấn mạnh. Theo Cổng TTĐT Đảng bộ TP. HCM Nguồn: https://hcmcpv.org.vn/tin-tuc/huyen-uy-binh-chanh-to-chuc-le-trao-quyet-dinh-khoi-phuc-quyen-dang-vien-doi-voi-dong-chi-nguyen-van-1491926531
Đảng viên có được theo đạo hoặc kết hôn với người theo đạo không?
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải có lý lịch trong sạch và được thẩm định khá gắt gao. Vậy Đảng viên có được theo đạo hoặc là kết hôn với người theo đạo không? Đảng viên có được theo đạo không? Theo khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng 2011 quy định công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Đồng thời, theo điểm b Tiểu mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về nội dung thẩm tra, xác minh lý lịch như sau: - Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau: - Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. - Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. - Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Theo đó, quy định hiện hành tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan không quy định về tôn giáo của đảng viên. Theo đó, đảng viên vẫn có thể theo đạo, tuy nhiên phải là các đạo (tôn giáo) hợp pháp và đã được nhà nước công nhận. Đảng viên có được kết hôn với người theo đạo không? Tương tự với điều kiện về lý lịch đảng viên, tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan cũng không có quy định về tôn giáo của người kết hôn với đảng viên. Theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đảng viên vẫn được kết hôn với người theo đạo nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, tương tự với đảng viên thì người đảng viên kết hôn cũng phải theo các đạo hợp pháp đã được nhà nước công nhận. Những hành vi nào của đảng viên là vi phạm trong hôn nhân? Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định hôn nhân và gia đình như sau: - Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: + Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. + Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. + Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). + Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. + Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. + Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. + Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. - Trường hợp đã kỷ luật khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): + Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. + Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. + Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. - Trường hợp có các vi phạm như hình thức khiển trách và cảnh cáo nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: + Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. + Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, các hành vi trên của đảng viên là vi phạm quy định trong hôn nhân, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đảng viên có thể bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc nặng nhất là bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài?
Các điều kiện về lý lịch, nhân thân của đảng viên được quy định rất chặt chẽ và được quản lý rất nghiêm ngặt. Vậy theo quy định hiện nay đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không? Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài? Hiện nay, tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan không có quy định về cấm đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Theo đó, đảng viên hoàn toàn có thể được kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Đồng thời, theo khoản 9 Điều 18 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm thì đảng viên không được kết hôn hoặc có con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực với tổ chức đảng quản lý trực tiếp và chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, đảng viên vẫn có thể được kết hôn với người nước ngoài, tuy nhiên phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn và phải báo cáo với tổ chức đảng quản lý trực tiếp và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. Đảng viên vi phạm gì khi kết hôn với người nước ngoài sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng? Theo khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện. - Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật. Như vậy, nếu đảng viên có những vi phạm khi kết hôn với người nước ngoài theo quy định trên thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng. Bị khai trừ ra khỏi Đảng vì vi phạm khi kết hôn với người nước ngoài có được kết nạp lại không? Theo tiết 3.5.1 Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: - Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. - Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. - Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng 2011. Như vậy, đảng viên bị khai trừ ra khỏi Đảng vì vi phạm khi kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên và không thuộc trường hợp không xem xét kết nạp lại tại tiết 3.5.2 Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021.
Mức tiền thưởng cho đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo lương cơ sở mới
Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024. Theo đó, khi tăng mức lương cơ sở, hàng loạt các khoản tiền khác cũng vì thế mà tăng theo. Trong đó, mức tiền thưởng cho đảng viên xuất sắc cũng tăng theo do lấy lương cơ sở làm căn cứ. Cụ thể (1) Mức tiền thưởng cho đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo lương cơ sở mới Căn cứ Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW quy định mức tiền thưởng định kỳ cho đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau: STT Hình thức khen thưởng Hệ số Mức thưởng 1 Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm 0,3 702.000 đồng (Mức cũ là 540.000 đồng) 2 Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền 1,0 2.340.000 đồng (Mức cũ là 1.800.000 đồng) 3 Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền 1,5 3.510.000 đồng (Mức cũ là 2.700.000 đồng) Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, hình thức khen thưởng xuất sắc không theo định kỳ thì mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất được hưởng mức tiền thưởng nêu trên. (2) Tiêu chí xếp hạng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đảng viên 2024 Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Quy định 124-QĐ/TW 2023 có quy định đảng viên được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là cá nhân có nhiều thành tích nổi bật, là điển hình để cá nhân khác học tập, noi theo. Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá đều đạt “Tốt” trở lên. Riêng đối với những tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm thì phải được đánh giá là đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể. - Tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật. - Cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý: + Bên cạnh những tiêu chuẩn chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý còn phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật. + Địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu/nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức. + 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. Theo đó, năm 2024 sẽ thực hiện đánh giá xếp hạng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đảng viên dựa theo những nguyên tắc như đã nêu trên. (3) Nguồn kinh phí cho việc khen thưởng Theo Mục V Hướng dẫn 56-HD/VPTW có quy định về kinh phí dành cho việc khen thưởng như sau: Trường hợp các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương (gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành) thì sẽ thực hiện theo quy định theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trường hợp các cơ quan đảng thuộc ngân sách đảng Trung ương thì Cơ quan ký quyết định khen thưởng chi những nội dung như sau: - Tiền làm khung, giấy chứng nhận. - Tiền làm Huy hiệu Đảng. - Tiền làm kỷ niệm chương. Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc cấp uỷ nào cấp đó chi tiền thưởng và quyết toán theo quy định. Bên cạnh đó, tại Hướng dẫn 56-HD/VPTW cũng nêu rõ, tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở sẽ được làm tròn số lên hàng trăm nghìn đồng tiền Việt Nam.
Được miễn sinh hoạt Đảng có phải đóng Đảng phí không?
Nếu đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng thì có phải tiếp tục đóng Đảng phí theo quy định không? Có trường hợp nào được miễn, giảm đóng Đảng phí không? Được miễn sinh hoạt Đảng có phải đóng Đảng phí không? Theo Mục A Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định như sau: - Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên. - Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định. - Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. Đồng thời, theo Mục B.I.6 Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định như sau: - Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý. - Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định. Như vậy, việc đóng Đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên và chỉ có đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đã được quyết định miễn đóng đảng phí thì mới được miễn đóng. Theo đó, đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng vẫn phải đóng Đảng phí theo quy định. Mức đóng Đảng phí hiện nay là bao nhiêu? Cũng tại Mục B.I Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 có quy định về đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên như sau: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. - Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí. - Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội. - Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. - Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động. - Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước + Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng. + Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD. + Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD. Như vậy, đảng viên dù được miễn sinh hoạt hay không vẫn phải đóng đảng phí theo mức đóng như quy định trên. Đồng thời, Bộ Chính trị khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý. Đảng viên sẽ đóng Đảng phí cho ai? Theo Mục C Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. - Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và báo cáo đảng phí thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. - Đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên và ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí. Như vậy, hằng tháng đảng viên sẽ đóng Đảng phí trực tiếp cho đồng chí chi uỷ viên được giao trách nhiệm thu đảng phí cho chi bộ.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Theo khoản 5 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022, một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo bao gồm: - Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp trong thi chuyển ngạch, nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo. - Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. - Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. - Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người khác gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành vi khác gây sức ép với người giải quyết nhằm làm sai lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. - Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. - Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm. - Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. - Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. - Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý. - Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. - Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại tố cáo gây mất an ninh, trật tự. - Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức và nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên
Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Quyết định 165/QĐ-TW ban hành Quy trình xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư Ngày 06/6/2024, BCHTW đã ra Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ ngày 06/6/2024, thay thế cho Quyết định 173/QĐ-TW ngày 08/7/2008 và Quyết định 195/QĐ-TW ngày 19/11/2008. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, quy trình bao gồm 3 bước đó là: bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước kết thúc. Quy trình được quy định cụ thể như sau: (1) Bước chuẩn bị 1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Tờ trình - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm - Tài liệu có liên quan 2. Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện các việc sau: - Sao gửi hồ sơ vụ việc cho các thành viên liên quan, bao gồm: + Uỷ viên Bộ Chính trị + Uỷ viên Ban Bí thư (nếu Bộ Chính trị trình) + Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (nếu Ban Bí thư trình) - Tuân theo Quy chế làm việc của từng cấp 3. Thường trực Ban Bí thư phân công: - Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật. - Một số trường hợp đặc biệt: + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị: Tổng Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Ban Bí thư: Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành 1. Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật: 1.1 Thành phần tham dự: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Các đại diện lãnh đạo của: Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. - Trong trường hợp cần thiết thì mời thêm đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. 1.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương trình bày các nội dung của Tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) - Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật và báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. - Trường hợp đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật: Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì. phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không thi hành kỷ luật: Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật: 2.1 Thành phần tham dự: - Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Đại diện lãnh đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng có liên quan. 2.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Trường hợp đảng viên vi phạm là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì tổ chức đảng vi phạm có người đứng đầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. - Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật: ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. (3) Bước kết thúc - Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. - Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Trên đây là Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư được ban hành kèm theo Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ 06/6/2024.
Quyết định 165-QĐ/TW: 03 bước xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị
Ngày 06/6/2024, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quyết định 165-QĐ/TW ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/quyet-dinh-165.pdf Quyết định 165-QĐ/TW Cụ thể, theo Quyết định 165-QĐ/TW việc xem xét và thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được thực hiện theo quy trình 03 bước như sau: (1) Bước chuẩn bị Theo Quyết định 165-QĐ/TW, tại bước này Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua Văn phòng Trung ương Đảng hồ sơ vụ việc bao gồm: - Tờ trình. - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tài liệu có liên quan. Văn phòng Trung ương Đảng sẽ sao gửi hồ sơ vụ việc Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình đến các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư. Hồ sơ vụ việc Bộ Chính trị trình đến các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo Quy chế làm việc. Thường trực Ban Bí thư phân công đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật, nếu đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư thì đồng chí Tổng Bí thư hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành Trước tiên, sẽ tổ chức Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật, theo đó, thành phần tham dự Hội nghị sẽ bao gồm: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng. Trường hợp cần thiết thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. Đối với việc xem xét, quyết định kỷ luật sẽ được thực hiện theo trình tự như sau: - Đại diện Uỷ ban Kiểm tra Trung ương sẽ trình bày tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có). - Đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật thì giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không tiến hành thi hành kỷ luật thì Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan biết. Bước tiếp theo sẽ tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật Tại hội nghị, đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. Tiếp đến, đại diện tổ chức Đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến (nếu đảng viên vi phạm là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tổ chức Đảng vi phạm có người đứng đầu là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp). Sau đó, hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật thì ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức Đảng, đảng viên có liên quan biết. (3) Bước kết thúc Ủy ban Kiểm tra Trung ương sẽ đóng vai trò chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. Theo đó, Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư sẽ triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Xem chi tiết tại Quyết định 165-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ 06/6/2024.
Đảng viên sinh con thứ ba bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì cuối năm có xếp loại tương tự?
Đảng viên sinh con thứ ba bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thì cuối năm có xếp loại tương tự? Đảng viên bị xử lý kỷ luật khi sinh con thứ ba bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thì khi xếp loại cán bộ/công chức/viên chức cuối năm cũng sẽ xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ có những tiêu chí gì thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Căn cứ Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.ộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. (2) Công chức có những tiêu chí gì thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Căn cứ Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định công chức có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Trường hợp là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì là các tiêu chí như sau: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. (3) Viên chức có những tiêu chí gì thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Căn cứ Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định viên chức có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Đối với viên chức quản lý thì có một trong những tiêu chí như sau: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Tổng kết lại, từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong trường hợp “có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá”. Theo đó, việc sinh con thứ ba của cán bộ, công chức, viên chức tuy không phải thực thi nhiệm vụ, công vụ nhưng đã phản ánh sự không tuân thủ quy định về dân số. Theo đó, vẫn có thể bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Thủ tục ứng cử trong Đảng mới nhất hiện nay
Ngày 10/10/2024, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã ban hành Quyết định 190-QĐ/TW năm 2024 về ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng. (1) Đảng viên được ứng cử trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế bầu cử được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW có quy định về ứng cử được áp dụng trong những trường hợp như sau: - Đảng viên chính thức ứng cử tại đại hội đảng viên mà mình là thành viên của tổ chức đảng đó. Đại biểu chính thức của đại hội ứng cử tại đại hội đại biểu. - Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội làm đơn ứng cử ở đại hội tổ chức cơ sở đảng hoặc làm hồ sơ ứng cử để được bầu vào cấp uỷ của đại hội đại biểu tử cấp huyện và tương đương trở lên. - Uỷ viên ban chấp hành ứng cử để được bầu vào ban thường vụ; uỷ viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư; trường hợp cấp uỷ chi bầu bí thư, phó bí thư, không bầu ban thường vụ thì cấp uỷ viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW). Trường hợp đại hội chi bộ không bầu chi uỷ, đảng viên chính thức có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư. - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng ứng cử để được bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Uỷ viên Bộ Chính trị ứng cử để được bầu làm Tổng Bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW). - Cấp uỷ viên ứng cử để được bầu vào uỷ ban kiểm tra, uỷ viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp mình (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW). - Uỷ viên uỷ ban kiểm tra ứng cử để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Theo đó, hiện nay, sẽ được quyền ứng cử khi thuộc một trong những trường hợp theo quy định như đã nêu trên. (2) Thủ tục ứng cử trong Đảng mới nhất hiện nay Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy chế bầu cử được ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW có quy định về thủ tục ứng cử Đảng viên như sau: - Đảng viên chính thức ở đại hội đảng viên ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn tới đoàn chủ tịch đại hội. Ở đại hội đại biểu cấp cơ sở, đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử thì làm đơn ứng cử nộp cho cấp ủy cơ sở. - Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn tới đoàn chủ tịch đại hội. - Cấp uỷ viên ứng cử trực tiếp tại hội nghị cấp uỷ để được bầu vào ban thường vụ (Bộ Chính trị, Ban Bí thư), uỷ viên uỷ ban kiểm tra. - Uỷ viên uỷ ban kiểm tra ứng cử trực tiếp tại hội nghị uỷ ban kiểm tra để được bầu làm phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra. - Đảng viên không phải là đại biểu của đại hội nếu ứng cử vào cấp uỷ từ cấp huyện và tương đương trở lên, thì chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử nộp cơ quan tổ chức của cấp uỷ triệu tập đại hội. Theo đó, Hồ sơ ứng cử gồm có những giấy tờ như sau: + Đơn ứng cử. + Bản khai lý lịch được xác nhận của cấp uỷ cơ sở. Bàn kê khai tài sản, thu nhập của cả nhân và gia đình theo quy định. + Giấy chứng nhận sức khoẻ. + Bản nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt, công tác và nơi cư trú theo quy định. + Kết luận tiêu chuẩn chính trị của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định. + Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị (có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ hoặc của cấp có thẩm quyền). Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt và nơi đảng viên cư trú có trách nhiệm xác nhận, nhận xét về người ứng cử. Những vấn đề cần thẩm tra, xác mình nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định. Cơ quan tổ chức của cấp uỷ triệu tập đại hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tư cách của người ứng cử. Theo đó, thủ tục ứng cử của Đảng viên được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Thời gian sinh hoạt chi bộ tối thiểu là bao lâu?
Thời gian sinh hoạt chi bộ tối thiểu hiện nay là bao lâu? Nội dung gồm những gì? Đảng viên dự bị có cần tham gia sinh hoạt chi bộ không? (1) Thời gian sinh hoạt chi bộ tối thiểu là bao lâu? Căn cứ tiết 3.3 Tiểu mục 3 Mục 2 Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 về tổ chức sinh hoạt chi bộ có quy định như sau: - Thời gian sinh hoạt chi bộ: Phải đảm bảo từ 90 phút trở lên. Nếu kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải đảm bảo thời gian tối thiểu 120 phút. Trường hợp chi bộ có quá ít đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quy định cụ thể thời gian sinh hoạt. - Sổ biên bản sinh hoạt chi bộ ghi chép đầy đủ diễn biến của buổi sinh hoạt và được lưu giữ, bảo quản lâu dài để làm tài liệu tham khảo, giáo dục truyền thống cho đảng viên. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay thời gian sinh hoạt chi bộ phải đảm bảo tối thiểu từ 90 phút trở lên. Trường hợp kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải đảm đảm thời gian tối thiểu là 120 phút. (2) Nội dung sinh hoạt chi bộ bao gồm những gì? Hiện nay, theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 thì sinh hoạt chi bộ bao gồm những nội dung như sau: Đối với sinh hoạt thường kỳ: Căn cứ Điều lệ Đảng, định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, hằng tháng chi bộ sinh hoạt gồm các nội dung chủ yếu sau: - Về công tác chính trị, tư tưởng + Lựa chọn những nội dung thời sự trong nước, quốc tế, các vấn đề của địa phương, cơ quan, đơn vị sát với tình hình và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của chi bộ để phổ biến, trao đổi. + Thông báo kịp thời chủ trương, các văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp cần phổ biến đến chi bộ. + Đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề chi bộ cần quan tâm. Kịp thời định hướng nhận thức, tư tưởng cho đảng viên. - Về thực hiện nhiệm vụ chính trị + Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tháng của chi bộ và việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục. + Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW. + Đảng viên, nhất là người đứng đầu liên hệ, đánh giá việc thực hiện nội dung đã cam kết theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; về những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị; về chống chạy chức, chạy quyền và chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, xa rời quần chúng. + Kết quả lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội. + Xác định nhiệm vụ của chi bộ tháng tiếp theo và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Đối với sinh hoạt chuyên đề: Căn cứ chỉ thị, nghị quyết và định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ, mỗi quý ít nhất một lần chi bộ tổ chức sinh hoạt theo các nhóm vấn đề sau: - Về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên. - Về các giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên. - Về triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ. - Về các giải pháp phòng, chống, khắc phục, sửa chữa các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong chi bộ. - Về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa ở địa phương, cơ quan, đơn vị. - Về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị, chi bộ. - Về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của địa phương, cơ quan, đơn vị cho cán bộ, đảng viên. - Những nội dung khác theo đặc điểm của từng loại hình chi bộ. Theo đó, hiện nay, sinh hoạt chi bộ sẽ bao gồm những nội dung như đã nêu trên. (3) Đảng viên dự bị có cần đi sinh hoạt chi bộ không? Tại tiết 1.1 mục 1 Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 có quy định về công tác chuẩn bị sinh hoạt chi bộ như sau: Đối với sinh hoạt thường kỳ: - Bí thư hoặc phó bí thư chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt, dự thảo nghị quyết (nếu có) hoặc dự kiến nội dung kết luận của buổi sinh hoạt. - Họp chi ủy (bí thư, phó bí thư ở những nơi không có chi ủy) để thống nhất nội dung sinh hoạt, đánh giá kết quả công tác lãnh đạo của chi bộ trong tháng, dự kiến nhiệm vụ của tháng tiếp theo; xác định những nội dung trọng tâm cần trao đổi, thảo luận, biểu quyết tại chi bộ; cho ý kiến về dự thảo nghị quyết (nếu có). - Thông báo thời gian, địa điểm, nội dung sinh hoạt chi bộ đến đảng viên và cấp ủy viên cấp trên được phân công theo dõi chi bộ. Chi bộ có điều kiện gửi trước tài liệu sinh hoạt cho đảng viên để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung phát biểu ý kiến. Đối với sinh hoạt chuyên đề: - Hằng năm, chi bộ xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề để tổ chức thực hiện và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp theo dõi, chỉ đạo. - Chi bộ phân công đảng viên có khả năng biên tập, am hiểu nội dung liên quan đến chuyên đề để chuẩn bị bằng văn bản. Đối với chi bộ do điều kiện khó khăn không thể chuẩn bị chuyên đề sinh hoạt bằng văn bản, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn cách thức sinh hoạt nhưng phải đảm bảo chất lượng. - Bí thư chi bộ trao đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thực hiện chuyên đề với đảng viên được phân công. Dự thảo chuyên đề phải được chi ủy hoặc bí thư chi bộ thông qua và gửi cho đảng viên trước khi tổ chức sinh hoạt. Bên cạnh đó, tại Điều 8 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định trường hợp Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí 03 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay Đảng viên dự bị cũng phải tham gia sinh hoạt chi bộ. Trường hợp đảng viên dự bị không tham gia sinh hoạt chi bộ 03 tháng trong năm thì có thể xem xét, xóa tên khỏi danh sách.
Hướng dẫn viết bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay
Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay thế nào? Cách viết như thế nào? Mới được kết nạp Đảng thì có phải làm không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay Hiện nay, mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm được thực hiện là mẫu Mẫu 02A-HD KĐ.ĐG 2023 được ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW 2023 cụ thể như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/19/Mau-02A.doc Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay (2) Hướng dẫn viết bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm mới nhất hiện nay Về cách điền bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm, có thể tham khảo cách điền như sau: Các thông tin cơ bản: Bao gồm: Họ và tên, Ngày sinh, Đơn vị công tác, Chi bộ Nội dung tự kiểm điểm: I. Ưu điểm, kết quả đạt được [1] Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Tự đánh giá theo các cấp độ: Xuất sắc > Tốt > Trung bình > Kém Có thể dựa trên các yếu tố sau: - Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng. - Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ. - Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa phương, cơ quan, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng viên. - Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. - Kết quả đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân (nếu có). [2] Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm. Tự đánh giá theo các cấp độ: Xuất sắc > Tốt > Trung bình > Kém Có thể dựa trên các tiêu chí sau: - Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền, đoàn thể). - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm. Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức cần làm rõ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân... - Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ (nếu có). [3] Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm II. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân [1] Hạn chế, khuyết điểm Phân tích các hạn chế, khuyết điểm dựa trên 03 nội dung tại mục "Ưu điểm, kết quả đạt được" Ví dụ: Chưa mạnh dạn đưa ra các đề xuất, tham mưu... [2] Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm Tự tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm vừa nêu. III. Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước Thực hiện kiểm điểm rõ từng hạn chế, khuyết điểm (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục); những khó khăn, vướng mắc (nếu có); trách nhiệm của cá nhân……………………… IV. Giải trình những vấn đề được gơi ý kiểm điểm (nếu có) Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân, xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm. V. Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể (nếu có) VI. Phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm Ví dụ: - Cố gắng phát huy ưu điểm, khắc phục về góp ý phê bình và tự phê bình cho đồng nghiệp, mạnh dạn, tích cực tham gia đóng góp ý kiến hơn trong sinh hoạt chi bộ. Trong quá trình giải quyết công việc phải linh hoạt, chủ động nhưng thận trọng, thể hiện thái độ kiên quyết, cứng rắn trong đấu tranh hạn chế tối đa các hành vi tham ô, tham nhũng, sai trái của các đồng chí, đồng nghiệp từ đó góp phần xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh; - Tự giác học tập, tích cực nghiên cứu cập nhật kiến thức, cập nhật các nội dung mới, văn bản pháp luật mới để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác, tạo cơ sở để tuyên truyền các kiến thức pháp luật, các chính sách của Đảng ủy và Nhà nước tới mọi công dân; - Tự ý thức về việc rèn luyện bản chất vô tư, khách quan, trung thực, mạnh dạn và nói thẳng, nói thật, chân thành; - Thường xuyên, tích cực tu dưỡng và rèn luyện đạo đức lối sống để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. VII. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Tự nhận mức xếp loại chất lượng theo 04 mức như sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Hoàn thành nhiệm vụ - Không hoàn thành nhiệm vụ Theo đó, đối với bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm có thể tham khảo cách điền như đã nêu trên. (3) Mới được kết nạp Đảng thì có phải làm kiểm điểm cuối năm không? Căn cứ khoản 2 Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có quy định kiểm điểm Đảng viên đối với cá nhân như sau: - Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng; đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng; đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng). - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Theo đó, hiện nay, trường hợp Đảng viên mới kết nạp Đảng dưới 06 tháng thì sẽ không cần phải làm kiểm điểm cuối năm.
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024. Căn cứ theo Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì khi giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý cần được tiến hành qua 03 bước, cụ thể như sau: 1/ Bước chuẩn bị Theo quy định tại Mục I Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước chuẩn bị để giải quyết tố cáo gồm: - Thành lập đoàn giải quyết tố cáo và xây dựng kế hoạch giải quyết tố cáo: + Ủy ban Kiểm tra Trung ương (hoặc cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư được Thường trực Ban Bí thư giao) làm việc với người tố cáo để xác định rõ danh tính, địa chỉ người tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và nội dung tố cáo; tham mưu thành lập đoàn giải quyết tố cáo (sau đây gọi là đoàn kiểm tra) và kế hoạch giải quyết tố cáo. + Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thành lập đoàn và kế hoạch giải quyết tố cáo, căn cứ tính chất, nội dung tố cáo để quyết định trưởng đoàn, thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra cho phù hợp. Kế hoạch giải quyết tố cáo phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, mốc thời gian, phương pháp, thời gian tiến hành... Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 180 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian giải quyết nhưng không quá 60 ngày. - Đoàn kiểm tra nghiên cứu đơn tố cáo, xây dựng đề cương yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo báo cáo giải trình; dự kiến lịch làm việc của đoàn kiểm tra, nội quy hoạt động, phân công nhiệm vụ từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan. - Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. 2/ Bước tiến hành Theo quy định tại Mục II Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì tại bước tiến hành giải quyết tố cáo được thực hiện như sau: - Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch giải quyết tố cáo, thống nhất lịch làm việc với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên; yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo theo đề cương, cung cấp hồ sơ, tài liệu; chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện. - Tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản và hồ sơ; tài liệu có liên quan gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua đoàn kiểm tra). - Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh: + Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, hồ sơ, tài liệu và chứng cứ nhận được; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với người tố cáo, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. Trong quá trình thẩm tra, xác minh, đoàn kiểm tra gặp và làm việc trực tiếp với người tố cáo (nếu cần) để xác định lại, giải trình, bổ sung và làm rõ thêm về nội dung tố cáo; hướng dẫn người tố cáo thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định. Khi cần điều chỉnh, bổ sung về nội dung, thời gian giải quyết, yêu cầu cần đánh giá, thẩm định, giám định chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan chức năng để làm căn cứ kết luận nội dung tố cáo thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. + Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. Trường hợp vi phạm đã rõ, đến mức phải kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo tự giác kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật tương xứng với hành vi vi phạm thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ban Bí thư cho kết hợp thực hiện quy trình thi hành kỷ luật cùng với quy trình giải quyết tố cáo (thực hiện quy trình kép). Trong khi thực hiện kiểm tra, xác minh nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì trưởng đoàn báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; đưa kết luận nội dung tố cáo vào báo cáo kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm để xem xét, kết luận chung; đồng thời lập hồ sơ kết thúc việc giải quyết tố cáo. - Tổ chức hội nghị thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo (tổ chức đảng bị tố cáo, tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo chủ trì tổ chức và ghi biên bản hội nghị). + Thành phần: Đoàn kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo (trưởng đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng chủ trì tổ chức, hội nghị, thành phần tham dự), + Nội dung: Đoàn kiểm tra thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến; bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có). - Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. - Đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo Thường trực Ban Bí thư quyết định thời gian, thành phần hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư; gửi báo cáo giải quyết tố cáo và hồ sơ, tài liệu đến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư theo Quy chế làm việc. 3/ Bước kết thúc Theo quy định tại Mục III Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước kết thúc quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện như sau: - Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng). + Thành phần tham dự; Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư hoặc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đại diện đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, các cơ quan Trung ương của Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. + Nội dung: Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và người tố cáo, các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. Hội nghị thảo luận, kết luận; bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu thực hiện quy trình kép). + Đoàn kiểm tra hoàn thiện thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật trình Thường trực Ban Bí thư ký, ban hành. - Ủy quyền cho đoàn kiểm tra thông báo kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc triển khai thực hiện quy trình thi hành kỷ luật (nếu có). Đại diện đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng thông báo kết luận giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp cho người tố cáo biết. - Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ theo quy định. - Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có). Trên đây là các bước thực hiện giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024.
Bộ Chính trị xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
Ngày 11/10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm, khuyết điểm. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị nhận thấy: 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu xây lắp số 4, Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 2. Đồng chí Đặng Quốc Khánh, trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền địa phương. 3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu 26, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 4. Đồng chí Chẩu Văn Lâm trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện các dự án, gói thầu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 6. Các đồng chí: Ngô Đức Vượng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Nguyễn Doãn Khánh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Hoàng Dân Mạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo tại Đảng bộ tỉnh đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi các nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự án do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước; một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán bộ chủ chốt vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, bị kỷ luật, xử lý hình sự, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nêu trên, theo quy định của Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các đồng chí: Đặng Quốc Khánh, Chẩu Văn Lâm; Khiển trách Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, xử lý kỷ luật các đồng chí Ngô Đức Vượng, Nguyễn Doãn Khánh, chưa xem xét kỷ luật đồng chí Hoàng Dân Mạc do bị bệnh nặng. Đề nghị các cơ quan chức năng thi hành kỷ luật hành chính kịp thời, đồng bộ với kỷ luật đảng./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/bo-chinh-tri-xem-xet-thi-hanh-ky-luat-to-chuc-dang-dang-vien-10224101115141645.htm
Mức đóng đảng phí của cán bộ nghỉ hưu mới nhất
Đảng viên là cán bộ nghỉ hưu có mức đóng đảng phí hằng tháng là bao nhiêu? Đảng viên nghỉ hưu được miễn sinh hoạt Đảng thì có phải đóng đảng phí không? Mức đóng đảng phí của cán bộ nghỉ hưu mới nhất Theo Tiểu mục 2 Mục 1 Phần B Quy định về chế độ đảng phí được ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên, trong đó: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. Đối với đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội. Như vậy, đảng viên là cán bộ nghỉ hưu đang hưởng lương hưu từ BHXH thì mức đóng sẽ là 0,5% lương hưu. Nghỉ hưu được miễn sinh hoạt Đảng có phải đóng đảng phí? Theo Mục A Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên. - Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định. - Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. Đồng thời, Mục B.I.6 Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý. - Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định. Như vậy, chỉ có đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đã được quyết định miễn đóng đảng phí thì mới được miễn đóng đảng phí. Theo đó, đảng viên nghỉ hưu được miễn sinh hoạt Đảng thì vẫn phải đóng Đảng phí theo quy định. Cán bộ nghỉ hưu thì đóng đảng phí cho ai? Theo Mục C Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. - Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và báo cáo đảng phí thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. - Đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên và ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí. Như vậy, hằng tháng cán bộ nghỉ hưu là đảng viên sẽ đóng đảng phí trực tiếp cho đồng chí chi uỷ viên được giao trách nhiệm thu đảng phí cho chi bộ.
Mức đóng Đảng phí của đảng viên là sinh viên mới nhất
Hiện nay đảng viên là sinh viên thì đóng Đảng phí bao nhiêu một tháng và đóng cho ai? Đảng phí sẽ được quản lý, sử dụng thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. Mức đóng Đảng phí của đảng viên là sinh viên mới nhất Theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định đối tượng và mức đóng đảng phí của đảng viên, trong đó: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động. Như vậy, hiện nay mức đóng Đảng phí của đảng viên là sinh viên mới nhất là từ 2 - 30 ngàn đồng/tháng. Sinh viên sẽ đóng Đảng phí cho ai? Theo Tiểu mục 1 Mục C Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. Như vậy, sinh viên sẽ đóng Đảng phí cho uỷ viên chi bộ được giao trách nhiệm thu đảng phí. Đảng phí được quản lý và sử dụng như thế nào? Theo Tiểu mục 2 Mục B Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 - Đảng phí được trích để lại ở cấp nào được sử dụng cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng ở cấp đó. Đối với cấp ủy huyện, quận, thị; tỉnh, thành trực thuộc Trung ương; các Đảng ủy Quân sự Trung ương, Công an Trung ương và cơ quan tài chính đảng ở Trung ương, số thu đảng phí được trích giữ lại không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mà được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp đó; quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp ủy, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp ủy đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ. - Các cấp ủy có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi lên cấp ủy cấp trên. Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. Như vậy, việc quản lý và sử dụng Đảng phí sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thời gian dự bị của đảng viên được tính từ ngày làm lễ kết nạp hay ngày trong quyết định?
Để được lên chính thức thì đảng viên phải trải qua 12 tháng dự bị. Vậy, thời gian dự bị 12 tháng này của đảng viên được tính từ ngày làm lễ kết nạp hay ngày trong quyết định kết nạp? Thời gian dự bị của đảng viên được tính từ ngày làm lễ kết nạp hay ngày trong quyết định? Theo Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau: - Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. - Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị. - Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. - Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp. Như vậy, thời gian dự bị của đảng viên sẽ được tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp Đảng cho đảng viên đó. Sau khi hết 12 tháng dự bị, phải làm gì để đảng viên được công nhận chính thức? Theo Tiểu mục 4.2 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định thời điểm công nhận đảng viên chính thức như sau: - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên. - Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị. - Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định. Như vậy, đảng viên sẽ được chi bộ xét và đề nghị công nhận chính thức trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết 12 tháng dự bị. Đảng viên đã xin ra khỏi Đảng và kết nạp lại thì tuổi đảng được tính thế nào? Theo Tiểu mục 4.5 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định tính tuổi đảng của đảng viên như sau: - Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng. Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng. - Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định). Như vậy, đảng viên đã xin ra khỏi Đảng và kết nạp lại thì tuổi đảng sẽ được tính từ ngày kết nạp lần đầu và trừ đi thời gian mà người đó không tham gia sinh hoạt Đảng.
Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn
Đã quá tuổi Đoàn thì có còn cơ hội được kết nạp vào Đảng không? Nhiệm vụ và quyền hạn của Đảng viên là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi Đoàn? Tuổi Đoàn ở đây được hiểu là độ tuổi được sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 quy định, thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn. Ngoài ra, Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi. Như vậy, có thể hiểu độ tuổi hết tuổi đoàn là 30 tuổi, trường hợp có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn thì sẽ được chi đoàn xem xét, nhưng chỉ được sinh hoạt tối đa đến năm 35 tuổi. (2) Thủ tục kết nạp Đảng đối với người quá tuổi Đoàn Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người vào Đảng phải: - Có đơn tự nguyện xin vào Đảng; - Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ; - Được hai đảng viên chính thức giới thiệu. Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu quần chúng là đoàn viên và đang trong độ tuổi sinh hoạt Đoàn, thì khi xem xét kết nạp vào Đảng, nhất định phải có sự giới thiệu của ban chấp hành Đoàn cơ sở. Trong trường hợp người xin vào Đảng đã hết tuổi sinh hoạt Đoàn (30 tuổi) và không còn tham gia Đoàn nữa, thì khi xét kết nạp, chỉ cần có hai đảng viên chính thức giới thiệu là đủ. (3) Quá trình trở thành Đảng viên chính thức như thế nào? Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp. Trường hợp không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị. Lưu ý, Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. (4) Đảng viên có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, nhiệm vụ của Đảng viên bao gồm: - Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. - Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Đảng viên có các quyền sau đây: - Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. - Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. - Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. - Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là yếu tố quyết định đến sự thành công của Đảng và sự phát triển của đất nước. Mỗi đảng viên cần không ngừng phấn đấu để hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày nào?
Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày nào? Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức được quy định thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày nào? Căn cứ khoản 4 Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 được hướng dẫn bởi điểm 5.3 khoản 5 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có nêu rõ: “Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này)” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, tuổi đảng của Đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên. Trường hợp không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên. Theo đó, tuổi của đảng viên đã được công nhận chính thức tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp hoặc trong thẻ đảng viên. (2) Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức được quy định thế nào? Căn cứ tiểu mục 4.3 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức như sau: Về thời hạn: - Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận chính thức, thì cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên. Về thẩm quyền: - Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định. - Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở: Do ban thường vụ xem xét, quyết định. - Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp uỷ và các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định. - Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng. Theo đó, hiện nay, thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Khi nào thì tổ chức Lễ kết nạp đảng viên? Căn cứ Mục 4.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên như sau: “Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay lễ kết nạp đảng viên sẽ được tổ chức trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền. Trường hợp quá thời hạn nêu trên thì phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
Mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất
Đảng viên dự bị muốn chuyển Đảng chính thức có phải làm bản tự kiểm điểm không? Mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất là mẫu nào? Đảng viên dự bị chuyển Đảng chính thức có phải làm bản tự kiểm điểm không? Theo tiểu mục 4.2 Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW 2021 quy định hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), trong đó có Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị. Cụ thể: Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức Như vậy, đảng viên dự bị chuyển Đảng chính thức phải làm bản tự kiểm điểm, thời gian làm là sau 12 tháng kể từ ngày kết nạp đảng. Mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất Hiện nay, mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức mới nhất là Mẫu 10-KNĐ ban hành kèm theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW 2022: Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị có lưu lại trong hồ sơ đảng viên không? Theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW 2022 quy định về hồ sơ đảng viên thì khi đảng viên đã được công nhận chính thức, ngoài các tài liệu khi xem xét kết nạp vào Đảng và sau khi chi bộ xét, đồng ý kết nạp vào Đảng thì sẽ có thêm các tài liệu sau: (1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới; (2) Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị; (3) Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ; (4) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị; (5) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ; (6) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có); (7) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở; (8) Quyết định công nhận đảng viên chính thức và quyết định phát thẻ đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng của cấp ủy có thẩm quyền; (9) Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm; (10) Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có); (11) Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyên ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...; (12) Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng; (13) Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 03 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo. - Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy. Như vậy, bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị sẽ có lưu lại trong hồ sơ đảng viên. Theo đó, khi viết bản tự kiểm điểm đảng viên chuyển Đảng chính thức, đảng viên dự bị cần viết cẩn thận và chính xác nhất có thể.
Trưa 22/8, Huyện ủy Bình Chánh tổ chức Lễ trao quyết định khôi phục quyền đảng viên đối với đồng chí Nguyễn Văn Khẩn. Đồng chí Phạm Văn Lũy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND dự và trao quyết định. Đồng Chí Phạm Văn Lũy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện trao quyết định khôi phục quyền đảng viên đối với đồng chí Nguyễn Văn Khẩn. Tại buổi lễ, Phó Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy Huỳnh Tấn Thành đã công bố Quyết định số 1193-QĐ/HU của Huyện ủy Bình Chánh về Khôi phục quyền đảng viên đối với đồng chí Nguyễn Văn Khẩn. Đồng chí Nguyễn Văn Khẩn được tham gia sinh hoạt đảng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đảng viên theo Điều lệ Đảng và quy định hiện hành của Đảng. Tuổi Đảng của đảng viên Nguyễn Văn Khẩn là 40 năm 10 tháng được tính kể từ ngày kết nạp Đảng là 30/10/1983. Đồng chí Nguyễn Văn Khẩn xúc động phát biểu tại buổi lễ: Hôm nay tôi rất xúc động được Ban Thường vụ Huyện ủy Bình Chánh trao quyết định khôi phục quyền đảng viên sau 30 năm vụ án của tôi được giải oan. Tôi xin hứa sau này sẽ chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao tại chi bộ nơi tôi sinh hoạt. Phát biểu chúc mừng đồng chí Nguyễn Văn Khẩn được khôi phục quyền đảng viên, đồng chí Phạm Văn Lũy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện mong rằng đồng chí Nguyễn Văn Khẩn trong sinh hoạt Đảng tiếp tục hiến kế, chung tay cùng với địa phương phát triển hơn trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. * Trước đó, vào ngày 31/1, tại UBND Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Viện KSND TPHCM tổ chức xin lỗi oan sai, cải chính công khai đối với ông Nguyễn Văn Khẩn (71 tuổi) - người bị khởi tố oan sai năm 1994. Tại buổi xin lỗi, bà Vũ Thị Xuân Nhuệ (Trưởng phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự Viện KSND TPHCM) thay mặt Viện KSND TPHCM, Công an TPHCM nêu nguyên nhân dẫn đến việc khởi tố oan đối với ông Nguyễn Văn Khẩn là do các cơ quan tiến hành tố tụng chưa xem xét, đánh giá đầy đủ, toàn diện sự việc nên dẫn đến sai phạm làm cho ông Khẩn bị oan. "Thay mặt các cơ quan tiến hành tố tụng đã để xảy ra việc khởi tố, tạm giam oan đối với ông Nguyễn Văn Khẩn, tôi chân thành xin lỗi ông Khẩn, và cam kết thận trọng, nâng cao tinh thần trách nhiệm nhiều hơn nữa trong công tác điều tra, truy tố đối với các vụ án hình sự trong thời gian tới để không xảy ra trường hợp oan như đã xảy ra đối với ông Khẩn" bà Vũ Thị Xuân Nhuệ nhấn mạnh. Theo Cổng TTĐT Đảng bộ TP. HCM Nguồn: https://hcmcpv.org.vn/tin-tuc/huyen-uy-binh-chanh-to-chuc-le-trao-quyet-dinh-khoi-phuc-quyen-dang-vien-doi-voi-dong-chi-nguyen-van-1491926531
Đảng viên có được theo đạo hoặc kết hôn với người theo đạo không?
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải có lý lịch trong sạch và được thẩm định khá gắt gao. Vậy Đảng viên có được theo đạo hoặc là kết hôn với người theo đạo không? Đảng viên có được theo đạo không? Theo khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng 2011 quy định công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Đồng thời, theo điểm b Tiểu mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về nội dung thẩm tra, xác minh lý lịch như sau: - Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau: - Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. - Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. - Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Theo đó, quy định hiện hành tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan không quy định về tôn giáo của đảng viên. Theo đó, đảng viên vẫn có thể theo đạo, tuy nhiên phải là các đạo (tôn giáo) hợp pháp và đã được nhà nước công nhận. Đảng viên có được kết hôn với người theo đạo không? Tương tự với điều kiện về lý lịch đảng viên, tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan cũng không có quy định về tôn giáo của người kết hôn với đảng viên. Theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đảng viên vẫn được kết hôn với người theo đạo nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, tương tự với đảng viên thì người đảng viên kết hôn cũng phải theo các đạo hợp pháp đã được nhà nước công nhận. Những hành vi nào của đảng viên là vi phạm trong hôn nhân? Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định hôn nhân và gia đình như sau: - Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: + Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. + Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. + Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). + Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. + Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. + Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. + Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. - Trường hợp đã kỷ luật khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): + Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. + Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. + Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. - Trường hợp có các vi phạm như hình thức khiển trách và cảnh cáo nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: + Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. + Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, các hành vi trên của đảng viên là vi phạm quy định trong hôn nhân, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đảng viên có thể bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc nặng nhất là bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài?
Các điều kiện về lý lịch, nhân thân của đảng viên được quy định rất chặt chẽ và được quản lý rất nghiêm ngặt. Vậy theo quy định hiện nay đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không? Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài? Hiện nay, tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan không có quy định về cấm đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Theo đó, đảng viên hoàn toàn có thể được kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Đồng thời, theo khoản 9 Điều 18 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm thì đảng viên không được kết hôn hoặc có con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực với tổ chức đảng quản lý trực tiếp và chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, đảng viên vẫn có thể được kết hôn với người nước ngoài, tuy nhiên phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn và phải báo cáo với tổ chức đảng quản lý trực tiếp và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. Đảng viên vi phạm gì khi kết hôn với người nước ngoài sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng? Theo khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. - Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện. - Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật. Như vậy, nếu đảng viên có những vi phạm khi kết hôn với người nước ngoài theo quy định trên thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng. Bị khai trừ ra khỏi Đảng vì vi phạm khi kết hôn với người nước ngoài có được kết nạp lại không? Theo tiết 3.5.1 Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: - Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. - Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. - Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng 2011. Như vậy, đảng viên bị khai trừ ra khỏi Đảng vì vi phạm khi kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên và không thuộc trường hợp không xem xét kết nạp lại tại tiết 3.5.2 Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021.
Mức tiền thưởng cho đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo lương cơ sở mới
Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024. Theo đó, khi tăng mức lương cơ sở, hàng loạt các khoản tiền khác cũng vì thế mà tăng theo. Trong đó, mức tiền thưởng cho đảng viên xuất sắc cũng tăng theo do lấy lương cơ sở làm căn cứ. Cụ thể (1) Mức tiền thưởng cho đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo lương cơ sở mới Căn cứ Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW quy định mức tiền thưởng định kỳ cho đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau: STT Hình thức khen thưởng Hệ số Mức thưởng 1 Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm 0,3 702.000 đồng (Mức cũ là 540.000 đồng) 2 Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền 1,0 2.340.000 đồng (Mức cũ là 1.800.000 đồng) 3 Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền 1,5 3.510.000 đồng (Mức cũ là 2.700.000 đồng) Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, hình thức khen thưởng xuất sắc không theo định kỳ thì mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất được hưởng mức tiền thưởng nêu trên. (2) Tiêu chí xếp hạng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đảng viên 2024 Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Quy định 124-QĐ/TW 2023 có quy định đảng viên được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là cá nhân có nhiều thành tích nổi bật, là điển hình để cá nhân khác học tập, noi theo. Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá đều đạt “Tốt” trở lên. Riêng đối với những tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm thì phải được đánh giá là đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể. - Tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật. - Cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý: + Bên cạnh những tiêu chuẩn chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý còn phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật. + Địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu/nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức. + 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. Theo đó, năm 2024 sẽ thực hiện đánh giá xếp hạng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đảng viên dựa theo những nguyên tắc như đã nêu trên. (3) Nguồn kinh phí cho việc khen thưởng Theo Mục V Hướng dẫn 56-HD/VPTW có quy định về kinh phí dành cho việc khen thưởng như sau: Trường hợp các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương (gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành) thì sẽ thực hiện theo quy định theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trường hợp các cơ quan đảng thuộc ngân sách đảng Trung ương thì Cơ quan ký quyết định khen thưởng chi những nội dung như sau: - Tiền làm khung, giấy chứng nhận. - Tiền làm Huy hiệu Đảng. - Tiền làm kỷ niệm chương. Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc cấp uỷ nào cấp đó chi tiền thưởng và quyết toán theo quy định. Bên cạnh đó, tại Hướng dẫn 56-HD/VPTW cũng nêu rõ, tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở sẽ được làm tròn số lên hàng trăm nghìn đồng tiền Việt Nam.
Được miễn sinh hoạt Đảng có phải đóng Đảng phí không?
Nếu đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng thì có phải tiếp tục đóng Đảng phí theo quy định không? Có trường hợp nào được miễn, giảm đóng Đảng phí không? Được miễn sinh hoạt Đảng có phải đóng Đảng phí không? Theo Mục A Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định như sau: - Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên. - Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định. - Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. Đồng thời, theo Mục B.I.6 Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định như sau: - Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý. - Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định. Như vậy, việc đóng Đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên và chỉ có đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đã được quyết định miễn đóng đảng phí thì mới được miễn đóng. Theo đó, đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng vẫn phải đóng Đảng phí theo quy định. Mức đóng Đảng phí hiện nay là bao nhiêu? Cũng tại Mục B.I Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 có quy định về đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên như sau: Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng. - Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí. - Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội. - Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. - Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động. - Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước + Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng. + Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD. + Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD. Như vậy, đảng viên dù được miễn sinh hoạt hay không vẫn phải đóng đảng phí theo mức đóng như quy định trên. Đồng thời, Bộ Chính trị khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý. Đảng viên sẽ đóng Đảng phí cho ai? Theo Mục C Quy định về chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định: - Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định. - Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và báo cáo đảng phí thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. - Đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên và ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí. Như vậy, hằng tháng đảng viên sẽ đóng Đảng phí trực tiếp cho đồng chí chi uỷ viên được giao trách nhiệm thu đảng phí cho chi bộ.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Theo khoản 5 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022, một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo bao gồm: - Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp trong thi chuyển ngạch, nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo. - Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. - Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. - Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người khác gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành vi khác gây sức ép với người giải quyết nhằm làm sai lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. - Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. - Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm. - Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. - Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. - Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý. - Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. - Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại tố cáo gây mất an ninh, trật tự. - Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức và nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên
Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Quyết định 165/QĐ-TW ban hành Quy trình xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư Ngày 06/6/2024, BCHTW đã ra Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ ngày 06/6/2024, thay thế cho Quyết định 173/QĐ-TW ngày 08/7/2008 và Quyết định 195/QĐ-TW ngày 19/11/2008. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, quy trình bao gồm 3 bước đó là: bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước kết thúc. Quy trình được quy định cụ thể như sau: (1) Bước chuẩn bị 1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Tờ trình - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm - Tài liệu có liên quan 2. Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện các việc sau: - Sao gửi hồ sơ vụ việc cho các thành viên liên quan, bao gồm: + Uỷ viên Bộ Chính trị + Uỷ viên Ban Bí thư (nếu Bộ Chính trị trình) + Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (nếu Ban Bí thư trình) - Tuân theo Quy chế làm việc của từng cấp 3. Thường trực Ban Bí thư phân công: - Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật. - Một số trường hợp đặc biệt: + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị: Tổng Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Ban Bí thư: Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành 1. Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật: 1.1 Thành phần tham dự: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Các đại diện lãnh đạo của: Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. - Trong trường hợp cần thiết thì mời thêm đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. 1.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương trình bày các nội dung của Tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) - Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật và báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. - Trường hợp đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật: Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì. phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không thi hành kỷ luật: Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật: 2.1 Thành phần tham dự: - Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Đại diện lãnh đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng có liên quan. 2.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Trường hợp đảng viên vi phạm là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì tổ chức đảng vi phạm có người đứng đầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. - Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật: ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. (3) Bước kết thúc - Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. - Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Trên đây là Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư được ban hành kèm theo Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ 06/6/2024.
Quyết định 165-QĐ/TW: 03 bước xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị
Ngày 06/6/2024, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quyết định 165-QĐ/TW ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/quyet-dinh-165.pdf Quyết định 165-QĐ/TW Cụ thể, theo Quyết định 165-QĐ/TW việc xem xét và thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được thực hiện theo quy trình 03 bước như sau: (1) Bước chuẩn bị Theo Quyết định 165-QĐ/TW, tại bước này Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua Văn phòng Trung ương Đảng hồ sơ vụ việc bao gồm: - Tờ trình. - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tài liệu có liên quan. Văn phòng Trung ương Đảng sẽ sao gửi hồ sơ vụ việc Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình đến các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư. Hồ sơ vụ việc Bộ Chính trị trình đến các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo Quy chế làm việc. Thường trực Ban Bí thư phân công đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật, nếu đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư thì đồng chí Tổng Bí thư hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành Trước tiên, sẽ tổ chức Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật, theo đó, thành phần tham dự Hội nghị sẽ bao gồm: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng. Trường hợp cần thiết thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. Đối với việc xem xét, quyết định kỷ luật sẽ được thực hiện theo trình tự như sau: - Đại diện Uỷ ban Kiểm tra Trung ương sẽ trình bày tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có). - Đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật thì giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không tiến hành thi hành kỷ luật thì Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan biết. Bước tiếp theo sẽ tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật Tại hội nghị, đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. Tiếp đến, đại diện tổ chức Đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến (nếu đảng viên vi phạm là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tổ chức Đảng vi phạm có người đứng đầu là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp). Sau đó, hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật thì ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức Đảng, đảng viên có liên quan biết. (3) Bước kết thúc Ủy ban Kiểm tra Trung ương sẽ đóng vai trò chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. Theo đó, Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư sẽ triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Xem chi tiết tại Quyết định 165-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ 06/6/2024.
Đảng viên sinh con thứ ba bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì cuối năm có xếp loại tương tự?
Đảng viên sinh con thứ ba bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thì cuối năm có xếp loại tương tự? Đảng viên bị xử lý kỷ luật khi sinh con thứ ba bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thì khi xếp loại cán bộ/công chức/viên chức cuối năm cũng sẽ xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ có những tiêu chí gì thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Căn cứ Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.ộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. (2) Công chức có những tiêu chí gì thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Căn cứ Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định công chức có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Trường hợp là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì là các tiêu chí như sau: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. (3) Viên chức có những tiêu chí gì thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Căn cứ Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định viên chức có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Đối với viên chức quản lý thì có một trong những tiêu chí như sau: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Tổng kết lại, từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong trường hợp “có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá”. Theo đó, việc sinh con thứ ba của cán bộ, công chức, viên chức tuy không phải thực thi nhiệm vụ, công vụ nhưng đã phản ánh sự không tuân thủ quy định về dân số. Theo đó, vẫn có thể bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.