Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp?
Trường hợp một người vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng chế độ phụ cấp của mấy cấp? Có được hưởng của cả hai cấp xã và cấp huyện không? Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp? Theo Điều 3 Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định về chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: (1) Về tiền lương - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách là cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cán bộ, công chức 2008 được trả lương, phụ cấp và các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 0,10 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 0,12 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 0,14 mức lương cơ sở/ngày; Ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngày tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Về hoạt động phí Đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và hoạt động không chuyên trách) được hưởng hoạt động phí hàng tháng như sau: - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: Hệ số 0,4 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở; (3) Các chế độ, chính sách khác - Đại biểu Hội đồng nhân dân được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nếu từ trần mà người lo mai táng không đủ Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do Hội đồng nhân dân cấp đó chi trả từ ngân sách nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Như vậy, hiện hành không có quy định về việc đại biểu HĐND hai cấp chỉ được hưởng 1 mức hoạt động phí của đại biểu HĐND. Theo đó, trường hợp vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì có thể hưởng phụ cấp của cả 2 cấp. Đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Theo Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về tiêu chuẩn của Đại biểu hội đồng nhân dân như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Như vậy, đại biểu HĐND phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên. Đại biểu HĐND có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Theo Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. - Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới." Như vậy, nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND là 5 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND nên cũng là 5 năm.
Các Ban HĐND huyện có phải đơn vị cấu thành không?
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện: Biên chế bao gồm cả Trưởng các Ban chuyên trách HĐND huyện như vậy các Ban HĐND có phải đơn vị cấu thành không?
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Miễn nhiệm đại biểu HĐND phường, xã
- Hiện nay HĐND phường còn 27/29 đại biểu. Thực hiện điều động cán bộ của Quận ủy - UBND Quận, 01 đại biểu là Chủ tịch HĐND Phường, 01 đại biểu là Chủ tịch UBND phường phải nhận nhiệm vụ ở đơn vị mới ngoài địa bàn phường, đồng thời cả hai đều không cư trú trên địa bàn phường. 1. Đại biểu là Chủ tịch HĐND phường thì miễn nhiệm chức danh, rồi bầu Chủ tịch mới ở kỳ họp cuối năm 2017. Vẫn còn nhiệm vụ đại biểu. 2. Theo quyết định điều động về đơn vị mới cuối năm 2018, thì đương nhiên cắt hết các chức danh trong đảng và chính quyền ở đơn vị cũ đối với Đại biểu là Chủ tịch UBND phường. Xem như hết chức danh chủ tịch UBND phường nhưng vẫn còn nhiệm vụ đại biểu. Thực hiện bầu chủ tịch mới (không là đại biểu HĐND) theo Nghị định 08/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên không quyết được việc cho thôi nhiệm vụ đại biểu HĐND phường. Theo điều 101 của Luật tổ chức chính quyền địa phương, do vướng mắc về nội dung "...phải xin thôi nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu HĐND có thể đề nghị xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoạc vì lý do khác". ".... Việc chấp nhận cho thôi nhiệm vụ do HĐND cùng cấp quyết định". Lý do các đại biểu này không chịu viết đơn xin thôi nhiệm vụ đại biểu. TT.HĐND Phường đã xin ý kiến Ban pháp chế HĐND Quận nhưng đến nay Quận cũng lúng túng, không trả lời được. Chỉ vỏn vẹn do HĐND phường tự quyết. - Chính vì lý do này, tôi không thể đề nghị cho thôi nhiệm vụ đại biểu, xin Luật sư tư vấn thêm: + Từ "phải" ở đây theo tôi nghĩ là buộc phải thực hiện, nhưng hình như các chủ thể trên hiểu là "phải có đơn", đồng thời các đại biểu HĐND phường cũng đồng tình, khiến tôi rất khó thực hiện nội dung này. Ở trường hợp 1, Bí thư Đảng ủy chỉ đạo chỉ miễn nhiệm chức danh. Trường hợp 2, thường trực HĐND phường 01 người dống ý, 01 người không (50-50), nhưng quyền quyết việc này là của Chủ tịch HĐND phường. + Qua tìm hiểu văn bản, Tôi có thể áp dụng thêm khoản 2 điều 4 quy định 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009 "V/v thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ" để ý kiến với UBND Quận 1 lần nữa không? Vì thẩm quyền phê duyệt, điều động, bố trí cán bộ là của Quận. Rất mong được sự hỗ trợ giúp đỡ của Luật sư. Nếu có văn bản nào hướng dẫn thêm, kính mong Luật sư hỗ trợ cung cấp, để tôi có thể thực hiện nhiệm vụ. Chân thành cảm ơn nhiều!
Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp?
Trường hợp một người vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng chế độ phụ cấp của mấy cấp? Có được hưởng của cả hai cấp xã và cấp huyện không? Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp? Theo Điều 3 Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định về chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: (1) Về tiền lương - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách là cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cán bộ, công chức 2008 được trả lương, phụ cấp và các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 0,10 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 0,12 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 0,14 mức lương cơ sở/ngày; Ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngày tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Về hoạt động phí Đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và hoạt động không chuyên trách) được hưởng hoạt động phí hàng tháng như sau: - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: Hệ số 0,4 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở; (3) Các chế độ, chính sách khác - Đại biểu Hội đồng nhân dân được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nếu từ trần mà người lo mai táng không đủ Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do Hội đồng nhân dân cấp đó chi trả từ ngân sách nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Như vậy, hiện hành không có quy định về việc đại biểu HĐND hai cấp chỉ được hưởng 1 mức hoạt động phí của đại biểu HĐND. Theo đó, trường hợp vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì có thể hưởng phụ cấp của cả 2 cấp. Đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Theo Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về tiêu chuẩn của Đại biểu hội đồng nhân dân như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Như vậy, đại biểu HĐND phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên. Đại biểu HĐND có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Theo Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. - Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới." Như vậy, nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND là 5 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND nên cũng là 5 năm.
Các Ban HĐND huyện có phải đơn vị cấu thành không?
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện: Biên chế bao gồm cả Trưởng các Ban chuyên trách HĐND huyện như vậy các Ban HĐND có phải đơn vị cấu thành không?
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Miễn nhiệm đại biểu HĐND phường, xã
- Hiện nay HĐND phường còn 27/29 đại biểu. Thực hiện điều động cán bộ của Quận ủy - UBND Quận, 01 đại biểu là Chủ tịch HĐND Phường, 01 đại biểu là Chủ tịch UBND phường phải nhận nhiệm vụ ở đơn vị mới ngoài địa bàn phường, đồng thời cả hai đều không cư trú trên địa bàn phường. 1. Đại biểu là Chủ tịch HĐND phường thì miễn nhiệm chức danh, rồi bầu Chủ tịch mới ở kỳ họp cuối năm 2017. Vẫn còn nhiệm vụ đại biểu. 2. Theo quyết định điều động về đơn vị mới cuối năm 2018, thì đương nhiên cắt hết các chức danh trong đảng và chính quyền ở đơn vị cũ đối với Đại biểu là Chủ tịch UBND phường. Xem như hết chức danh chủ tịch UBND phường nhưng vẫn còn nhiệm vụ đại biểu. Thực hiện bầu chủ tịch mới (không là đại biểu HĐND) theo Nghị định 08/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên không quyết được việc cho thôi nhiệm vụ đại biểu HĐND phường. Theo điều 101 của Luật tổ chức chính quyền địa phương, do vướng mắc về nội dung "...phải xin thôi nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu HĐND có thể đề nghị xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoạc vì lý do khác". ".... Việc chấp nhận cho thôi nhiệm vụ do HĐND cùng cấp quyết định". Lý do các đại biểu này không chịu viết đơn xin thôi nhiệm vụ đại biểu. TT.HĐND Phường đã xin ý kiến Ban pháp chế HĐND Quận nhưng đến nay Quận cũng lúng túng, không trả lời được. Chỉ vỏn vẹn do HĐND phường tự quyết. - Chính vì lý do này, tôi không thể đề nghị cho thôi nhiệm vụ đại biểu, xin Luật sư tư vấn thêm: + Từ "phải" ở đây theo tôi nghĩ là buộc phải thực hiện, nhưng hình như các chủ thể trên hiểu là "phải có đơn", đồng thời các đại biểu HĐND phường cũng đồng tình, khiến tôi rất khó thực hiện nội dung này. Ở trường hợp 1, Bí thư Đảng ủy chỉ đạo chỉ miễn nhiệm chức danh. Trường hợp 2, thường trực HĐND phường 01 người dống ý, 01 người không (50-50), nhưng quyền quyết việc này là của Chủ tịch HĐND phường. + Qua tìm hiểu văn bản, Tôi có thể áp dụng thêm khoản 2 điều 4 quy định 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009 "V/v thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ" để ý kiến với UBND Quận 1 lần nữa không? Vì thẩm quyền phê duyệt, điều động, bố trí cán bộ là của Quận. Rất mong được sự hỗ trợ giúp đỡ của Luật sư. Nếu có văn bản nào hướng dẫn thêm, kính mong Luật sư hỗ trợ cung cấp, để tôi có thể thực hiện nhiệm vụ. Chân thành cảm ơn nhiều!