Thợ săn Hồng Hài Nhi là gì? Săn Hồng Hài Nhi dưới 13 tuổi đi tù bao nhiêu năm?
Trend "Thợ săn Hồng Hài Nhi" trên mạng xã hội hiện nay là gì? Đây là câu hỏi mà nhiều người đang đặt ra khi trào lưu này ngày càng trở nên phổ biến trên mạng xã hội. Ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau: Thợ săn Hồng Hài Nhi là gì? "Thợ săn Hồng Hài Nhi" là một cụm từ hài hước mà giới trẻ dùng để chỉ những phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi hơn, chủ động tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các chàng trai trẻ. Hình tượng Hồng Hài Nhi là một cậu bé nhỏ nhắn, trắng trẻo và non nớt – được ví như biểu tượng của những người đàn ông trẻ trong mối quan hệ này. Từ "thợ săn" ám chỉ sự chủ động, mạnh mẽ của người phụ nữ trong việc "chinh phục" và theo đuổi các chàng trai trẻ, như thể họ đang săn tìm con mồi. Săn Hồng Hài Nhi dưới 13 tuổi đi tù bao nhiêu năm? Như đã nêu trên thì săn Hồng Hài Nhi là cụm từ để chỉ những phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi hơn, chủ động tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các chàng trai trẻ. Hiện tại, pháp luật Việt Nam không có quy định về việc cấm yêu đối với người dưới 13 tuổi. Tuy nhiên, điều này sẽ có ảnh hưởng về vấn đề đạo đức vì hầu hết trẻ em dưới độ tuổi này được coi là chưa đủ phát triển về mặt tâm lý, cảm xúc và nhận thức để hiểu hoặc tham gia vào mối quan hệ tình cảm, đặc biệt là mối quan hệ có yếu tố tình dục. Trường hợp cá nhân có hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Cụ thể: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; + Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; +Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Có tổ chức; + Nhiều người hiếp một người; + Đối với người dưới 10 tuổi; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là bao nhiêu năm? Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì tùy vào tính chất vụ việc mà người phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi sẽ được phân thành: - Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng nhóm tội phạm trên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015: - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, "Thợ săn Hồng Hài Nhi" là cụm từ chỉ những người phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi, chủ động tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các chàng trai trẻ. Tuy pháp luật Việt Nam không có quy định về việc cấm yêu đối với người dưới 13 tuổi nhưng cá nhân cần phải lưu ý nếu xảy ra việc quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì cá nhân có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù.
"Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Về nghĩa đen: "Sông bao nhiêu nước cũng vừa": Sông dù có nhiều nước đến đâu cũng có thể chứa được. "Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng": Đàn ông dù có bao nhiêu vợ cũng chưa cảm thấy đủ. Về nghĩa bóng: Câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" ám chỉ tính tham lam và không biết đủ của một số đàn ông trong chuyện tình cảm. Nó so sánh sự vô hạn của lòng sông với lòng tham vô đáy của những người đàn ông như vậy. Câu tục ngữ này phản ánh một khía cạnh trong văn hóa truyền thống Việt Nam, khi chế độ đa thê còn tồn tại. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nó chủ yếu được sử dụng như một lời châm biếm, cảnh tỉnh về tác hại của lòng tham và sự thiếu chung thủy, phổ biến là hành vi ngoại tình của người chồng. Tại sao ngoại tình gọi là cắm sừng? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Chúng ta thường gọi hành động ngoại tình là “cắm sừng”, và người bị ngoại tình được xem như “mọc sừng”. Thực tế, không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đều dùng “bị cắm sừng” để nói người có chồng hay vợ phản bội. Đa số ý kiến đều đồng thuận rằng cụm từ này bắt nguồn từ câu chuyện của hoàng đế Andromic I Comin xứ Vizantin, nắm quyền trong một thời gian ngắn từ năm 1183 - 1185. Chỉ trong 2 năm trị vì, Andromic đã cai trị dân chúng bằng những biện pháp tàn khốc, trả thù một cách man rợ những người chống đối cũ và rất có biệt tài chinh phục phụ nữ một cách dâm loạn. Nhà vua tống chồng các cô nhân tình vào ngục để dễ bề thỏa chí dục vọng, còn trước cửa nhà họ, cho đặt đầu hươu nai, hoặc thủ cấp động vật có sừng khác mà ông kiếm được trong những dịp đi săn như để đánh dấu “Ta đã ghé thăm nhà này”. Từ đó những người đàn ông có vợ ngoại tình được gọi là “bị mọc sừng”, sau cụm này dùng chung cho cả hai giới tính. Ngoại tình là hành vi mà một người tham gia vào một mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác mà người đó đã kết hôn hoặc một người đã kết hôn mà lại có mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với một người khác. Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam. Việc ngoại tình làm ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân hiện tại, vi phạm chuẩn mực về văn hóa con người và xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình mà luật pháp bảo vệ. Hành vi ngoại tình tùy theo mức độ mà có thể xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. + Xử lý hành chính Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. + Trách nhiệm hình sự Căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. (1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Như vậy, nếu người chồng có hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng, trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tóm lại, câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" phê phán thói trăng hoa, tham lam trong tình cảm của một số đàn ông đã có vợ, có hành vi ngoại tình làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. Bên cạnh đó, gián tiếp khuyên người ta nên biết đủ và chung thủy trong tình yêu, hôn nhân bởi: Vợ chồng là nghĩa cả đời Ai ơi nhớ nghĩ những lời thiệt hơn.
Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì?
"Cây có cội, nước có nguồn" là một câu tục ngữ quen thuộc trong văn hóa Việt Nam, nhắc nhở con người về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên. Vậy "Cây có cội, nước có nguồn" nghĩa là gì? Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì? Tổ tiên chúng ta từ xưa đã khéo léo sử dụng những sự vật và hiện tượng quen thuộc để tạo ra những hình tượng mang tính đại diện trong các câu thành ngữ, tục ngữ. Câu nói “Cây có cội, nước có nguồn” cũng nằm trong số đó, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên, đồng thời nhắc nhở con cháu về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên, phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc. “Cây” và “Cội”: Cây cối là biểu tượng gần gũi với đời sống nông nghiệp của người nông dân, đồng thời, sự phát triển của cây cối cũng có thể được ví von với hành trình của con người. “Cội” tượng trưng cho gốc rễ của cây, chính là nguồn cội cho mọi sự phát triển của nó. Dù cây có thể vươn cao, trải qua nhiều biến đổi, thì “cội” vẫn là giá trị cốt lõi không thay đổi. “Nước” và “Nguồn”: Nước không chỉ đại diện cho sự sống mà còn mang ý nghĩa mạnh mẽ, trong khi “nguồn” chỉ về nơi bắt đầu của dòng chảy. Nước có thể lưu thông rộng khắp, từ những con sông nhỏ đến đại dương bao la, nhưng nếu không có nguồn, nó sẽ không thể khởi đầu hành trình của mình. Như vậy, chỉ có “cội” mới nuôi dưỡng “cây”, và chỉ có “nguồn” mới tạo ra “nước”. Hai cặp hình tượng này đúc kết nên một chân lý sâu sắc, nhắc nhở con người về lòng tri ân và nhớ về cội nguồn tổ tiên. Đây chính là truyền thống quý báu được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Theo đó, “Cây có cội, nước có nguồn” là một trong những câu tục ngữ tiêu biểu, truyền tải giá trị nhân cách của con người qua nhiều thế hệ với thông điệp về lòng biết ơn và sự trân trọng mối quan hệ giữa người với người. Câu tục ngữ này thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Đồng thời, "Cây có cội, nước có nguồn" trở thành một bài học về đạo lý, khuyến khích mọi người trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa, tinh thần trong cuộc sống hàng ngày của con người người Việt Nam. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là bao nhiêu? Như đã nói ở trên câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Vậy, theo quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đã người có công với cách mạng là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng như sau: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi 1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn)”. 2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định mới là 2.789.000 đồng. Lưu ý: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nêu trên được làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Tóm lại, câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” không chỉ phản ánh sự gắn bó sâu sắc giữa con người với thiên nhiên, mà còn khẳng định giá trị văn hóa và truyền thống tri ân của dân tộc. Qua đó, nó nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của cội nguồn và lòng biết ơn đối với những người đã tạo dựng nên nền tảng cho cuộc sống hiện tại, từ đó khuyến khích mỗi người gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu trong cuộc sống hàng ngày.
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm là gì?
Các câu tục ngữ luôn được xem như một kho tàng tri thức quý giá mà cha ông ta để lại. Chúng không chỉ chứa đựng những bài học về nhân sinh, mà còn phản ánh rõ ràng các hiện tượng thời tiết. Một trong những câu tục ngữ nổi bật liên quan đến thời tiết là: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”. Vậy “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” là gì? Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm là gì? Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm để dự báo thời tiết thông qua câu tục ngữ: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.” Câu tục ngữ "Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm" là một cách dự báo thời tiết dựa trên quan sát hành vi của chuồn chuồn. Theo kinh nghiệm dân gian, khi chuồn chuồn bay thấp, trời sắp mưa; khi chuồn chuồn bay cao, trời sẽ nắng; và khi chuồn chuồn bay ở tầm trung, trời sẽ râm mát. Giải thích khoa học cho hiện tượng này là chuồn chuồn có hai đôi cánh dài, mỏng và có các nan hút được không khí. Chuồn chuồn bay thấp hay bay cao phụ thuộc vào áp suất của khí quyển. Áp suất khí quyển lại liên quan đến nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Khi trời nắng, không khí khô ráo, nhiệt độ cao thì áp suất khí quyển thấp. Khi đó, cánh của chuồn chuồn nhẹ và áp suất khí quyển thấp nên chuồn chuồn dễ dàng bay lên cao. Trước lúc trời mưa, không khí có độ ẩm cao và nhiệt độ giảm xuống, lúc đó áp suất khí quyển tăng lên. Không khí ẩm đọng vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng trọng lượng của cánh đồng thời áp suất khí quyển lớn tác dụng vào cánh chuồn chuồn khiến chúng chỉ có thể bay là là sát mặt đất. Ngoài chuồn chuồn, một số loài côn trùng khác cũng có đặc tính giống như thế, ví dụ như chim én, mối, muỗi... Tin dự báo, cảnh báo thời tiết có các loại nào? Như đã nói ở trên, câu tục ngữ “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” có thể coi là một loại dự báo thời tiết, để con người biết trước thời tiết sắp tới. Vậy theo quy định tin dự báo, cảnh báo thời tiết có các loại nào? Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định tin dự báo, cảnh báo thời tiết có các loại như sau: - Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về cường độ hoặc giá trị các yếu tố khí tượng chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 30 phút đến 03 giờ tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. - Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế diễn biến thời tiết trong thời hạn dự báo, hiện tượng thời tiết (mây, nắng, mưa) và trị số các yếu tố (lượng mưa, xác suất mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, hướng gió và tốc độ gió) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 06 giờ đến 24 giờ tại một địa điểm hoặc khu vực trên đất liền và khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. - Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế diễn biến thời tiết và trị số tổng lượng mưa trong thời hạn dự báo, hiện tượng, xác suất mưa và trị số nhiệt độ không khí chi tiết theo từng khoảng thời gian 01 ngày tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu ca dao, tục ngữ "Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm" thực sự là một "công cụ" dự báo thời tiết đơn giản nhưng rất hiệu quả. Nó không chỉ thể hiện trí tuệ và sự tinh tế của ông cha ta trong việc quan sát thiên nhiên, mà còn phản ánh mối liên hệ sâu sắc giữa con người và môi trường xung quanh.
Năm thìn bão lụt là gì? Nhà nước có những phương án gì để phòng chống bão lụt?
Khi nhắc đến những trận bão lụt lớn ông bà ta thường có câu thành "Năm Thìn bão lụt" - Vậy ý nghĩa của câu thành ngữ này là gì? Ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau. Năm Thìn bão lụt là gì? Theo quan niệm xưa, ông bà ta cho rằng, trong những năm Thìn thường có bão tố dữ dội và lũ lụt, nên "Năm Thìn bão lụt" là một câu thành ngữ mà ông bà ta thường dùng để nói về những năm thiên tai, mưa bão. Bên cạnh đó, trong lịch sử nước ta cũng đã trải qua 02 trận bão lụt kinh hoàng nhất là là 2 trận bão, lũ lụt năm 1904 và 1964. Theo thống kê, khi trận bão lụt năm 1904 (năm Giáp Thìn) xảy ra đã có hơn 5.000 người chết; súc vật thì mười phần chết tám và hơn phân nửa nhà dân bị sập. Đến năm 1964 (năm Giáp Thìn), đồng bào miền Trung phải hứng chịu trận lũ lịch sử, gây thiệt hại thảm khốc cho các tỉnh thành từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định. Trong đó, chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là Quảng Nam. Ngoài ra cũng có thể kể đến các cơn bão lũ vào năm thìn khác của nước ta như cơn lũ năm 2000 ở đồng bằng Sông Cửu Long, cơn bão Hayan năm 2012 và gần nhất là cơn bão Yagi năm Giáp Thìn 2024 Từ những yếu tố trên thì “Năm Thìn bão lụt” giờ đây không đơn thuần là một sự kiện trong lịch sử của vùng đất Nam Bộ mà còn như một lời dự đoán về các trận bão lũ sẽ xuất hiện vào năm Thìn. Bên cạnh đó, "Năm Thìn bão lụt" còn là câu nói từ thời xa xưa thường được ông bà sử dụng để nói về những năm gặp bão lũ. Nhà nước có những phương án gì để phòng chống bão lụt? Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Phòng chống thiên tai 2013 (sửa đổi bởi điểm d khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023) thì khi xảy ra bão lụt, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương sẽ căn cứ vào cấp độ rủi ro thiên tai để đưa ra các biện pháp ứng phó sau: - Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp; - Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn; - Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng; - Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất; - Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng; - Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy và khu vực nguy hiểm khác; - Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; - Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán; - Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai; - Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai. Người lao động có được trả lương trong thời gian nghỉ bão lụt hay không? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động phải nghỉ làm do bão lụt thì người lao động vẫn sẽ được hưởng lương ngừng việc theo thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Cụ thể: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng) 23.800 Vùng II 4.410.000 (tăng 250.000 đồng) 21.200 Vùng III 3.860.000 (tăng 220.000 đồng) 18.600 Vùng IV 3.450.000 (tăng 200.000 đồng) 16.600 Tóm lại, "Năm Thình bão lụt" là một câu thành ngữ thường được ông bà ta sử dụng để nói về các trận bão lũ thiên tai. Đồng thời, "Năm Thình bão lụt" còn là câu nói để gợi nhớ về những sự kiện bão lũ trong năm thìn ngày xưa, nó là lời nhắc để ta luôn có sự phòng bị trước những sự kiện tự nhiên khắc nghiệt.
"Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" là gì?
Trong tình cảm vợ chồng, dân gian luôn có câu "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn". Vậy "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" có nghĩa là gì? "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" là gì? Câu thành ngữ "Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn" nhằm khẳng định sức mạnh của đoàn kết, sức mạnh của tình cảm vợ chồng, đề cao giá trị của tình cảm vợ chồng. (1) Về mặt nghĩa đen: - Thuận vợ, thuận chồng: ý nói vợ chồng cùng thuận ý nhau, đồng lòng, chung chí hướng, hiểu ý nhau. - Biển đông: biển đông là vô cùng vô tận, bao la rộng lớn; mênh mông vô tận. Như vậy, nếu vợ chồng thuận ý nhau, đồng lòng thì dù là biển đông rộng lớn vẫn có thể tát cạn, ý chỉ vợ chồng đồng lòng thì mọi vấn đề cùng sẽ được giải quyết. (2) Về mặt nghĩa bóng: Trong cuộc sống vợ chồng, khi gặp những khó khăn cần đưa ra được thống nhất chung, cùng nhau giải quyết được công việc. Chỉ cần vợ chồng đồng lòng, bên cạnh nhau động viên những lúc khó khăn nhất, sẻ chia cùng nhau, cùng nhau thực hiện, cùng nhau vượt qua, thì chẳng gì có thể chia rẽ hạnh phúc gia đình, hay nói khác đi là ” tát biển đông cũng cạn”. Bên cạnh đó còn thể hiện tình yêu thương thủy chung của vợ chồng. Tóm lại, "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" nhằm chỉ sức mạnh tình cảm vợ chồng, tình yêu thương, thủy chung bền chặt của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân thế nào? Hiện nay, pháp luật cũng đã đề cập đến đến tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân nhằm thể hiện vợ chồng có sự khăng khít trong đời sống hôn nhân, đồng lòng gây dựng tài sản chung. Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: (1) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. (2) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. (3) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng trong hôn nhân thế nào? Căn cứ theo Mục 1 Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng trong hôn nhân như sau: (1) Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các luật khác có liên quan. (2) Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. (3) Tình nghĩa vợ chồng - Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. - Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. (4) Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. (5) Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. (6) Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. (7) Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy, "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" nhằm chỉ sức mạnh tình cảm vợ chồng, đồng lòng vượt qua khó khăn, thể hiện tình yêu thương, thủy chung bền chặt của vợ chồng.
Ăn thật làm giả là gì? Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào?
"Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về thành ngữ "Ăn thật làm giả", cần phân tích sâu hơn về ý nghĩa, cũng như nghĩa đen, nghĩa bóng của câu thành ngữ. Vậy thì thành ngữ "Ăn thật làm giả" có nghĩa là gì? Ăn thật làm giả là gì? "Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam để chỉ một người có hành vi không trung thực hoặc lừa dối. Hình ảnh "Ăn thật" có nghĩa là người đó thực sự nhận được, sử dụng, hoặc hưởng lợi từ một cái gì đó (thường là tài sản, tiền bạc hoặc quyền lợi). Hình ảnh "Làm giả" chỉ việc tạo ra một điều gì đó không thật, gian lận, giả mạo để che đậy, lừa dối người khác. Ngoài ra, theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" chỉ việc con người ăn thật, tức là ăn no, ăn nhiều, ăn hết sức, ăn thật thà không làm khách. Làm giả là làm không hết lòng, hết sức, làm một cách giả dối như làm đùa làm bỡn. Câu này chê người lười biếng ăn thì ăn khoẻ mà làm thì làm lấy lệ. Kết hợp lại, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" miêu tả hành vi của một người khi họ hưởng lợi ích thật sự từ một việc nào đó, nhưng lại che giấu bằng cách làm ra các bằng chứng hoặc hành động giả để qua mắt người khác. Câu thành ngữ này thường mang ý nghĩa tiêu cực, chỉ trích sự lừa lọc và thiếu đạo đức. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau: (1) Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Buôn bán qua biên giới; - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. (4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Thu lợi bất chính 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Làm chết 02 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. (5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (6) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt như sau: - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (1) mục này, thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 06 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (3) mục này thì bị phạt tiền từ 06 tỷ đồng đến 09 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (4) mục này thì bị phạt tiền từ 09 tỷ đồng đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: + Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. + Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, trong trường hợp hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt cao nhất với mức tù chung thân với cá nhân hoặc phạt đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm với pháp nhân thương mại phạm tội. Tóm lại, từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" mang ý nghĩa chỉ trích sâu sắc những hành vi thiếu trung thực và lừa dối trong cuộc sống. Nó phản ánh sự bất công khi một người nhận lợi ích thực tế nhưng lại không làm việc đúng đắn, chỉ làm qua loa hoặc giả mạo để che giấu sự thật. Qua thành ngữ này, thấy được giá trị của lòng trung thực và trách nhiệm trong mỗi hành động, đồng thời cảnh báo về hậu quả của sự gian lận và thiếu đạo đức.
Trọng thầy mới được làm thầy là gì? Học sinh các cấp có nhiệm vụ như thế nào?
Trong kho tàng văn học dân gian, ông cha ta đã đúc rút từ quy luật của tự nhiên, xã hội thành những kinh nghiệm, kiến thức hết sức quý giá được thể hiện bằng những câu ca dao, tục ngữ; trong đó có ca dao, tục ngữ nói về giáo dục. Vậy "Trọng thầy mới được làm thầy" là gì? Trọng thầy mới được làm thầy là gì? Câu tục ngữ "Trọng thầy mới được làm thầy" nhấn mạnh rằng để trở thành một người thầy đích thực và được người khác tôn trọng, bạn cần phải biết tôn trọng và đánh giá cao những người thầy đã dạy dỗ mình. Điều này phản ánh giá trị của việc tôn sư trọng đạo trong văn hóa Việt Nam, nơi mà sự kính trọng đối với người thầy là một phần quan trọng của đạo đức và giáo dục. Câu nói này cũng có thể được dùng để khuyến khích người khác hãy trân trọng và học hỏi từ những người có nhiều kinh nghiệm hơn mình trong bất kỳ lĩnh vực nào. Học sinh các cấp có nhiệm vụ như thế nào? Đối với học sinh tiểu học Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ của học sinh tiểu học bao gồm: - Học tập, rèn luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. - Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn. - Chấp hành nội quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. - Góp phần vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. Đối với học sinh trung học Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định nhiệm vụ của học sinh trung học như sau: - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước. - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu ca dao, tục ngữ "Trọng thầy mới được làm thầy" phản ánh việc nếu mình muốn làm thầy thì trước hết phải tôn trọng người thầy, người đã dạy dỗ mình. Vì vậy, trước khi mình muốn được người khác tôn trọng mình phải tôn trọng người khác, muốn được làm thầy thì phải học thầy, trọng thầy.
Ý nghĩa Bông hồng cài áo trong lễ Vu Lan? Nghĩa vụ của con cái với cha mẹ trong lễ Vu Lan là gì?
Theo văn hóa truyền thống thì vào ngày lễ Vu lan sẽ có nghi thức "Bông hồng cài áo" - Vậy nghi thức này có ý nghĩa gì? Ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau. Ý nghĩa Bông hồng cài áo trong lễ Vu Lan? Bông hoa hồng là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý và ngát hương, Việc nhớ về bậc sinh thành và cài lên ngực bông hoa cao quý là tình cảm đẹp nhất, là chữ Hiếu mà con cái gửi đến bậc sinh thành. Nghi thức “Bông hồng cài áo” chính là để tưởng nhớ những người mẹ đã mất và đồng thời tôn vinh những người mẹ còn lại trên thế gian này. Trong nghi thức “Bông hồng cài áo”, các phật tử thường sẽ cài lên người bông hồng màu đỏ, bông hồng màu đỏ nhạt và bông hồng màu trắng. Mỗi màu hoa đều có ý nghĩa riêng của nó, cụ thể: - Bông hồng màu đỏ cho những ai may mắn còn cha mẹ trên đời. - Bông hồng màu đỏ nhạt cho những người còn mẹ hoặc cha. - Bông hồng màu trắng cho những người kém may mắn khi không còn cha và mẹ trên đời. Ngoài ra, trong nghi thức còn có "Bông hồng màu vàng" được phật tử cài lên ngực cho chư tăng khi tham dự lễ Vu Lan, thể hiện tấm lòng cao quý, tâm hồn cao cả. Nghĩa vụ của con cái trong lễ Vu Lan? Theo Điều 70 và Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con cái phải có bổn phận và nghĩa vụ sau với cha mẹ của mình: - Con cái có bổn phận phải yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình - Con cái có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; Trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Tuy nhiên, là một người con thì yêu quý, kính trọng, chăm sóc,...đối với cha mẹ của mình là điều bắt buộc phải thực hiện trong cuộc sống hàng ngày chứ không chỉ thực hiện trong ngày lễ Vu Lan. Người lao động nào sẽ được nghỉ làm trong lễ Vu Lan? Lễ Vu Lan báo hiếu bắt đầu vào Rằm tháng 7 - ngày 15 tháng 7 Âm lịch. Đối chiếu theo lịch Dương lịch thì Lễ Vu Lan báo hiếu sẽ rơi vào ngày 18/8/2024 (tức ngày Chủ nhật). Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. Theo quy định trên thì lễ Vu Lan không thuộc các ngày lễ mà người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương. Do đó, những người lao động có ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật sẽ được nghỉ làm vào ngày Lễ Vu Lan. Trường hợp người lao động có ngày nghỉ hàng tuần không rơi vào ngày Chủ nhật hàng tuần thì có thể sử dụng ngày nghỉ hàng năm của mình để xin nghỉ phép Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động được xác định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Như vậy, nghi thức “Bông hồng cài áo” chính là để tưởng nhớ những người mẹ đã mất và đồng thời tôn vinh những người mẹ còn lại trên thế gian này. Con cái có bổn phận phải yêu quý, kính trọng, chăm sóc,...đối với cha mẹ của mình trong cuộc sống hàng ngày để báo đáp công ơn nuôi dưỡng của cha mẹ mình.
"Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" nghĩa là gì?
Ca dao và tục ngữ Việt Nam là những viên ngọc quý giá của văn hóa dân gian, chứa đựng trí tuệ, kinh nghiệm sống và giá trị tinh thần được cha ông truyền lại qua nhiều thế hệ. Vậy "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" nghĩa là gì? "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" nghĩa là gì? Câu ca dao "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" mang ý nghĩa chỉ trích việc chi tiền cho thầy bói hoặc các dịch vụ mê tín. Câu ca dao này hàm ý rằng việc dùng tiền để tìm kiếm dự đoán hay giải pháp từ các phương pháp bói toán không những không mang lại lợi ích thực tế mà còn có thể dẫn đến thêm nhiều phiền toái và lo lắng cho bản thân. - "Tiền buộc dải yếm bo bo": Dải yếm bo bo là một phần của trang phục truyền thống, việc buộc tiền vào đó chỉ ra việc bỏ tiền ra để làm một điều gì đó. - "Trao cho thầy bói rước lo vào mình": Nghĩa là việc đưa tiền cho thầy bói có thể mang lại thêm lo lắng và phiền muộn cho bản thân, chứ không phải là giải pháp hiệu quả. Vì vậy, câu ca dao phản ánh sự mỉa mai, nhấn mạnh rằng việc dựa vào thầy bói để giải quyết vấn đề thường không đem lại kết quả tích cực mà có thể chỉ khiến người ta thêm lo lắng. Tổ chức xem bói có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Khi việc xem bói biến tướng trở thành hành vi mê tín dị đoan với những tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, thì hành vi mê tín dị đoan này được xem là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Theo đó, hành vi tổ chức xem bói được biến tướng thành dạng hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Còn người tham gia hoạt động mê tín này cũng có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức xử phạt này áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP). Từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu ca dao, tục ngữ "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" phản ánh việc dựa vào thầy bói để giải quyết vấn đề thường không đem lại kết quả tích cực mà có thể chỉ khiến người ta thêm lo lắng và làm những điều tiêu cực hơn. Ngoài ra, Hành vi mê tín dị đoan, xem bói được xem là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.
Bách niên giai lão là gì? Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
"Bách niên giai lão" được sử dụng như một lời chúc dành cho các cặp vợ chồng mới cưới và cũng là lời nhắc nhở về giá trị của tình yêu và hôn nhân. Vậy, bách niên giai lão là gì? Bách niên giai lão là gì? Nguồn gốc: - Bách niên: Trăm năm, tượng trưng cho một khoảng thời gian dài, một cuộc đời viên mãn. - Giai lão: Cùng già, cùng sống đến già. Theo đó, bách niên giai lão có nghĩa là sống đến trăm tuổi, cùng nhau già đi. Thành ngữ này thường được dùng để chúc mừng cho các cặp vợ chồng mới cưới, mong họ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, viên mãn và sống bên nhau đến trọn đời. Ý nghĩa của lời chúc "Bách niên giai lão": - Tình yêu vĩnh cửu: Bách niên giai lão thể hiện mong ước về một tình yêu bền chặt, trường tồn, vượt qua mọi thử thách của thời gian. - Hạnh phúc viên mãn: Bách niên giai lão thể hiện một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, sung túc, cùng nhau chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống. - Gia đình sum vầy: Bách niên giai lão còn mang ý nghĩa về một gia đình sum vầy, con cháu đề huề, hạnh phúc. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao? Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: (1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. (2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. (3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. (4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. (5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Có thể khẳng định rằng, hôn nhân và gia đình là nền tảng của xã hội. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật về hôn nhân và gia đình cấm những hành vi sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Nhìn chung, để xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến "Bách niên giai lão" thì các bên cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như: tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc,...
Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn là gì? Cha mẹ có quyền chọn nghề cho con cái không?
Ca dao và tục ngữ Việt Nam là kho tàng tri thức quý báu, phản ánh trí tuệ, tình cảm của cha ông ta qua bao đời. Mỗi câu tục ngữ chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc, là bài học quý giá được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vậy "Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn" có nghĩa là gì? Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn là gì? Ca dao và tục ngữ Việt Nam là kho tàng tri thức quý báu, phản ánh trí tuệ và kinh nghiệm sống của nhân dân qua bao đời. Câu tục ngữ "Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn" không chỉ là lời khuyên về cách nuôi dạy con cái mà còn chứa đựng triết lý sâu sắc về vai trò của cha mẹ trong việc hình thành nhân cách và kỹ năng sống cho con cái. - Mẹ dạy thì con khéo: Người mẹ, với bản năng và tình yêu thương vô bờ, thường dạy con những kỹ năng cơ bản, từ những công việc nhà đến cách ứng xử tinh tế trong cuộc sống hàng ngày. "Khéo" ở đây không chỉ là khéo léo trong công việc mà còn là khéo xử trong mọi tình huống, biểu hiện của sự nhạy bén và tinh tế. - Bố dạy thì con khôn Người cha, thường được coi là trụ cột và người hướng dẫn tư duy cho gia đình, dạy con cách nhìn nhận và hiểu biết thế giới. "Khôn" không chỉ là thông minh mà còn là sự sáng suốt, khả năng phán đoán và ứng biến linh hoạt trước những thách thức của cuộc sống. Câu tục ngữ này gợi lên hình ảnh của một nền giáo dục gia đình toàn diện, nơi mỗi phụ huynh đều đóng góp vào sự phát triển đa chiều của trẻ từ tâm hồn đến trí tuệ. Nó cũng nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp cả kỹ năng thực hành và tư duy lý thuyết trong quá trình giáo dục, đồng thời khẳng định giá trị của sự hợp tác và bổ sung lẫn nhau giữa cha và mẹ trong việc nuôi dưỡng và dạy dỗ con cái. Đây là bài học quý giá mà cha ông ta muốn lưu truyền, nhằm đảm bảo rằng mỗi thế hệ con cháu đều có được sự chuẩn bị tốt nhất cho hành trình của mình trong cuộc sống. Cha mẹ có quyền chọn nghề cho con cái không? Tại Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau: - Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. - Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. - Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. Theo quy định trên thì ý kiến của cha mẹ chỉ mang tính hướng dẫn, định hướng, không thể quyết định thay con về việc chọn ngành, chọn nghề. Tại khoản 4 Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. Như vậy, theo các quy định nêu trên thì con đã thành thiên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, cha mẹ không có quyền chọn nghề cho con cái mà chỉ được hướng dẫn con chọn nghề. Cha mẹ phải tôn trọng quyền chọn nghề của con. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy Câu tục ngữ "mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn" không chỉ nói về cách nuôi dạy con cái mà còn nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp cả kỹ năng thực hành và tư duy lý thuyết trong quá trình giáo dục, đồng thời khẳng định giá trị của sự hợp tác và bổ sung lẫn nhau giữa cha và mẹ. Ngoài ra, cha mẹ chỉ có thể hướng dẫn và tôn trọng quyền lựa chọn nghề nghiệp của con, đặc biệt khi con đã thành niên. Điều này nhấn mạnh quyền tự do cá nhân và sự tôn trọng lựa chọn của mỗi người trong việc định hình tương lai của mình.
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nghĩa là gì? Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi nào?
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" là một câu nói đầy ẩn ý, phản ánh sự quan sát tinh tế và kinh nghiệm dân gian truyền đời. Câu tục ngữ này không chỉ là lời nhắc nhở về mùa mưa bão sắp đến mà còn là minh chứng cho trí tuệ của người xưa trong việc dự báo thời tiết. Vậy câu tục ngữ "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" có nghĩa là gì? Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nghĩa là gì? Câu tục ngữ "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" ám chỉ việc vào tháng bảy, khi thấy kiến bò lên tường, vào nhà thường sẽ báo hiệu tương lai có thể sẽ xuất hiện lũ lụt. Đây là kinh nghiệm quan sát thực tế của ông cha ta từ xưa, dựa vào hành vi của kiến - một loại côn trùng nhạy cảm với thời tiết - để dự báo thời tiết trong tương lai gần. Khi kiến tụ tập ở chỗ thấp là sắp có bão, còn tụ tập ở chỗ cao là sắp có lụt. Điều này phản ánh sự tinh tế và óc quan sát của nhân dân ta trong việc dự đoán các hiện tượng tự nhiên thông qua hành vi của động vật. Như vậy, tục ngữ "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" là một tục ngữ về hiện tượng tự nhiên nhằm cảnh báo hiện tượng lũ lụt dựa vào hành vi của loài kiến. Ngập lụt là gì? Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi nào? Căn cứ theo khoản 28 Điều 5 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có nêu rõ: Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi phát hiện mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng có khả năng gây ngập lụt cho khu vực bị ảnh hưởng hoặc khi phát hiện các hiện tượng bất thường khác như nguy cơ cao vỡ đập, hồ chứa xả nước, vỡ đê, tràn đê có khả năng gây ngập lụt cho khu vực bị ảnh hưởng. Tin cảnh báo ngập lụt phải có những nội dung nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có nêu rõ tin cảnh báo ngập lụt phải có những nội dung như sau: - Tiêu đề Tin cảnh báo ngập lụt kèm theo tên khu vực, địa điểm báo tin ngập lụt; - Hiện trạng mưa, mực nước hoặc triều cường, nước biển dâng trên khu vực; - Cảnh báo các đặc trưng ngập lụt: phạm vi, thời gian, độ sâu ngập lụt lớn nhất; - Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do ngập lụt theo quy định tại Điều 4 và Điều 45 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg - Thời gian ban hành tin; - Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin. Đồng thời tại Điều 16 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg cũng có nêu rõ về tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo ngập lụt như sau: Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi phát hiện mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng có khả năng gây ngập lụt cho khu vực bị ảnh hưởng hoặc khi phát hiện các hiện tượng bất thường khác như nguy cơ cao vỡ đập, hồ chứa xả nước, vỡ đê, tràn đê có khả năng gây ngập lụt lớn cho khu vực bị ảnh hưởng; tin cảnh báo ngập lụt có thể được ban hành độc lập hoặc lồng ghép trong tin cảnh báo lũ, tin lũ, lũ khẩn cấp. Tóm lại "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" là một tục ngữ nhằm cảnh báo hiện tượng lũ lụt dựa vào hành vi của loài kiến. Khi kiến tụ tập ở chỗ thấp là sắp có bão, còn tụ tập ở chỗ cao là sắp có lụt. Câu tục ngữ này không chỉ giúp người dân cảnh giác và chuẩn bị trước những biến đổi của thiên nhiên mà còn là bài học về sự sống còn, thích nghi và tôn trọng môi trường sống xung quanh. Đó là sự kết hợp giữa tri thức và văn hóa, giữa khoa học và nghệ thuật sống, được lưu giữ và lan truyền qua từng thế hệ, giúp con người hòa mình và tồn tại cùng đất trời.
Chị ngã em nâng nghĩa là gì? Chị em ruột thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định?
Ca dao, tục ngữ Việt Nam rất đa dạng và vô cùng phong phú. Mỗi câu tục ngữ đều ẩn ý những bài học mà cha ông muốn lưu truyền lại để răn dạy con cháu đời sau. Vậy, “Chị ngã em nâng” có nghĩa là gì? Chị ngã em nâng nghĩa là gì? Xét theo nghĩa đen, “ngã” là hành động một người bị bất ngờ mất thăng bằng và tiếp xúc với mặt đất. “Nâng” là hành động nhẹ nhàng giúp người bị ngã đứng dậy. Câu tục ngữ gợi hình ảnh của người em lo lắng, giúp chị đứng lên khi chị vấp ngã. Xét về nghĩa bóng, hình ảnh “chị” và “em” còn thể hiện mối quan hệ của những người cùng chung huyết thống, sinh ra và lớn lên trong cùng một gia đình. “Ngã" được hiểu rộng ra là những khó khăn, thách thức mà một người gặp phải trong cuộc sống. "Nâng" được hiểu là sự giúp đỡ, nâng đỡ người khác khi người nào đó gặp khó khăn, cần sự hỗ trợ. Hiểu rộng hơn, câu tục ngữ “Chị ngã em nâng” không chỉ bàn về tầm quan trọng của tình yêu thương, sự giúp đỡ giữa chị em ruột thịt. Đằng sau câu tục ngữ này còn chứa một ý nghĩa lớn lao về sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa anh chị em, người thân họ hàng trong gia đình. Câu tục ngữ “Chị ngã em nâng” là một trong những câu nói được cha ông ta vận dụng từ ngàn đời xưa và cho đến nay vẫn có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống. Câu tục ngữ mang hàm ý về việc khi một người trong gia đình gặp khó khăn thì các thành viên sẽ sẵn sàng ra tay giúp đỡ. Như vậy, câu tục ngữ “Chị ngã em nâng” ngụ ý nói về tinh thần tương thân tương ái, sự ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của chị em ruột thịt, cùng nhau vượt qua những khó khăn, thất bại trong cuộc đời. Chị em ruột thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định? - Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được phân thành các hàng thừa kế như sau: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoài, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kề thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, theo quy định trên thì chị ruột, em ruột thuộc hàng thừa kế thứ hai theo pháp luật. Lưu ý: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp sau đây được áp dụng thừa kế theo pháp luật như sau: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Từ những nội dung trên, có thể thấy chị ngã em nâng là tinh thần tương thân tương ái của chị em trong gia đình. Chị em cần phải luôn đùm bọc lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh. Khi một người gặp khó khăn, người kia sẽ không ngần ngại giúp đỡ và bảo vệ.
Sở Khanh là ai? Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không?
Người Việt chúng ta có từ "Sở Khanh" được sử dụng trong một số trường hợp khi nói về đối tượng nào đó. Vậy, Sở Khanh là ai và hậu quả của Sở Khanh như thế nào? Sở Khanh là ai? Sở Khanh là tên một nhân vật đàn ông trong Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) của Nguyễn Du, người này chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Trong câu chuyện, Kiều đã tin Sở Khanh và bị Sở Khanh lừa gạt khi nói dối đưa Kiều đi trốn, thực ra để Tú Bà bắt Kiều. Đoạn trường tân thanh có câu: "Nghĩ rằng cũng mạch thư hương, hỏi ra mới biết rằng Sở khanh" Truyện Kiều có nhiều ảnh hưởng lớn trong văn hóa Việt Nam, chữ "Sở Khanh" nay đã được dùng trong tiếng Việt với nghĩa là một người hay lừa tình. Về sau ta dùng từ này để chỉ hạng đàn ông bạc tình, chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không? Theo quy định hiện hành, không có bất kỳ hình thức xử phạt nào đối với hành vi “lừa dối tình cảm của người khác”. Tuy nhiên, nếu hậu quả của việc lừa dối tình cảm của người khác là dẫn đến việc "phạm tội" thì vẫn có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điển hình như tội lừa dối tình cảm để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác, Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, người có hành vi lừa đối tình cảm từ đó lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ những nội dung trên, nhìn chung, tình cảm của con người thuộc phạm trù mà pháp luật không thể can thiệp sâu. Do đó, các chị em phụ nữ cần cẩn thận và nhận diện được những hành vi của "Sở Khanh", hãy cân nhắc thật kỹ trước khi tiến đến một mối quan hệ để không bị lừa gạt và tổn thương.
Pressing là gì? Cần nắm những quy định nào để thoát pressing khi thi tốt nghiệp THPT 2024?
Hiện nay, thuật ngữ pressing được giới trẻ sử dụng khá phổ biến, nhất là trong thời điểm chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Vậy, pressing là gì? thoát pressing là sao? Cần nắm những quy định nào để thoát pressing khi thi tốt nghiệp THPT 2024? Pressing là gì? Thoát pressing là sao? Xuất phát từ thuật ngữ bóng đá, pressing dùng để chỉ một chiến thuật mà các cầu thủ tấn công cố gắng tạo áp lực bằng cách chạy áp sát và cản trở đối thủ. Đồng thời, tấn công ngay sau khi đối thủ mất bóng để ngăn chặn họ phát triển đòn tấn công. Mục tiêu của pressing là làm cho đối thủ mất bóng hoặc phạm lỗi, từ đó tạo ra cơ hội tấn công nhanh cho đội bóng thực hiện pressing. Thoát pressing đề cập đến việc đội bóng đang bị áp lực pressing từ đối thủ, nhưng thành công trong việc vượt qua áp lực đó và tiến công để tạo ra cơ hội ghi bàn. Điều này thường đòi hỏi sự linh hoạt, khéo léo và kỹ năng của các cầu thủ trong việc vượt qua áp lực và tìm ra khoảng trống để tiến công. Thoát pressing là một kỹ năng quan trọng trong bóng đá hiện đại và yêu cầu sự thông minh và kỹ thuật của các cầu thủ. Ngày nay, thuật ngữ pressing được thế hệ trẻ sử dụng khá phổ biến và xuất hiện nhiều trên nền tảng mạng xã hội. Giới trẻ thường sử dụng pressing để chỉ một tình huống cảm thấy áp lực, căng thẳng hoặc bị đè nặng dưới tác động của công việc, cuộc sống hay trách nhiệm... Có thể hiểu, pressing ám chỉ sự căng thẳng tâm lý, áp lực từ việc phải đáp ứng mong đợi, hoặc cảm giác quá tải về mặt tinh thần. Cần nắm những quy định nào để thoát pressing khi thi tốt nghiệp THPT 2024? Theo Điều 14 Quy chế Thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT nêu rõ thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT 2024 cần tuân thủ những quy định như sau: (1) Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi (2) Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó. (3) Tuân thủ các quy định trong phòng thi: - Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình; - Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 - Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm (Phiếu TLTN), giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài; - Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ); - Không được rời khỏi phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. + Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. + Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định; - Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi bài thi tự luận, Phiếu TLTN. (4) Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại Điểm thi. Như vậy, pressing là từ diễn tả tâm lý căng thẳng khi đối mặt với những tình huống áp lực, tương tự như khi dự thi tốt nghiệp THPT - kỳ thi quan trọng của các sĩ tử. Do vậy, thí sinh cần nắm rõ những quy định cần tuân thủ trên để thoát pressing thi tốt nghiệp THPT và có một kỳ thi thành công.
Chín chữ cù lao là gì? Trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ra sao?
Ông bà ta thường sử dụng "Chín chữ cù lao" để nói về công ơn sinh thành, công ơn nuôi dưỡng của các bậc cha mẹ. Vậy, chín chữ cù lao có nghĩa là gì? Chín chữ cù lao là gì? Chín chữ cù lao (Hay còn gọi là chín chữ cao sâu) gồm: sinh, cúc, phụ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Chín chữ này xuất phát từ một đoạn trong Lục nga, Tiểu nhã, Thi kinh: "Phụ hề sinh ngã, mẫu hề cúc ngã, phụ ngã súc ngã, trưởng ngã dục ngã, cố ngã phục ngã, xuất nhập phúc ngã. Dục báo chi đức, hạo thiên võng cực." Tham khảo theo từ điển chữ nôm Việt nam, nghĩa của chín chữ cù lao như sau: sinh (đẻ), cúc (nâng đỡ); phủ (vuốt ve), súc (cho bú, cho ăn), trưởng (nuôi cho lớn) dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (săn sóc), phúc (che chở bảo vệ). Qua chín chữ cù lao có thể thấy cha mẹ không chỉ là người sinh ra chúng ta, mà còn là những người đã dành trọn tâm huyết để nuôi dưỡng và giáo dục chúng ta từ khi còn nhỏ. Do đó, lòng hiếu thảo không chỉ là một trách nhiệm, mà là một cách chúng ta thể hiện sự biết ơn và trân trọng đối với công lao đó. Nó phản ánh nhân phẩm của con người và những người có lòng hiếu thảo xứng đáng được tôn trọng và học hỏi. Trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ra sao? Theo Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây: - Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; - Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em; - Đối xử bình đẳng đối với trẻ em; - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em; - Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; - Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em; - Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em: - Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; - Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi; - Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; - Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Bên cạnh đó, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm theo Điều 23 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật; - Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người cao tuổi; - Có điều kiện kinh tế; - Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 23 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật: - Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người khuyết tật; - Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi; - Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật; - Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Từ những nội dung trên, có thể thấy trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiện nay cũng đã được quy định trong pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, công ơn dưỡng dục của cha mẹ (dù là cha mẹ ruột hay cha mẹ nuôi) khi nuôi dạy con trẻ cũng giống như "Núi cao biển rộng mênh mông", chúng ta cần phải khắc ghi trong lòng.
Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng là gì? Điều kiện kết hôn 2024 được quy định như thế nào?
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam có quan niệm, trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng. Vậy câu nói trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng có ý nghĩa như thế nào? Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng là gì? Câu "trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng" là một thành ngữ trong tiếng Việt, thường được sử dụng để chỉ việc xây dựng gia đình khi đến tuổi trưởng thành. Nó phản ánh quan niệm truyền thống về việc lập gia đình là một bước quan trọng và cần thiết trong cuộc đời mỗi người. Dựng vợ gả chồng được hiểu như sau: Vợ – Chồng có nghĩa là mối quan hệ được xây dựng dựa trên nền tảng giữa các cặp đôi yêu thương với nhau. Dựng – Gả có nghĩa là Xây dựng và Gả đưa cô gái đi theo hôn phu của mình. Dựng vợ gả chồng có nghĩa là xây dựng 1 gia đình cho con cái của mình, nếu là có con trai thì cho lấy vợ, nếu là con gái thì là gả chồng. Đây là 1 từ ngữ được nhiều người lớn sử dụng khi mà con cái của mình đến tuổi cặp kê và lập gia đình. Câu chuyện “Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng” đã được truyền tụng từ thời xa xưa, đồng thời cũng cho thấy hôn nhân và đám cưới luôn được coi là một trong những sự kiện quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Khi hai gia đình quyết định cho đôi trẻ thành đôi vợ chồng và thực hiện các thủ tục như lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới, không thể bỏ qua lễ yết cáo Gia thần, Gia tiên để thông báo với Thần linh và tổ tiên về việc gia đình sẽ có thêm một thành viên mới. Theo cách hiểu của bối cảnh xưa, đối với nam giới, "dựng vợ" có nghĩa là lấy vợ và xây dựng tổ ấm; còn đối với phụ nữ, "gả chồng" nghĩa là kết hôn và theo chồng. Còn theo cách hiểu hiện đại, câu nói "trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng" thường được hiểu đơn giản để chỉ đôi nam, nữ đã đến độ tuổi kết hôn nhất định. Câu này cũng thể hiện sự mong đợi của xã hội đối với việc các bạn trẻ sẽ tìm được nửa kia của mình và bắt đầu cuộc sống gia đình. Điều kiện kết hôn 2024 được quy định như thế nào? Hiện nay, điều kiện kết hôn 2024 được hướng dẫn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, khi kết hôn giữa nam, nữ phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Tóm lại, câu "trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng" là một thành ngữ phổ biến trong văn hóa Việt Nam, thường được sử dụng để chỉ việc nam giới sẽ tìm cách lập gia đình khi đến độ tuổi đủ chín chắn và vững chải và nữ giới khi đến độ tuổi chín chắn sẽ gả chồng. Thành ngữ này phản ánh quan niệm truyền thống về việc lập gia đình là một bước quan trọng trong cuộc đời mỗi người và được coi là một dấu hiệu của sự trưởng thành và trách nhiệm.
Thuyền theo lái, gái theo chồng là gì? Có bắt buộc rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ theo chồng không?
Dân gian ta từ xưa đến nay luôn có quan niệm: "Thuyền theo lái, gái theo chồng", thế nhưng ở hiện tại được cho là đã không còn đúng trong nhiều trường hợp. Vậy cùng tìm hiểu "Thuyền theo lái, gái theo chồng" là gì? Có bắt buộc rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ theo chồng không? Thuyền theo lái, gái theo chồng là gì? Đầu tiên, hãy cùng giải nghĩa câu thành ngữ “Thuyền theo lái, gái theo chồng”. - Thuyền theo lái là một điều hiển nhiên khi thuyền luôn phải dựa vào bánh lái, bánh lái rẽ sang bên nào thì thuyền sẽ sang bên đấy. - Gái theo chồng có nghĩa là người con gái khi lấy chồng thì phải nghe theo ý của chồng, không tự quyết định hay cãi lời. Hình ảnh người phụ nữ xưa được ví như hình ảnh chiếc thuyền. Người phụ nữ khi đã lấy chồng phải đi theo chồng, không được có ý nghĩ chống đối, hay có ý kiến cá nhân, cũng giống như chiếc thuyền luôn dựa vào bánh lái để đi theo hướng nhất định. Thuyền theo lái, gái theo chồng là tư tưởng, quan niệm cổ hủ từ xa xưa của ông bà ta. Giống như thuyết “tam tòng” của Nho giáo thì người phụ nữ khi còn ở nhà theo bố, khi lấy chồng thì theo chồng, còn nếu chồng chết thì phải theo phục tùng con (Tại gia tòng phụ, Xuất giá tòng phu, Phu tử tòng tử). Điều này cũng cho thấy, ở chế độ phong kiến, đa số người phụ nữ luôn phải chịu chung số phận gian truân và bất hạnh. Bên cạnh đó, câu thành ngữ “Thuyền theo lái gái theo chồng” cũng diễn tả sự hy sinh, vất vả của người phụ nữ. Hình ảnh người vợ trong gia đình luôn toát lên sự yêu thương, hết lòng vì chồng con. Đó vừa là bổn phận, vừa là trách nhiệm, vừa là hạnh phúc của người phụ nữ. Tựu chung lại, thành ngữ “Thuyền theo lái, gái theo chồng” khơi gợi tình cảnh của người phụ nữ xưa và cho ta hiểu toàn diện hơn về khuôn khổ và áp đặt của cuộc đời. Đồng thời, câu thành ngữ cũng nhằm ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn cao quý của phái yếu khi đã xuất giá theo chồng. Có bắt buộc rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ theo chồng không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Tuy nhiên, Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Ngoài ra, tại Điều 14 Luật Cư trú 2020 cũng có quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau: - Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống; - Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, không bắt buộc phải rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ chuyển hộ khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn. Nếu đang chung sống cùng chồng thì chỉ cần đăng ký tạm trú khi đáp ứng các điều kiện của Điều 27 Luật Cư trú 2020 như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại các địa điểm sau: + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ những nội dung trên, có thể thấy hình ảnh người phụ nữ xưa được ví như hình ảnh chiếc thuyền. Người phụ nữ khi đã lấy chồng phải đi theo chồng, làm theo ý chồng và không được có ý nghĩ chống đối, hay có ý kiến cá nhân, cũng giống như chiếc thuyền luôn dựa vào bánh lái để đi theo hướng nhất định không tách ra được.
Trend "Tôi yêu trường của tôi" là gì mà gây sốt rần rần khắp mạng xã hội?
Cơn sốt "Tôi yêu trường của tôi" đang được giới học sinh, sinh viên đua nhau hưởng ứng và trở thành trào lưu hot nhất mạng xã hội những ngày gần đây. Cùng tìm hiểu Trend "Tôi yêu trường của tôi" là gì mà gây sốt rần rần khắp mạng xã hội như thế nào? Trend "Tôi yêu trường của tôi" là gì mà gây sốt rần rần khắp mạng xã hội? Mạng xã hội đang hot rần rần video các bạn học sinh, sinh viên quay clip trường lớp cùng lời thoại lặp đi lặp lại: "Tôi yêu trường của tôi". Tần suất remake, reup nhiều đến mức khiến những đoạn clip vui này liên tục viral. Trở thành trào lưu được hưởng ứng nhất cộng đồng gen Z cho đến thời điểm hiện tại. Lướt một vòng mạng xã hội và các fanpage, hội nhóm lớn trên Facebook, chắc hẳn nhiều người sẽ ngạc nhiên bởi sự xuất hiện lặp đi lặp lại của những đoạn video Tôi yêu trường của tôi từ hội học sinh, sinh viên khắp cả nước. Không chỉ tạo nên cơn sốt đối với hội học trò, các clip vui này cũng rất được lòng cộng đồng mạng. Mỗi clip bắt trend được đăng tải, reup trên mạng xã hội đều nhận về sự quan tâm và lượng tương tác khủng. Vậy trend Tôi yêu trường của tôi là gì mà netizen nào cũng thích thú, tích cực lăng xê? Thực tế, trào lưu Tôi yêu trường của tôi (hay còn gọi là I love my school) bắt nguồn từ mạng xã hội xứ tỉ dân. Trong video gốc, một bé gái người Trung Quốc đứng trước ngôi trường của mình ở thành phố Phúc Thanh (Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc) đọc bài diễn thuyết bằng tiếng Anh, diễn tả tình yêu của mình đối với trường học. Giọng nghiêm túc nhấn nhá từng chữ cho đúng ngữ điệu tiếng Anh, kết hợp với động tác tay không ngừng diễn tả theo lời thoại của cô bé khiến cộng đồng mạng phải bật cười thích thú vì sự dễ thương, hài hước. Clip nhanh chóng được lan truyền và viral khắp các nền tảng tại Việt Nam. Ngay sau đó, hội học trò đã vận dụng tối đa khả năng sáng tạo của mình - làm các clip remake thuần Việt – để bắt trend. Học theo giọng điệu nhấn nhá của clip gốc, nhưng dịch lại toàn bộ bằng tiếng Việt, gen Z Việt nhanh chóng biến I love my school thành trào lưu Tôi yêu trường của tôi gây sốt. Khắp các diễn đàn mạng xã hội, dân tình liên tục săn lùng các clip mới, update tình hình để đua trend. Tuổi của học sinh vào các cấp là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau: Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông 1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. 2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Theo đó, tuổi học sinh vào các cấp gồm có như sau: - Đối với cấp giáo dục tiểu học tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; - Đối với cấp trung học cơ sở tuổi học sinh vào lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; - Đối cấp trung học phổ thông tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm Ngoài ra, học sinh được học vượt lớp học ở độ tuổi cao hơn tuổi theo quy định nêu đáp ứng các yêu cầu: - Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; - Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Cho đến thời điểm hiện tại, trend "Tôi yêu trường của tôi" phiên bản Việt vẫn đang làm nên cơn sốt trên mạng xã hội mà không có dấu hiệu hạ nhiệt. Không chỉ mang ý nghĩa về tình yêu của các bạn học sinh, sinh viên dành cho trường mà trend "Tôi yêu trường của tôi" còn được lan truyền vì tính chất hài hước, giải trí.
Thợ săn Hồng Hài Nhi là gì? Săn Hồng Hài Nhi dưới 13 tuổi đi tù bao nhiêu năm?
Trend "Thợ săn Hồng Hài Nhi" trên mạng xã hội hiện nay là gì? Đây là câu hỏi mà nhiều người đang đặt ra khi trào lưu này ngày càng trở nên phổ biến trên mạng xã hội. Ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau: Thợ săn Hồng Hài Nhi là gì? "Thợ săn Hồng Hài Nhi" là một cụm từ hài hước mà giới trẻ dùng để chỉ những phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi hơn, chủ động tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các chàng trai trẻ. Hình tượng Hồng Hài Nhi là một cậu bé nhỏ nhắn, trắng trẻo và non nớt – được ví như biểu tượng của những người đàn ông trẻ trong mối quan hệ này. Từ "thợ săn" ám chỉ sự chủ động, mạnh mẽ của người phụ nữ trong việc "chinh phục" và theo đuổi các chàng trai trẻ, như thể họ đang săn tìm con mồi. Săn Hồng Hài Nhi dưới 13 tuổi đi tù bao nhiêu năm? Như đã nêu trên thì săn Hồng Hài Nhi là cụm từ để chỉ những phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi hơn, chủ động tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các chàng trai trẻ. Hiện tại, pháp luật Việt Nam không có quy định về việc cấm yêu đối với người dưới 13 tuổi. Tuy nhiên, điều này sẽ có ảnh hưởng về vấn đề đạo đức vì hầu hết trẻ em dưới độ tuổi này được coi là chưa đủ phát triển về mặt tâm lý, cảm xúc và nhận thức để hiểu hoặc tham gia vào mối quan hệ tình cảm, đặc biệt là mối quan hệ có yếu tố tình dục. Trường hợp cá nhân có hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Cụ thể: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; + Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Có tính chất loạn luân; + Làm nạn nhân có thai; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; +Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Có tổ chức; + Nhiều người hiếp một người; + Đối với người dưới 10 tuổi; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là bao nhiêu năm? Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì tùy vào tính chất vụ việc mà người phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi sẽ được phân thành: - Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng nhóm tội phạm trên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015: - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, "Thợ săn Hồng Hài Nhi" là cụm từ chỉ những người phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi, chủ động tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các chàng trai trẻ. Tuy pháp luật Việt Nam không có quy định về việc cấm yêu đối với người dưới 13 tuổi nhưng cá nhân cần phải lưu ý nếu xảy ra việc quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi thì cá nhân có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù.
"Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Về nghĩa đen: "Sông bao nhiêu nước cũng vừa": Sông dù có nhiều nước đến đâu cũng có thể chứa được. "Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng": Đàn ông dù có bao nhiêu vợ cũng chưa cảm thấy đủ. Về nghĩa bóng: Câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" ám chỉ tính tham lam và không biết đủ của một số đàn ông trong chuyện tình cảm. Nó so sánh sự vô hạn của lòng sông với lòng tham vô đáy của những người đàn ông như vậy. Câu tục ngữ này phản ánh một khía cạnh trong văn hóa truyền thống Việt Nam, khi chế độ đa thê còn tồn tại. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nó chủ yếu được sử dụng như một lời châm biếm, cảnh tỉnh về tác hại của lòng tham và sự thiếu chung thủy, phổ biến là hành vi ngoại tình của người chồng. Tại sao ngoại tình gọi là cắm sừng? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Chúng ta thường gọi hành động ngoại tình là “cắm sừng”, và người bị ngoại tình được xem như “mọc sừng”. Thực tế, không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đều dùng “bị cắm sừng” để nói người có chồng hay vợ phản bội. Đa số ý kiến đều đồng thuận rằng cụm từ này bắt nguồn từ câu chuyện của hoàng đế Andromic I Comin xứ Vizantin, nắm quyền trong một thời gian ngắn từ năm 1183 - 1185. Chỉ trong 2 năm trị vì, Andromic đã cai trị dân chúng bằng những biện pháp tàn khốc, trả thù một cách man rợ những người chống đối cũ và rất có biệt tài chinh phục phụ nữ một cách dâm loạn. Nhà vua tống chồng các cô nhân tình vào ngục để dễ bề thỏa chí dục vọng, còn trước cửa nhà họ, cho đặt đầu hươu nai, hoặc thủ cấp động vật có sừng khác mà ông kiếm được trong những dịp đi săn như để đánh dấu “Ta đã ghé thăm nhà này”. Từ đó những người đàn ông có vợ ngoại tình được gọi là “bị mọc sừng”, sau cụm này dùng chung cho cả hai giới tính. Ngoại tình là hành vi mà một người tham gia vào một mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác mà người đó đã kết hôn hoặc một người đã kết hôn mà lại có mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với một người khác. Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam. Việc ngoại tình làm ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân hiện tại, vi phạm chuẩn mực về văn hóa con người và xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình mà luật pháp bảo vệ. Hành vi ngoại tình tùy theo mức độ mà có thể xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. + Xử lý hành chính Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. + Trách nhiệm hình sự Căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. (1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Như vậy, nếu người chồng có hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng, trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tóm lại, câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" phê phán thói trăng hoa, tham lam trong tình cảm của một số đàn ông đã có vợ, có hành vi ngoại tình làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. Bên cạnh đó, gián tiếp khuyên người ta nên biết đủ và chung thủy trong tình yêu, hôn nhân bởi: Vợ chồng là nghĩa cả đời Ai ơi nhớ nghĩ những lời thiệt hơn.
Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì?
"Cây có cội, nước có nguồn" là một câu tục ngữ quen thuộc trong văn hóa Việt Nam, nhắc nhở con người về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên. Vậy "Cây có cội, nước có nguồn" nghĩa là gì? Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì? Tổ tiên chúng ta từ xưa đã khéo léo sử dụng những sự vật và hiện tượng quen thuộc để tạo ra những hình tượng mang tính đại diện trong các câu thành ngữ, tục ngữ. Câu nói “Cây có cội, nước có nguồn” cũng nằm trong số đó, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên, đồng thời nhắc nhở con cháu về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên, phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc. “Cây” và “Cội”: Cây cối là biểu tượng gần gũi với đời sống nông nghiệp của người nông dân, đồng thời, sự phát triển của cây cối cũng có thể được ví von với hành trình của con người. “Cội” tượng trưng cho gốc rễ của cây, chính là nguồn cội cho mọi sự phát triển của nó. Dù cây có thể vươn cao, trải qua nhiều biến đổi, thì “cội” vẫn là giá trị cốt lõi không thay đổi. “Nước” và “Nguồn”: Nước không chỉ đại diện cho sự sống mà còn mang ý nghĩa mạnh mẽ, trong khi “nguồn” chỉ về nơi bắt đầu của dòng chảy. Nước có thể lưu thông rộng khắp, từ những con sông nhỏ đến đại dương bao la, nhưng nếu không có nguồn, nó sẽ không thể khởi đầu hành trình của mình. Như vậy, chỉ có “cội” mới nuôi dưỡng “cây”, và chỉ có “nguồn” mới tạo ra “nước”. Hai cặp hình tượng này đúc kết nên một chân lý sâu sắc, nhắc nhở con người về lòng tri ân và nhớ về cội nguồn tổ tiên. Đây chính là truyền thống quý báu được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Theo đó, “Cây có cội, nước có nguồn” là một trong những câu tục ngữ tiêu biểu, truyền tải giá trị nhân cách của con người qua nhiều thế hệ với thông điệp về lòng biết ơn và sự trân trọng mối quan hệ giữa người với người. Câu tục ngữ này thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Đồng thời, "Cây có cội, nước có nguồn" trở thành một bài học về đạo lý, khuyến khích mọi người trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa, tinh thần trong cuộc sống hàng ngày của con người người Việt Nam. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là bao nhiêu? Như đã nói ở trên câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Vậy, theo quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đã người có công với cách mạng là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng như sau: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi 1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn)”. 2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định mới là 2.789.000 đồng. Lưu ý: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nêu trên được làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Tóm lại, câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” không chỉ phản ánh sự gắn bó sâu sắc giữa con người với thiên nhiên, mà còn khẳng định giá trị văn hóa và truyền thống tri ân của dân tộc. Qua đó, nó nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của cội nguồn và lòng biết ơn đối với những người đã tạo dựng nên nền tảng cho cuộc sống hiện tại, từ đó khuyến khích mỗi người gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu trong cuộc sống hàng ngày.
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm là gì?
Các câu tục ngữ luôn được xem như một kho tàng tri thức quý giá mà cha ông ta để lại. Chúng không chỉ chứa đựng những bài học về nhân sinh, mà còn phản ánh rõ ràng các hiện tượng thời tiết. Một trong những câu tục ngữ nổi bật liên quan đến thời tiết là: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”. Vậy “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” là gì? Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm là gì? Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm để dự báo thời tiết thông qua câu tục ngữ: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.” Câu tục ngữ "Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm" là một cách dự báo thời tiết dựa trên quan sát hành vi của chuồn chuồn. Theo kinh nghiệm dân gian, khi chuồn chuồn bay thấp, trời sắp mưa; khi chuồn chuồn bay cao, trời sẽ nắng; và khi chuồn chuồn bay ở tầm trung, trời sẽ râm mát. Giải thích khoa học cho hiện tượng này là chuồn chuồn có hai đôi cánh dài, mỏng và có các nan hút được không khí. Chuồn chuồn bay thấp hay bay cao phụ thuộc vào áp suất của khí quyển. Áp suất khí quyển lại liên quan đến nhiệt độ và độ ẩm của không khí. Khi trời nắng, không khí khô ráo, nhiệt độ cao thì áp suất khí quyển thấp. Khi đó, cánh của chuồn chuồn nhẹ và áp suất khí quyển thấp nên chuồn chuồn dễ dàng bay lên cao. Trước lúc trời mưa, không khí có độ ẩm cao và nhiệt độ giảm xuống, lúc đó áp suất khí quyển tăng lên. Không khí ẩm đọng vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng trọng lượng của cánh đồng thời áp suất khí quyển lớn tác dụng vào cánh chuồn chuồn khiến chúng chỉ có thể bay là là sát mặt đất. Ngoài chuồn chuồn, một số loài côn trùng khác cũng có đặc tính giống như thế, ví dụ như chim én, mối, muỗi... Tin dự báo, cảnh báo thời tiết có các loại nào? Như đã nói ở trên, câu tục ngữ “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” có thể coi là một loại dự báo thời tiết, để con người biết trước thời tiết sắp tới. Vậy theo quy định tin dự báo, cảnh báo thời tiết có các loại nào? Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định tin dự báo, cảnh báo thời tiết có các loại như sau: - Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về cường độ hoặc giá trị các yếu tố khí tượng chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 30 phút đến 03 giờ tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. - Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế diễn biến thời tiết trong thời hạn dự báo, hiện tượng thời tiết (mây, nắng, mưa) và trị số các yếu tố (lượng mưa, xác suất mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, hướng gió và tốc độ gió) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 06 giờ đến 24 giờ tại một địa điểm hoặc khu vực trên đất liền và khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. - Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế diễn biến thời tiết và trị số tổng lượng mưa trong thời hạn dự báo, hiện tượng, xác suất mưa và trị số nhiệt độ không khí chi tiết theo từng khoảng thời gian 01 ngày tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu ca dao, tục ngữ "Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm" thực sự là một "công cụ" dự báo thời tiết đơn giản nhưng rất hiệu quả. Nó không chỉ thể hiện trí tuệ và sự tinh tế của ông cha ta trong việc quan sát thiên nhiên, mà còn phản ánh mối liên hệ sâu sắc giữa con người và môi trường xung quanh.
Năm thìn bão lụt là gì? Nhà nước có những phương án gì để phòng chống bão lụt?
Khi nhắc đến những trận bão lụt lớn ông bà ta thường có câu thành "Năm Thìn bão lụt" - Vậy ý nghĩa của câu thành ngữ này là gì? Ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau. Năm Thìn bão lụt là gì? Theo quan niệm xưa, ông bà ta cho rằng, trong những năm Thìn thường có bão tố dữ dội và lũ lụt, nên "Năm Thìn bão lụt" là một câu thành ngữ mà ông bà ta thường dùng để nói về những năm thiên tai, mưa bão. Bên cạnh đó, trong lịch sử nước ta cũng đã trải qua 02 trận bão lụt kinh hoàng nhất là là 2 trận bão, lũ lụt năm 1904 và 1964. Theo thống kê, khi trận bão lụt năm 1904 (năm Giáp Thìn) xảy ra đã có hơn 5.000 người chết; súc vật thì mười phần chết tám và hơn phân nửa nhà dân bị sập. Đến năm 1964 (năm Giáp Thìn), đồng bào miền Trung phải hứng chịu trận lũ lịch sử, gây thiệt hại thảm khốc cho các tỉnh thành từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định. Trong đó, chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là Quảng Nam. Ngoài ra cũng có thể kể đến các cơn bão lũ vào năm thìn khác của nước ta như cơn lũ năm 2000 ở đồng bằng Sông Cửu Long, cơn bão Hayan năm 2012 và gần nhất là cơn bão Yagi năm Giáp Thìn 2024 Từ những yếu tố trên thì “Năm Thìn bão lụt” giờ đây không đơn thuần là một sự kiện trong lịch sử của vùng đất Nam Bộ mà còn như một lời dự đoán về các trận bão lũ sẽ xuất hiện vào năm Thìn. Bên cạnh đó, "Năm Thìn bão lụt" còn là câu nói từ thời xa xưa thường được ông bà sử dụng để nói về những năm gặp bão lũ. Nhà nước có những phương án gì để phòng chống bão lụt? Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Phòng chống thiên tai 2013 (sửa đổi bởi điểm d khoản 4 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023) thì khi xảy ra bão lụt, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương sẽ căn cứ vào cấp độ rủi ro thiên tai để đưa ra các biện pháp ứng phó sau: - Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp; - Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn; - Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng; - Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất; - Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng; - Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy và khu vực nguy hiểm khác; - Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; - Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán; - Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai; - Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai. Người lao động có được trả lương trong thời gian nghỉ bão lụt hay không? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động phải nghỉ làm do bão lụt thì người lao động vẫn sẽ được hưởng lương ngừng việc theo thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Cụ thể: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng) 23.800 Vùng II 4.410.000 (tăng 250.000 đồng) 21.200 Vùng III 3.860.000 (tăng 220.000 đồng) 18.600 Vùng IV 3.450.000 (tăng 200.000 đồng) 16.600 Tóm lại, "Năm Thình bão lụt" là một câu thành ngữ thường được ông bà ta sử dụng để nói về các trận bão lũ thiên tai. Đồng thời, "Năm Thình bão lụt" còn là câu nói để gợi nhớ về những sự kiện bão lũ trong năm thìn ngày xưa, nó là lời nhắc để ta luôn có sự phòng bị trước những sự kiện tự nhiên khắc nghiệt.
"Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" là gì?
Trong tình cảm vợ chồng, dân gian luôn có câu "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn". Vậy "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" có nghĩa là gì? "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" là gì? Câu thành ngữ "Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn" nhằm khẳng định sức mạnh của đoàn kết, sức mạnh của tình cảm vợ chồng, đề cao giá trị của tình cảm vợ chồng. (1) Về mặt nghĩa đen: - Thuận vợ, thuận chồng: ý nói vợ chồng cùng thuận ý nhau, đồng lòng, chung chí hướng, hiểu ý nhau. - Biển đông: biển đông là vô cùng vô tận, bao la rộng lớn; mênh mông vô tận. Như vậy, nếu vợ chồng thuận ý nhau, đồng lòng thì dù là biển đông rộng lớn vẫn có thể tát cạn, ý chỉ vợ chồng đồng lòng thì mọi vấn đề cùng sẽ được giải quyết. (2) Về mặt nghĩa bóng: Trong cuộc sống vợ chồng, khi gặp những khó khăn cần đưa ra được thống nhất chung, cùng nhau giải quyết được công việc. Chỉ cần vợ chồng đồng lòng, bên cạnh nhau động viên những lúc khó khăn nhất, sẻ chia cùng nhau, cùng nhau thực hiện, cùng nhau vượt qua, thì chẳng gì có thể chia rẽ hạnh phúc gia đình, hay nói khác đi là ” tát biển đông cũng cạn”. Bên cạnh đó còn thể hiện tình yêu thương thủy chung của vợ chồng. Tóm lại, "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" nhằm chỉ sức mạnh tình cảm vợ chồng, tình yêu thương, thủy chung bền chặt của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân thế nào? Hiện nay, pháp luật cũng đã đề cập đến đến tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân nhằm thể hiện vợ chồng có sự khăng khít trong đời sống hôn nhân, đồng lòng gây dựng tài sản chung. Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: (1) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. (2) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. (3) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng trong hôn nhân thế nào? Căn cứ theo Mục 1 Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng trong hôn nhân như sau: (1) Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các luật khác có liên quan. (2) Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. (3) Tình nghĩa vợ chồng - Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. - Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. (4) Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. (5) Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. (6) Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. (7) Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy, "Thuận vợ, thuận chồng tát biển đông cũng cạn" nhằm chỉ sức mạnh tình cảm vợ chồng, đồng lòng vượt qua khó khăn, thể hiện tình yêu thương, thủy chung bền chặt của vợ chồng.
Ăn thật làm giả là gì? Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào?
"Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về thành ngữ "Ăn thật làm giả", cần phân tích sâu hơn về ý nghĩa, cũng như nghĩa đen, nghĩa bóng của câu thành ngữ. Vậy thì thành ngữ "Ăn thật làm giả" có nghĩa là gì? Ăn thật làm giả là gì? "Ăn thật làm giả" là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam để chỉ một người có hành vi không trung thực hoặc lừa dối. Hình ảnh "Ăn thật" có nghĩa là người đó thực sự nhận được, sử dụng, hoặc hưởng lợi từ một cái gì đó (thường là tài sản, tiền bạc hoặc quyền lợi). Hình ảnh "Làm giả" chỉ việc tạo ra một điều gì đó không thật, gian lận, giả mạo để che đậy, lừa dối người khác. Ngoài ra, theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" chỉ việc con người ăn thật, tức là ăn no, ăn nhiều, ăn hết sức, ăn thật thà không làm khách. Làm giả là làm không hết lòng, hết sức, làm một cách giả dối như làm đùa làm bỡn. Câu này chê người lười biếng ăn thì ăn khoẻ mà làm thì làm lấy lệ. Kết hợp lại, câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" miêu tả hành vi của một người khi họ hưởng lợi ích thật sự từ một việc nào đó, nhưng lại che giấu bằng cách làm ra các bằng chứng hoặc hành động giả để qua mắt người khác. Câu thành ngữ này thường mang ý nghĩa tiêu cực, chỉ trích sự lừa lọc và thiếu đạo đức. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau: (1) Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Buôn bán qua biên giới; - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng; - Làm chết người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. (4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Thu lợi bất chính 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên; - Làm chết 02 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên. (5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (6) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt như sau: - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (1) mục này, thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 06 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (3) mục này thì bị phạt tiền từ 06 tỷ đồng đến 09 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (4) mục này thì bị phạt tiền từ 09 tỷ đồng đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: + Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. + Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, trong trường hợp hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt cao nhất với mức tù chung thân với cá nhân hoặc phạt đến 18 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm với pháp nhân thương mại phạm tội. Tóm lại, từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu thành ngữ "Ăn thật làm giả" mang ý nghĩa chỉ trích sâu sắc những hành vi thiếu trung thực và lừa dối trong cuộc sống. Nó phản ánh sự bất công khi một người nhận lợi ích thực tế nhưng lại không làm việc đúng đắn, chỉ làm qua loa hoặc giả mạo để che giấu sự thật. Qua thành ngữ này, thấy được giá trị của lòng trung thực và trách nhiệm trong mỗi hành động, đồng thời cảnh báo về hậu quả của sự gian lận và thiếu đạo đức.
Trọng thầy mới được làm thầy là gì? Học sinh các cấp có nhiệm vụ như thế nào?
Trong kho tàng văn học dân gian, ông cha ta đã đúc rút từ quy luật của tự nhiên, xã hội thành những kinh nghiệm, kiến thức hết sức quý giá được thể hiện bằng những câu ca dao, tục ngữ; trong đó có ca dao, tục ngữ nói về giáo dục. Vậy "Trọng thầy mới được làm thầy" là gì? Trọng thầy mới được làm thầy là gì? Câu tục ngữ "Trọng thầy mới được làm thầy" nhấn mạnh rằng để trở thành một người thầy đích thực và được người khác tôn trọng, bạn cần phải biết tôn trọng và đánh giá cao những người thầy đã dạy dỗ mình. Điều này phản ánh giá trị của việc tôn sư trọng đạo trong văn hóa Việt Nam, nơi mà sự kính trọng đối với người thầy là một phần quan trọng của đạo đức và giáo dục. Câu nói này cũng có thể được dùng để khuyến khích người khác hãy trân trọng và học hỏi từ những người có nhiều kinh nghiệm hơn mình trong bất kỳ lĩnh vực nào. Học sinh các cấp có nhiệm vụ như thế nào? Đối với học sinh tiểu học Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định nhiệm vụ của học sinh tiểu học bao gồm: - Học tập, rèn luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. - Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn. - Chấp hành nội quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. - Góp phần vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. Đối với học sinh trung học Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định nhiệm vụ của học sinh trung học như sau: - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước. - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu ca dao, tục ngữ "Trọng thầy mới được làm thầy" phản ánh việc nếu mình muốn làm thầy thì trước hết phải tôn trọng người thầy, người đã dạy dỗ mình. Vì vậy, trước khi mình muốn được người khác tôn trọng mình phải tôn trọng người khác, muốn được làm thầy thì phải học thầy, trọng thầy.
Ý nghĩa Bông hồng cài áo trong lễ Vu Lan? Nghĩa vụ của con cái với cha mẹ trong lễ Vu Lan là gì?
Theo văn hóa truyền thống thì vào ngày lễ Vu lan sẽ có nghi thức "Bông hồng cài áo" - Vậy nghi thức này có ý nghĩa gì? Ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau. Ý nghĩa Bông hồng cài áo trong lễ Vu Lan? Bông hoa hồng là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý và ngát hương, Việc nhớ về bậc sinh thành và cài lên ngực bông hoa cao quý là tình cảm đẹp nhất, là chữ Hiếu mà con cái gửi đến bậc sinh thành. Nghi thức “Bông hồng cài áo” chính là để tưởng nhớ những người mẹ đã mất và đồng thời tôn vinh những người mẹ còn lại trên thế gian này. Trong nghi thức “Bông hồng cài áo”, các phật tử thường sẽ cài lên người bông hồng màu đỏ, bông hồng màu đỏ nhạt và bông hồng màu trắng. Mỗi màu hoa đều có ý nghĩa riêng của nó, cụ thể: - Bông hồng màu đỏ cho những ai may mắn còn cha mẹ trên đời. - Bông hồng màu đỏ nhạt cho những người còn mẹ hoặc cha. - Bông hồng màu trắng cho những người kém may mắn khi không còn cha và mẹ trên đời. Ngoài ra, trong nghi thức còn có "Bông hồng màu vàng" được phật tử cài lên ngực cho chư tăng khi tham dự lễ Vu Lan, thể hiện tấm lòng cao quý, tâm hồn cao cả. Nghĩa vụ của con cái trong lễ Vu Lan? Theo Điều 70 và Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con cái phải có bổn phận và nghĩa vụ sau với cha mẹ của mình: - Con cái có bổn phận phải yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình - Con cái có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; Trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Tuy nhiên, là một người con thì yêu quý, kính trọng, chăm sóc,...đối với cha mẹ của mình là điều bắt buộc phải thực hiện trong cuộc sống hàng ngày chứ không chỉ thực hiện trong ngày lễ Vu Lan. Người lao động nào sẽ được nghỉ làm trong lễ Vu Lan? Lễ Vu Lan báo hiếu bắt đầu vào Rằm tháng 7 - ngày 15 tháng 7 Âm lịch. Đối chiếu theo lịch Dương lịch thì Lễ Vu Lan báo hiếu sẽ rơi vào ngày 18/8/2024 (tức ngày Chủ nhật). Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. Theo quy định trên thì lễ Vu Lan không thuộc các ngày lễ mà người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương. Do đó, những người lao động có ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật sẽ được nghỉ làm vào ngày Lễ Vu Lan. Trường hợp người lao động có ngày nghỉ hàng tuần không rơi vào ngày Chủ nhật hàng tuần thì có thể sử dụng ngày nghỉ hàng năm của mình để xin nghỉ phép Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động được xác định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Như vậy, nghi thức “Bông hồng cài áo” chính là để tưởng nhớ những người mẹ đã mất và đồng thời tôn vinh những người mẹ còn lại trên thế gian này. Con cái có bổn phận phải yêu quý, kính trọng, chăm sóc,...đối với cha mẹ của mình trong cuộc sống hàng ngày để báo đáp công ơn nuôi dưỡng của cha mẹ mình.
"Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" nghĩa là gì?
Ca dao và tục ngữ Việt Nam là những viên ngọc quý giá của văn hóa dân gian, chứa đựng trí tuệ, kinh nghiệm sống và giá trị tinh thần được cha ông truyền lại qua nhiều thế hệ. Vậy "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" nghĩa là gì? "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" nghĩa là gì? Câu ca dao "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" mang ý nghĩa chỉ trích việc chi tiền cho thầy bói hoặc các dịch vụ mê tín. Câu ca dao này hàm ý rằng việc dùng tiền để tìm kiếm dự đoán hay giải pháp từ các phương pháp bói toán không những không mang lại lợi ích thực tế mà còn có thể dẫn đến thêm nhiều phiền toái và lo lắng cho bản thân. - "Tiền buộc dải yếm bo bo": Dải yếm bo bo là một phần của trang phục truyền thống, việc buộc tiền vào đó chỉ ra việc bỏ tiền ra để làm một điều gì đó. - "Trao cho thầy bói rước lo vào mình": Nghĩa là việc đưa tiền cho thầy bói có thể mang lại thêm lo lắng và phiền muộn cho bản thân, chứ không phải là giải pháp hiệu quả. Vì vậy, câu ca dao phản ánh sự mỉa mai, nhấn mạnh rằng việc dựa vào thầy bói để giải quyết vấn đề thường không đem lại kết quả tích cực mà có thể chỉ khiến người ta thêm lo lắng. Tổ chức xem bói có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Khi việc xem bói biến tướng trở thành hành vi mê tín dị đoan với những tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, thì hành vi mê tín dị đoan này được xem là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Theo đó, hành vi tổ chức xem bói được biến tướng thành dạng hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Còn người tham gia hoạt động mê tín này cũng có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức xử phạt này áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP). Từ những nội dung nêu trên có thể thấy câu ca dao, tục ngữ "Tiền buộc dải yếm bo bo, Trao cho thầy bói rước lo vào mình" phản ánh việc dựa vào thầy bói để giải quyết vấn đề thường không đem lại kết quả tích cực mà có thể chỉ khiến người ta thêm lo lắng và làm những điều tiêu cực hơn. Ngoài ra, Hành vi mê tín dị đoan, xem bói được xem là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.
Bách niên giai lão là gì? Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
"Bách niên giai lão" được sử dụng như một lời chúc dành cho các cặp vợ chồng mới cưới và cũng là lời nhắc nhở về giá trị của tình yêu và hôn nhân. Vậy, bách niên giai lão là gì? Bách niên giai lão là gì? Nguồn gốc: - Bách niên: Trăm năm, tượng trưng cho một khoảng thời gian dài, một cuộc đời viên mãn. - Giai lão: Cùng già, cùng sống đến già. Theo đó, bách niên giai lão có nghĩa là sống đến trăm tuổi, cùng nhau già đi. Thành ngữ này thường được dùng để chúc mừng cho các cặp vợ chồng mới cưới, mong họ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, viên mãn và sống bên nhau đến trọn đời. Ý nghĩa của lời chúc "Bách niên giai lão": - Tình yêu vĩnh cửu: Bách niên giai lão thể hiện mong ước về một tình yêu bền chặt, trường tồn, vượt qua mọi thử thách của thời gian. - Hạnh phúc viên mãn: Bách niên giai lão thể hiện một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, sung túc, cùng nhau chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống. - Gia đình sum vầy: Bách niên giai lão còn mang ý nghĩa về một gia đình sum vầy, con cháu đề huề, hạnh phúc. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ra sao? Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: (1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. (2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. (3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. (4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. (5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Có thể khẳng định rằng, hôn nhân và gia đình là nền tảng của xã hội. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật về hôn nhân và gia đình cấm những hành vi sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Nhìn chung, để xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến "Bách niên giai lão" thì các bên cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như: tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc,...
Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn là gì? Cha mẹ có quyền chọn nghề cho con cái không?
Ca dao và tục ngữ Việt Nam là kho tàng tri thức quý báu, phản ánh trí tuệ, tình cảm của cha ông ta qua bao đời. Mỗi câu tục ngữ chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc, là bài học quý giá được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vậy "Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn" có nghĩa là gì? Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn là gì? Ca dao và tục ngữ Việt Nam là kho tàng tri thức quý báu, phản ánh trí tuệ và kinh nghiệm sống của nhân dân qua bao đời. Câu tục ngữ "Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn" không chỉ là lời khuyên về cách nuôi dạy con cái mà còn chứa đựng triết lý sâu sắc về vai trò của cha mẹ trong việc hình thành nhân cách và kỹ năng sống cho con cái. - Mẹ dạy thì con khéo: Người mẹ, với bản năng và tình yêu thương vô bờ, thường dạy con những kỹ năng cơ bản, từ những công việc nhà đến cách ứng xử tinh tế trong cuộc sống hàng ngày. "Khéo" ở đây không chỉ là khéo léo trong công việc mà còn là khéo xử trong mọi tình huống, biểu hiện của sự nhạy bén và tinh tế. - Bố dạy thì con khôn Người cha, thường được coi là trụ cột và người hướng dẫn tư duy cho gia đình, dạy con cách nhìn nhận và hiểu biết thế giới. "Khôn" không chỉ là thông minh mà còn là sự sáng suốt, khả năng phán đoán và ứng biến linh hoạt trước những thách thức của cuộc sống. Câu tục ngữ này gợi lên hình ảnh của một nền giáo dục gia đình toàn diện, nơi mỗi phụ huynh đều đóng góp vào sự phát triển đa chiều của trẻ từ tâm hồn đến trí tuệ. Nó cũng nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp cả kỹ năng thực hành và tư duy lý thuyết trong quá trình giáo dục, đồng thời khẳng định giá trị của sự hợp tác và bổ sung lẫn nhau giữa cha và mẹ trong việc nuôi dưỡng và dạy dỗ con cái. Đây là bài học quý giá mà cha ông ta muốn lưu truyền, nhằm đảm bảo rằng mỗi thế hệ con cháu đều có được sự chuẩn bị tốt nhất cho hành trình của mình trong cuộc sống. Cha mẹ có quyền chọn nghề cho con cái không? Tại Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau: - Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. - Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. - Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. Theo quy định trên thì ý kiến của cha mẹ chỉ mang tính hướng dẫn, định hướng, không thể quyết định thay con về việc chọn ngành, chọn nghề. Tại khoản 4 Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. Như vậy, theo các quy định nêu trên thì con đã thành thiên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, cha mẹ không có quyền chọn nghề cho con cái mà chỉ được hướng dẫn con chọn nghề. Cha mẹ phải tôn trọng quyền chọn nghề của con. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy Câu tục ngữ "mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn" không chỉ nói về cách nuôi dạy con cái mà còn nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp cả kỹ năng thực hành và tư duy lý thuyết trong quá trình giáo dục, đồng thời khẳng định giá trị của sự hợp tác và bổ sung lẫn nhau giữa cha và mẹ. Ngoài ra, cha mẹ chỉ có thể hướng dẫn và tôn trọng quyền lựa chọn nghề nghiệp của con, đặc biệt khi con đã thành niên. Điều này nhấn mạnh quyền tự do cá nhân và sự tôn trọng lựa chọn của mỗi người trong việc định hình tương lai của mình.
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nghĩa là gì? Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi nào?
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" là một câu nói đầy ẩn ý, phản ánh sự quan sát tinh tế và kinh nghiệm dân gian truyền đời. Câu tục ngữ này không chỉ là lời nhắc nhở về mùa mưa bão sắp đến mà còn là minh chứng cho trí tuệ của người xưa trong việc dự báo thời tiết. Vậy câu tục ngữ "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" có nghĩa là gì? Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nghĩa là gì? Câu tục ngữ "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" ám chỉ việc vào tháng bảy, khi thấy kiến bò lên tường, vào nhà thường sẽ báo hiệu tương lai có thể sẽ xuất hiện lũ lụt. Đây là kinh nghiệm quan sát thực tế của ông cha ta từ xưa, dựa vào hành vi của kiến - một loại côn trùng nhạy cảm với thời tiết - để dự báo thời tiết trong tương lai gần. Khi kiến tụ tập ở chỗ thấp là sắp có bão, còn tụ tập ở chỗ cao là sắp có lụt. Điều này phản ánh sự tinh tế và óc quan sát của nhân dân ta trong việc dự đoán các hiện tượng tự nhiên thông qua hành vi của động vật. Như vậy, tục ngữ "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" là một tục ngữ về hiện tượng tự nhiên nhằm cảnh báo hiện tượng lũ lụt dựa vào hành vi của loài kiến. Ngập lụt là gì? Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi nào? Căn cứ theo khoản 28 Điều 5 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có nêu rõ: Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi phát hiện mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng có khả năng gây ngập lụt cho khu vực bị ảnh hưởng hoặc khi phát hiện các hiện tượng bất thường khác như nguy cơ cao vỡ đập, hồ chứa xả nước, vỡ đê, tràn đê có khả năng gây ngập lụt cho khu vực bị ảnh hưởng. Tin cảnh báo ngập lụt phải có những nội dung nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có nêu rõ tin cảnh báo ngập lụt phải có những nội dung như sau: - Tiêu đề Tin cảnh báo ngập lụt kèm theo tên khu vực, địa điểm báo tin ngập lụt; - Hiện trạng mưa, mực nước hoặc triều cường, nước biển dâng trên khu vực; - Cảnh báo các đặc trưng ngập lụt: phạm vi, thời gian, độ sâu ngập lụt lớn nhất; - Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do ngập lụt theo quy định tại Điều 4 và Điều 45 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg - Thời gian ban hành tin; - Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin. Đồng thời tại Điều 16 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg cũng có nêu rõ về tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo ngập lụt như sau: Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành khi phát hiện mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng có khả năng gây ngập lụt cho khu vực bị ảnh hưởng hoặc khi phát hiện các hiện tượng bất thường khác như nguy cơ cao vỡ đập, hồ chứa xả nước, vỡ đê, tràn đê có khả năng gây ngập lụt lớn cho khu vực bị ảnh hưởng; tin cảnh báo ngập lụt có thể được ban hành độc lập hoặc lồng ghép trong tin cảnh báo lũ, tin lũ, lũ khẩn cấp. Tóm lại "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt" là một tục ngữ nhằm cảnh báo hiện tượng lũ lụt dựa vào hành vi của loài kiến. Khi kiến tụ tập ở chỗ thấp là sắp có bão, còn tụ tập ở chỗ cao là sắp có lụt. Câu tục ngữ này không chỉ giúp người dân cảnh giác và chuẩn bị trước những biến đổi của thiên nhiên mà còn là bài học về sự sống còn, thích nghi và tôn trọng môi trường sống xung quanh. Đó là sự kết hợp giữa tri thức và văn hóa, giữa khoa học và nghệ thuật sống, được lưu giữ và lan truyền qua từng thế hệ, giúp con người hòa mình và tồn tại cùng đất trời.
Chị ngã em nâng nghĩa là gì? Chị em ruột thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định?
Ca dao, tục ngữ Việt Nam rất đa dạng và vô cùng phong phú. Mỗi câu tục ngữ đều ẩn ý những bài học mà cha ông muốn lưu truyền lại để răn dạy con cháu đời sau. Vậy, “Chị ngã em nâng” có nghĩa là gì? Chị ngã em nâng nghĩa là gì? Xét theo nghĩa đen, “ngã” là hành động một người bị bất ngờ mất thăng bằng và tiếp xúc với mặt đất. “Nâng” là hành động nhẹ nhàng giúp người bị ngã đứng dậy. Câu tục ngữ gợi hình ảnh của người em lo lắng, giúp chị đứng lên khi chị vấp ngã. Xét về nghĩa bóng, hình ảnh “chị” và “em” còn thể hiện mối quan hệ của những người cùng chung huyết thống, sinh ra và lớn lên trong cùng một gia đình. “Ngã" được hiểu rộng ra là những khó khăn, thách thức mà một người gặp phải trong cuộc sống. "Nâng" được hiểu là sự giúp đỡ, nâng đỡ người khác khi người nào đó gặp khó khăn, cần sự hỗ trợ. Hiểu rộng hơn, câu tục ngữ “Chị ngã em nâng” không chỉ bàn về tầm quan trọng của tình yêu thương, sự giúp đỡ giữa chị em ruột thịt. Đằng sau câu tục ngữ này còn chứa một ý nghĩa lớn lao về sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa anh chị em, người thân họ hàng trong gia đình. Câu tục ngữ “Chị ngã em nâng” là một trong những câu nói được cha ông ta vận dụng từ ngàn đời xưa và cho đến nay vẫn có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống. Câu tục ngữ mang hàm ý về việc khi một người trong gia đình gặp khó khăn thì các thành viên sẽ sẵn sàng ra tay giúp đỡ. Như vậy, câu tục ngữ “Chị ngã em nâng” ngụ ý nói về tinh thần tương thân tương ái, sự ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của chị em ruột thịt, cùng nhau vượt qua những khó khăn, thất bại trong cuộc đời. Chị em ruột thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định? - Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được phân thành các hàng thừa kế như sau: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoài, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kề thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, theo quy định trên thì chị ruột, em ruột thuộc hàng thừa kế thứ hai theo pháp luật. Lưu ý: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp sau đây được áp dụng thừa kế theo pháp luật như sau: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Từ những nội dung trên, có thể thấy chị ngã em nâng là tinh thần tương thân tương ái của chị em trong gia đình. Chị em cần phải luôn đùm bọc lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh. Khi một người gặp khó khăn, người kia sẽ không ngần ngại giúp đỡ và bảo vệ.
Sở Khanh là ai? Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không?
Người Việt chúng ta có từ "Sở Khanh" được sử dụng trong một số trường hợp khi nói về đối tượng nào đó. Vậy, Sở Khanh là ai và hậu quả của Sở Khanh như thế nào? Sở Khanh là ai? Sở Khanh là tên một nhân vật đàn ông trong Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) của Nguyễn Du, người này chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Trong câu chuyện, Kiều đã tin Sở Khanh và bị Sở Khanh lừa gạt khi nói dối đưa Kiều đi trốn, thực ra để Tú Bà bắt Kiều. Đoạn trường tân thanh có câu: "Nghĩ rằng cũng mạch thư hương, hỏi ra mới biết rằng Sở khanh" Truyện Kiều có nhiều ảnh hưởng lớn trong văn hóa Việt Nam, chữ "Sở Khanh" nay đã được dùng trong tiếng Việt với nghĩa là một người hay lừa tình. Về sau ta dùng từ này để chỉ hạng đàn ông bạc tình, chuyên lừa gạt đàn bà con gái. Hành vi lừa dối tình cảm của người khác có bị pháp luật xử phạt không? Theo quy định hiện hành, không có bất kỳ hình thức xử phạt nào đối với hành vi “lừa dối tình cảm của người khác”. Tuy nhiên, nếu hậu quả của việc lừa dối tình cảm của người khác là dẫn đến việc "phạm tội" thì vẫn có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điển hình như tội lừa dối tình cảm để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác, Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, người có hành vi lừa đối tình cảm từ đó lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ những nội dung trên, nhìn chung, tình cảm của con người thuộc phạm trù mà pháp luật không thể can thiệp sâu. Do đó, các chị em phụ nữ cần cẩn thận và nhận diện được những hành vi của "Sở Khanh", hãy cân nhắc thật kỹ trước khi tiến đến một mối quan hệ để không bị lừa gạt và tổn thương.
Pressing là gì? Cần nắm những quy định nào để thoát pressing khi thi tốt nghiệp THPT 2024?
Hiện nay, thuật ngữ pressing được giới trẻ sử dụng khá phổ biến, nhất là trong thời điểm chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Vậy, pressing là gì? thoát pressing là sao? Cần nắm những quy định nào để thoát pressing khi thi tốt nghiệp THPT 2024? Pressing là gì? Thoát pressing là sao? Xuất phát từ thuật ngữ bóng đá, pressing dùng để chỉ một chiến thuật mà các cầu thủ tấn công cố gắng tạo áp lực bằng cách chạy áp sát và cản trở đối thủ. Đồng thời, tấn công ngay sau khi đối thủ mất bóng để ngăn chặn họ phát triển đòn tấn công. Mục tiêu của pressing là làm cho đối thủ mất bóng hoặc phạm lỗi, từ đó tạo ra cơ hội tấn công nhanh cho đội bóng thực hiện pressing. Thoát pressing đề cập đến việc đội bóng đang bị áp lực pressing từ đối thủ, nhưng thành công trong việc vượt qua áp lực đó và tiến công để tạo ra cơ hội ghi bàn. Điều này thường đòi hỏi sự linh hoạt, khéo léo và kỹ năng của các cầu thủ trong việc vượt qua áp lực và tìm ra khoảng trống để tiến công. Thoát pressing là một kỹ năng quan trọng trong bóng đá hiện đại và yêu cầu sự thông minh và kỹ thuật của các cầu thủ. Ngày nay, thuật ngữ pressing được thế hệ trẻ sử dụng khá phổ biến và xuất hiện nhiều trên nền tảng mạng xã hội. Giới trẻ thường sử dụng pressing để chỉ một tình huống cảm thấy áp lực, căng thẳng hoặc bị đè nặng dưới tác động của công việc, cuộc sống hay trách nhiệm... Có thể hiểu, pressing ám chỉ sự căng thẳng tâm lý, áp lực từ việc phải đáp ứng mong đợi, hoặc cảm giác quá tải về mặt tinh thần. Cần nắm những quy định nào để thoát pressing khi thi tốt nghiệp THPT 2024? Theo Điều 14 Quy chế Thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT nêu rõ thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT 2024 cần tuân thủ những quy định như sau: (1) Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi (2) Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó. (3) Tuân thủ các quy định trong phòng thi: - Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình; - Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 - Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm (Phiếu TLTN), giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài; - Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ); - Không được rời khỏi phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. + Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. + Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định; - Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi bài thi tự luận, Phiếu TLTN. (4) Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại Điểm thi. Như vậy, pressing là từ diễn tả tâm lý căng thẳng khi đối mặt với những tình huống áp lực, tương tự như khi dự thi tốt nghiệp THPT - kỳ thi quan trọng của các sĩ tử. Do vậy, thí sinh cần nắm rõ những quy định cần tuân thủ trên để thoát pressing thi tốt nghiệp THPT và có một kỳ thi thành công.
Chín chữ cù lao là gì? Trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ra sao?
Ông bà ta thường sử dụng "Chín chữ cù lao" để nói về công ơn sinh thành, công ơn nuôi dưỡng của các bậc cha mẹ. Vậy, chín chữ cù lao có nghĩa là gì? Chín chữ cù lao là gì? Chín chữ cù lao (Hay còn gọi là chín chữ cao sâu) gồm: sinh, cúc, phụ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Chín chữ này xuất phát từ một đoạn trong Lục nga, Tiểu nhã, Thi kinh: "Phụ hề sinh ngã, mẫu hề cúc ngã, phụ ngã súc ngã, trưởng ngã dục ngã, cố ngã phục ngã, xuất nhập phúc ngã. Dục báo chi đức, hạo thiên võng cực." Tham khảo theo từ điển chữ nôm Việt nam, nghĩa của chín chữ cù lao như sau: sinh (đẻ), cúc (nâng đỡ); phủ (vuốt ve), súc (cho bú, cho ăn), trưởng (nuôi cho lớn) dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (săn sóc), phúc (che chở bảo vệ). Qua chín chữ cù lao có thể thấy cha mẹ không chỉ là người sinh ra chúng ta, mà còn là những người đã dành trọn tâm huyết để nuôi dưỡng và giáo dục chúng ta từ khi còn nhỏ. Do đó, lòng hiếu thảo không chỉ là một trách nhiệm, mà là một cách chúng ta thể hiện sự biết ơn và trân trọng đối với công lao đó. Nó phản ánh nhân phẩm của con người và những người có lòng hiếu thảo xứng đáng được tôn trọng và học hỏi. Trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ra sao? Theo Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây: - Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; - Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em; - Đối xử bình đẳng đối với trẻ em; - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em; - Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; - Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em; - Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em: - Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; - Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi; - Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; - Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Bên cạnh đó, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm theo Điều 23 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật; - Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người cao tuổi; - Có điều kiện kinh tế; - Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 23 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật: - Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người khuyết tật; - Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi; - Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật; - Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Từ những nội dung trên, có thể thấy trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiện nay cũng đã được quy định trong pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, công ơn dưỡng dục của cha mẹ (dù là cha mẹ ruột hay cha mẹ nuôi) khi nuôi dạy con trẻ cũng giống như "Núi cao biển rộng mênh mông", chúng ta cần phải khắc ghi trong lòng.
Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng là gì? Điều kiện kết hôn 2024 được quy định như thế nào?
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam có quan niệm, trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng. Vậy câu nói trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng có ý nghĩa như thế nào? Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng là gì? Câu "trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng" là một thành ngữ trong tiếng Việt, thường được sử dụng để chỉ việc xây dựng gia đình khi đến tuổi trưởng thành. Nó phản ánh quan niệm truyền thống về việc lập gia đình là một bước quan trọng và cần thiết trong cuộc đời mỗi người. Dựng vợ gả chồng được hiểu như sau: Vợ – Chồng có nghĩa là mối quan hệ được xây dựng dựa trên nền tảng giữa các cặp đôi yêu thương với nhau. Dựng – Gả có nghĩa là Xây dựng và Gả đưa cô gái đi theo hôn phu của mình. Dựng vợ gả chồng có nghĩa là xây dựng 1 gia đình cho con cái của mình, nếu là có con trai thì cho lấy vợ, nếu là con gái thì là gả chồng. Đây là 1 từ ngữ được nhiều người lớn sử dụng khi mà con cái của mình đến tuổi cặp kê và lập gia đình. Câu chuyện “Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng” đã được truyền tụng từ thời xa xưa, đồng thời cũng cho thấy hôn nhân và đám cưới luôn được coi là một trong những sự kiện quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Khi hai gia đình quyết định cho đôi trẻ thành đôi vợ chồng và thực hiện các thủ tục như lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới, không thể bỏ qua lễ yết cáo Gia thần, Gia tiên để thông báo với Thần linh và tổ tiên về việc gia đình sẽ có thêm một thành viên mới. Theo cách hiểu của bối cảnh xưa, đối với nam giới, "dựng vợ" có nghĩa là lấy vợ và xây dựng tổ ấm; còn đối với phụ nữ, "gả chồng" nghĩa là kết hôn và theo chồng. Còn theo cách hiểu hiện đại, câu nói "trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng" thường được hiểu đơn giản để chỉ đôi nam, nữ đã đến độ tuổi kết hôn nhất định. Câu này cũng thể hiện sự mong đợi của xã hội đối với việc các bạn trẻ sẽ tìm được nửa kia của mình và bắt đầu cuộc sống gia đình. Điều kiện kết hôn 2024 được quy định như thế nào? Hiện nay, điều kiện kết hôn 2024 được hướng dẫn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, khi kết hôn giữa nam, nữ phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Tóm lại, câu "trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng" là một thành ngữ phổ biến trong văn hóa Việt Nam, thường được sử dụng để chỉ việc nam giới sẽ tìm cách lập gia đình khi đến độ tuổi đủ chín chắn và vững chải và nữ giới khi đến độ tuổi chín chắn sẽ gả chồng. Thành ngữ này phản ánh quan niệm truyền thống về việc lập gia đình là một bước quan trọng trong cuộc đời mỗi người và được coi là một dấu hiệu của sự trưởng thành và trách nhiệm.
Thuyền theo lái, gái theo chồng là gì? Có bắt buộc rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ theo chồng không?
Dân gian ta từ xưa đến nay luôn có quan niệm: "Thuyền theo lái, gái theo chồng", thế nhưng ở hiện tại được cho là đã không còn đúng trong nhiều trường hợp. Vậy cùng tìm hiểu "Thuyền theo lái, gái theo chồng" là gì? Có bắt buộc rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ theo chồng không? Thuyền theo lái, gái theo chồng là gì? Đầu tiên, hãy cùng giải nghĩa câu thành ngữ “Thuyền theo lái, gái theo chồng”. - Thuyền theo lái là một điều hiển nhiên khi thuyền luôn phải dựa vào bánh lái, bánh lái rẽ sang bên nào thì thuyền sẽ sang bên đấy. - Gái theo chồng có nghĩa là người con gái khi lấy chồng thì phải nghe theo ý của chồng, không tự quyết định hay cãi lời. Hình ảnh người phụ nữ xưa được ví như hình ảnh chiếc thuyền. Người phụ nữ khi đã lấy chồng phải đi theo chồng, không được có ý nghĩ chống đối, hay có ý kiến cá nhân, cũng giống như chiếc thuyền luôn dựa vào bánh lái để đi theo hướng nhất định. Thuyền theo lái, gái theo chồng là tư tưởng, quan niệm cổ hủ từ xa xưa của ông bà ta. Giống như thuyết “tam tòng” của Nho giáo thì người phụ nữ khi còn ở nhà theo bố, khi lấy chồng thì theo chồng, còn nếu chồng chết thì phải theo phục tùng con (Tại gia tòng phụ, Xuất giá tòng phu, Phu tử tòng tử). Điều này cũng cho thấy, ở chế độ phong kiến, đa số người phụ nữ luôn phải chịu chung số phận gian truân và bất hạnh. Bên cạnh đó, câu thành ngữ “Thuyền theo lái gái theo chồng” cũng diễn tả sự hy sinh, vất vả của người phụ nữ. Hình ảnh người vợ trong gia đình luôn toát lên sự yêu thương, hết lòng vì chồng con. Đó vừa là bổn phận, vừa là trách nhiệm, vừa là hạnh phúc của người phụ nữ. Tựu chung lại, thành ngữ “Thuyền theo lái, gái theo chồng” khơi gợi tình cảnh của người phụ nữ xưa và cho ta hiểu toàn diện hơn về khuôn khổ và áp đặt của cuộc đời. Đồng thời, câu thành ngữ cũng nhằm ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn cao quý của phái yếu khi đã xuất giá theo chồng. Có bắt buộc rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ theo chồng không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Tuy nhiên, Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Ngoài ra, tại Điều 14 Luật Cư trú 2020 cũng có quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau: - Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống; - Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, không bắt buộc phải rút hộ khẩu nhà mẹ đẻ chuyển hộ khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn. Nếu đang chung sống cùng chồng thì chỉ cần đăng ký tạm trú khi đáp ứng các điều kiện của Điều 27 Luật Cư trú 2020 như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại các địa điểm sau: + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ những nội dung trên, có thể thấy hình ảnh người phụ nữ xưa được ví như hình ảnh chiếc thuyền. Người phụ nữ khi đã lấy chồng phải đi theo chồng, làm theo ý chồng và không được có ý nghĩ chống đối, hay có ý kiến cá nhân, cũng giống như chiếc thuyền luôn dựa vào bánh lái để đi theo hướng nhất định không tách ra được.
Trend "Tôi yêu trường của tôi" là gì mà gây sốt rần rần khắp mạng xã hội?
Cơn sốt "Tôi yêu trường của tôi" đang được giới học sinh, sinh viên đua nhau hưởng ứng và trở thành trào lưu hot nhất mạng xã hội những ngày gần đây. Cùng tìm hiểu Trend "Tôi yêu trường của tôi" là gì mà gây sốt rần rần khắp mạng xã hội như thế nào? Trend "Tôi yêu trường của tôi" là gì mà gây sốt rần rần khắp mạng xã hội? Mạng xã hội đang hot rần rần video các bạn học sinh, sinh viên quay clip trường lớp cùng lời thoại lặp đi lặp lại: "Tôi yêu trường của tôi". Tần suất remake, reup nhiều đến mức khiến những đoạn clip vui này liên tục viral. Trở thành trào lưu được hưởng ứng nhất cộng đồng gen Z cho đến thời điểm hiện tại. Lướt một vòng mạng xã hội và các fanpage, hội nhóm lớn trên Facebook, chắc hẳn nhiều người sẽ ngạc nhiên bởi sự xuất hiện lặp đi lặp lại của những đoạn video Tôi yêu trường của tôi từ hội học sinh, sinh viên khắp cả nước. Không chỉ tạo nên cơn sốt đối với hội học trò, các clip vui này cũng rất được lòng cộng đồng mạng. Mỗi clip bắt trend được đăng tải, reup trên mạng xã hội đều nhận về sự quan tâm và lượng tương tác khủng. Vậy trend Tôi yêu trường của tôi là gì mà netizen nào cũng thích thú, tích cực lăng xê? Thực tế, trào lưu Tôi yêu trường của tôi (hay còn gọi là I love my school) bắt nguồn từ mạng xã hội xứ tỉ dân. Trong video gốc, một bé gái người Trung Quốc đứng trước ngôi trường của mình ở thành phố Phúc Thanh (Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc) đọc bài diễn thuyết bằng tiếng Anh, diễn tả tình yêu của mình đối với trường học. Giọng nghiêm túc nhấn nhá từng chữ cho đúng ngữ điệu tiếng Anh, kết hợp với động tác tay không ngừng diễn tả theo lời thoại của cô bé khiến cộng đồng mạng phải bật cười thích thú vì sự dễ thương, hài hước. Clip nhanh chóng được lan truyền và viral khắp các nền tảng tại Việt Nam. Ngay sau đó, hội học trò đã vận dụng tối đa khả năng sáng tạo của mình - làm các clip remake thuần Việt – để bắt trend. Học theo giọng điệu nhấn nhá của clip gốc, nhưng dịch lại toàn bộ bằng tiếng Việt, gen Z Việt nhanh chóng biến I love my school thành trào lưu Tôi yêu trường của tôi gây sốt. Khắp các diễn đàn mạng xã hội, dân tình liên tục săn lùng các clip mới, update tình hình để đua trend. Tuổi của học sinh vào các cấp là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau: Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông 1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. 2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Theo đó, tuổi học sinh vào các cấp gồm có như sau: - Đối với cấp giáo dục tiểu học tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; - Đối với cấp trung học cơ sở tuổi học sinh vào lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; - Đối cấp trung học phổ thông tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm Ngoài ra, học sinh được học vượt lớp học ở độ tuổi cao hơn tuổi theo quy định nêu đáp ứng các yêu cầu: - Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; - Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Cho đến thời điểm hiện tại, trend "Tôi yêu trường của tôi" phiên bản Việt vẫn đang làm nên cơn sốt trên mạng xã hội mà không có dấu hiệu hạ nhiệt. Không chỉ mang ý nghĩa về tình yêu của các bạn học sinh, sinh viên dành cho trường mà trend "Tôi yêu trường của tôi" còn được lan truyền vì tính chất hài hước, giải trí.