Các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra được xác định là trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Trong đó hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định của pháp luật. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bao gồm: - Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng; - Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này; - Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm: - Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường Theo Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường bao gồm: - Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại; - Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ; - Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi phải tạm đình chỉ giải quyết bồi thường; - Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường; - Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngoài ra người yêu cầu bồi thường không có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường do bị lừa dối, ép buộc. - Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. - Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi thường cho người yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ. =>> Theo đó các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường bao gồm các trường hợp nêu trên.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?
Chào luật sư.! Cho em hỏi,em bị người ta chém bị thương tật 60%, sau khi tòa án xét xử và tuyên án bị cáo là 8 năm tù giam,và bị cáo phải bồi thường cho em là 200 triệu. bị cáo hiện đang độc thân nên phía bên gia đình bị cáo nói,con họ đi tù rồi, k đền bù cho em nữa, chờ con họ ra tù rồi đi làm kiếm tiền tự trả. luật sư cho em hỏi,em phải chờ bị cáo hết hạn tù rồi mới làm đơn yêu cầu thi hành án dân sự của bị cáo hay sao ak
Hướng dẫn cách ghi mẫu văn bản yêu cầu bồi thường do oan sai
Mẫu văn bản yêu cầu bồi thường này không chỉ áp dụng trong trường hợp oan sai, mà cả trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra. * Biểu mẫu này là một trong số các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước có hiệu lực từ 01/7/2018. Xem chi tiết các biểu mẫu khác tại file đính kèm. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc VĂN BẢN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG Kính gửi: ................................(1).................................................................. Họ và tên người yêu cầu bồi thường:………………….(2)....................................................... Giấy tờ chứng minh nhân thân:………………(3).……………………….. Địa chỉ: ……………………(4)………………………………………....... Số điện thoại (nếu có):………………......................................................... Email (nếu có):............................................................................................. Là:.....................................(5)....................................................................... Căn cứ: - ....................….......(6)….…….......................................................(nếu có) - Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ gây thiệt hại:.............. - Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ:........................................................................ Trên cơ sở đó, tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các nội dung sau: I. THIỆT HẠI YÊU CẦU BỒI THƯỜNG (7) 1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 3. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 4. Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 5. Thiệt hại về tinh thần (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 6. Các chi phí khác được bồi thường (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... Tổng số tiền yêu cầu bồi thường: ...................................................(đồng) (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) II. ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG (nếu có) 1. Kinh phí đề nghị tạm ứng Căn cứ quy định tại Điều 44 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, tôi đề nghị được tạm ứng kinh phí bồi thường đối với các khoản sau: 1.1. Thiệt hại về tinh thần Số tiền đề nghị tạm ứng là:....................................................................đồng (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có):......................................................... 1.2. Thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh: ....(8)... Số tiền đề nghị tạm ứng là:...................................................................đồng. (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có):.......................................................... 1.3. Tổng số tiền đề nghị tạm ứng: …..……………............................đồng. (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) 2. Thông tin người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường: - Họ và tên:... ……………...........(9).......................................................... - Giấy tờ chứng minh nhân thân: .......................(10).................................... - Địa chỉ: ................................................(11)................................................ - Phương thức nhận tạm ứng kinh phí bồi thường …………………………...…………(12)……………………….………… III. CÁC NỘI DUNG KHÁC CÓ LIÊN QUAN 1. Đề nghị thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (nếu có) ……………………(13)…………………………………………………... 2. Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có) ................................(14) 3. Khôi phục quyền và các lợi ích hợp pháp khác (nếu có) .......................................................................................................................................... Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi/...(15).. theo quy định của pháp luật. …(16)….. ngày … tháng … năm …… Người yêu cầu bồi thường (17) DANH MỤC GIẤY TỜ, TÀI LIỆU GỬI KÈM (nếu có): .............................................................(18)...................................................................... Hướng dẫn cách ghi từng đầu mục: (1) Ghi tên cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. (2) Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân người bị thiệt hại thì ghi họ tên của người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi họ tên người thừa kế của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người yêu cầu bồi thường là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó; nếu người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi tên tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện theo pháp luật của tổ chức đó. (3) Ghi số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương ứng của cá nhân người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại là người thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại thì ngoài giấy tờ chứng minh nhân thân cá nhân của người yêu cầu bồi thường cần ghi thêm văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; di chúc trong trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế; trường hợp có nhiều người thừa kế thì phải có giấy tờ chứng minh nhân thân của người được cử làm đại diện và văn bản hợp pháp về việc được cử làm đại diện cho những người thừa kế còn lại. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi số, ngày cấp, nơi cấp một trong các giấy tờ sau: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép hoặc các giấy tờ có giá trị như giấy phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (4) Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường; nếu người yêu cầu bồi thường là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường. (5) Ghi một trong các trường hợp: - Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại thì ghi: “người bị thiệt hại”; - Trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi: “người thừa kế của.... (nêu tên của người bị thiệt hại)..... ; - Trường hợp có nhiều người thừa kế thì ghi: “người đại diện cho những người thừa kế của .... (nêu tên của người bị thiệt hại).....”. - Trường hợp tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại thì ghi: “đại diện cho ...(nêu tên tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ)... kế thừa quyền và nghĩa vụ của....(nêu tên tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại) thực hiện quyền yêu cầu bồi thường”; - Trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự thì ghi: “người đại diện theo pháp luật của .... (nêu tên của người bị thiệt hại).....”; - Trường hợp ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thì ghi: “người/pháp nhân được ........ (nêu tên của người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự) ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường”. (6) Ghi tên văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (số hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản). (7) Ghi từng loại thiệt hại cụ thể, cách tính và mức yêu cầu bồi thường theo quy định tương ứng từ Điều 22 đến Điều 28 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. (8) Ghi rõ loại thiệt hại nào đề nghị tạm ứng. (9) Ghi họ tên người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường. (10) Ghi số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc loại giấy tờ tương ứng của người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường. (11) Ghi nơi cư trú của người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường. (12) Ghi phương thức nhận tạm ứng kinh phí bồi thường: nhận trực tiếp bằng tiền mặt hoặc nhận qua chuyển khoản. Trường hợp nhận qua chuyển khoản ghi rõ số tài khoản, chủ tài khoản, nơi mở tài khoản của người nhận tiền tạm ứng kinh phí bồi thường. (13) Trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì ghi rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó. (14) Ghi rõ yêu cầu của mình về việc cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc phục hồi danh dự. (15) Trường hợp tổ chức yêu cầu bồi thường thì ghi tên tổ chức. (16) Ghi địa điểm làm văn bản yêu cầu bồi thường (ví dụ: Hà Nội). (17) Trường hợp là cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ; Trường hợp là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu. (18) Ghi tên tài liệu, chứng cứ chứng minh cho những thiệt hại mà người yêu cầu bồi thường đề nghị Nhà nước bồi thường. Các tài liệu nên đánh số thứ tự.
Thủ tục yêu cầu giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự
Hội nghị trực tuyến về công tác giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của ngành kiểm sát sẽ diễn ra vào ngày 14/9/2016 tới. Tại buổi hội nghị này, trước hết sẽ báo cáo tình hình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường sau sẽ thảo luận về nội dung Dự thảo Hướng dẫn quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng dân sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát. Xin điểm sơ qua các nội dung chính của Dự thảo Hướng dẫn quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng dân sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát cho các bạn như sau: Giai đoạn 1: Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường Đầu tiên là giải quyết tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường Bước 1: Thẩm định hồ sơ yêu cầu bồi thường và thụ lý đơn yêu cầu bồi thường. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm: - Đơn yêu cầu bồi thường. (mẫu số 01a, 01b ban hành kèm Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT) - Quyết định đình chỉ bị can hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật làm cơ sở để xác định thuộc trường hợp được bồi thường. - Bản chính hoặc bản sao hợp lệ 1 trong các giấy tờ tùy thân của người bị thiệt hại. Nếu người bị thiệt hại không trực tiếp gửi đơn mà thông qua người đại diện hợp pháp thì phải có thêm Giấy ủy quyền và Giấy tờ chứng minh nhân thân của người được ủy quyền. Nếu người bị thiệt hại đã chết mà nhân thân của họ gửi đơn yêu cầu bồi thường thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ như hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, CMND hoặc thẻ căn cước công dân… - Tài liệu, hóa đơn chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp lý yêu cầu bồi thường. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Lưu ý: Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 02 năm kể từ ngày có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Bước 2: Cử người đại diện thực hiện giải quyết bồi thường Bước 3: Xác minh thiệt hại Thời hạn xác minh: 05 ngày làm việc Các nội dung xác minh như thiệt hại về tài sản, thu nhập thực tế, sức khỏe…trường hợp cần thiết có thể tổ chức giám định tài sản, sức khỏe… Bước 4: Thương lượng bồi thường Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh phải tổ chức thương lượng. Thời hạn thương lượng: 30 ngày kể từ ngày kết thúc xác minh, nếu có tình tiết phức tạp có thể kéo dài không quá 45 ngày. Thành phần tham gia thương lượng: Người đại diện của người bị thiệt hại, người bị thiệt hại, trường hợp cần thiết có thể mời người thi hành công vụ gây ra thiệt hại. Địa điểm: Trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường hoặc UBND xã, phường nơi người bị thiệt hại cư trú, làm việc hoặc các bên có thỏa thuận khác. Nội dung thương lương: Xem xét các khoản yêu cầu bồi thường, các khoản như chi phí thuê bào chữa, chi phí tàu xe đi lại, in ấn tài liệu, gởi đơn khiếu nại…là do Nhà nước quy định. Phương pháp thương lượng: mềm dẻo theo quy định pháp luật, tránh gây căng thẳng, bức xúc. Bước 5: Ban hành Quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của Quyết định giải quyết bồi thường Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương lương phải hoàn thành dự thảo Quyết định giải quyết bồi thường. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc thương lượng, phải ra Quyết định giải quyết bồi thường kể cả trường hợp thương lượng không thành. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa. Bước 6: Giao Quyết định giải quyết bồi thường Trường hợp thương lượng không thành, người bị thiệt hại không đồng ý với Quyết định giải quyết bồi thường thì đương sự khởi kiện ra Tòa cấp huyện nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, làm việc. Thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại Tòa thực hiện theo pháp luật tố tụng dân sự. Giai đoạn 2: Thủ tục đề nghị cấp kinh phí bồi thường Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường Thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị đến VKS cấp trên. Bước 2: Xem xét trách nhiệm hoàn trả Bước 3: Kiểm tra hồ sơ yêu cầu bồi thường Bước 4: Gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí đến VKSND tối cao Giai đoạn 3: Thủ tục chi trả tiền bồi thường Sau khi nhận được kinh phí được cấp, chậm nhất trong hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chi trả cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người này theo hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Giai đoạn 4: Thủ tục khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại Thời hạn yêu cầu: 03 tháng kể từ ngày Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản. Hình thức khôi phục danh dự: Trực tiếp xin lỗi, cải chính công khai và đăng trên 01 tờ báo trung ương và 01 tờ báo địa phương trong 03 số liên tiếp theo yêu cầu của người bị thiệt hại. Các bạn có thể xem chi tiết Hướng dẫn quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng dân sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát tại file đính kèm.
Các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra được xác định là trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Trong đó hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định của pháp luật. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bao gồm: - Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng; - Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này; - Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm: - Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường Theo Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường bao gồm: - Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại; - Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ; - Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi phải tạm đình chỉ giải quyết bồi thường; - Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường; - Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngoài ra người yêu cầu bồi thường không có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường do bị lừa dối, ép buộc. - Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. - Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi thường cho người yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ. =>> Theo đó các trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường bao gồm các trường hợp nêu trên.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?
Chào luật sư.! Cho em hỏi,em bị người ta chém bị thương tật 60%, sau khi tòa án xét xử và tuyên án bị cáo là 8 năm tù giam,và bị cáo phải bồi thường cho em là 200 triệu. bị cáo hiện đang độc thân nên phía bên gia đình bị cáo nói,con họ đi tù rồi, k đền bù cho em nữa, chờ con họ ra tù rồi đi làm kiếm tiền tự trả. luật sư cho em hỏi,em phải chờ bị cáo hết hạn tù rồi mới làm đơn yêu cầu thi hành án dân sự của bị cáo hay sao ak
Hướng dẫn cách ghi mẫu văn bản yêu cầu bồi thường do oan sai
Mẫu văn bản yêu cầu bồi thường này không chỉ áp dụng trong trường hợp oan sai, mà cả trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra. * Biểu mẫu này là một trong số các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước có hiệu lực từ 01/7/2018. Xem chi tiết các biểu mẫu khác tại file đính kèm. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc VĂN BẢN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG Kính gửi: ................................(1).................................................................. Họ và tên người yêu cầu bồi thường:………………….(2)....................................................... Giấy tờ chứng minh nhân thân:………………(3).……………………….. Địa chỉ: ……………………(4)………………………………………....... Số điện thoại (nếu có):………………......................................................... Email (nếu có):............................................................................................. Là:.....................................(5)....................................................................... Căn cứ: - ....................….......(6)….…….......................................................(nếu có) - Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ gây thiệt hại:.............. - Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ:........................................................................ Trên cơ sở đó, tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các nội dung sau: I. THIỆT HẠI YÊU CẦU BỒI THƯỜNG (7) 1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 3. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 4. Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 5. Thiệt hại về tinh thần (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... 6. Các chi phí khác được bồi thường (nếu có), cách tính, mức yêu cầu bồi thường ....................................................................................................................... Tổng số tiền yêu cầu bồi thường: ...................................................(đồng) (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) II. ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG (nếu có) 1. Kinh phí đề nghị tạm ứng Căn cứ quy định tại Điều 44 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, tôi đề nghị được tạm ứng kinh phí bồi thường đối với các khoản sau: 1.1. Thiệt hại về tinh thần Số tiền đề nghị tạm ứng là:....................................................................đồng (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có):......................................................... 1.2. Thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh: ....(8)... Số tiền đề nghị tạm ứng là:...................................................................đồng. (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có):.......................................................... 1.3. Tổng số tiền đề nghị tạm ứng: …..……………............................đồng. (Viết bằng chữ:.................................................................................................................... ) 2. Thông tin người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường: - Họ và tên:... ……………...........(9).......................................................... - Giấy tờ chứng minh nhân thân: .......................(10).................................... - Địa chỉ: ................................................(11)................................................ - Phương thức nhận tạm ứng kinh phí bồi thường …………………………...…………(12)……………………….………… III. CÁC NỘI DUNG KHÁC CÓ LIÊN QUAN 1. Đề nghị thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (nếu có) ……………………(13)…………………………………………………... 2. Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có) ................................(14) 3. Khôi phục quyền và các lợi ích hợp pháp khác (nếu có) .......................................................................................................................................... Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi/...(15).. theo quy định của pháp luật. …(16)….. ngày … tháng … năm …… Người yêu cầu bồi thường (17) DANH MỤC GIẤY TỜ, TÀI LIỆU GỬI KÈM (nếu có): .............................................................(18)...................................................................... Hướng dẫn cách ghi từng đầu mục: (1) Ghi tên cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. (2) Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân người bị thiệt hại thì ghi họ tên của người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi họ tên người thừa kế của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người yêu cầu bồi thường là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó; nếu người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi tên tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện theo pháp luật của tổ chức đó. (3) Ghi số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương ứng của cá nhân người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại là người thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại thì ngoài giấy tờ chứng minh nhân thân cá nhân của người yêu cầu bồi thường cần ghi thêm văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; di chúc trong trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế; trường hợp có nhiều người thừa kế thì phải có giấy tờ chứng minh nhân thân của người được cử làm đại diện và văn bản hợp pháp về việc được cử làm đại diện cho những người thừa kế còn lại. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi số, ngày cấp, nơi cấp một trong các giấy tờ sau: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép hoặc các giấy tờ có giá trị như giấy phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (4) Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường; nếu người yêu cầu bồi thường là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường. (5) Ghi một trong các trường hợp: - Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại thì ghi: “người bị thiệt hại”; - Trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi: “người thừa kế của.... (nêu tên của người bị thiệt hại)..... ; - Trường hợp có nhiều người thừa kế thì ghi: “người đại diện cho những người thừa kế của .... (nêu tên của người bị thiệt hại).....”. - Trường hợp tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại thì ghi: “đại diện cho ...(nêu tên tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ)... kế thừa quyền và nghĩa vụ của....(nêu tên tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại) thực hiện quyền yêu cầu bồi thường”; - Trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự thì ghi: “người đại diện theo pháp luật của .... (nêu tên của người bị thiệt hại).....”; - Trường hợp ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thì ghi: “người/pháp nhân được ........ (nêu tên của người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự) ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường”. (6) Ghi tên văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (số hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản). (7) Ghi từng loại thiệt hại cụ thể, cách tính và mức yêu cầu bồi thường theo quy định tương ứng từ Điều 22 đến Điều 28 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. (8) Ghi rõ loại thiệt hại nào đề nghị tạm ứng. (9) Ghi họ tên người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường. (10) Ghi số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc loại giấy tờ tương ứng của người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường. (11) Ghi nơi cư trú của người nhận tạm ứng kinh phí bồi thường. (12) Ghi phương thức nhận tạm ứng kinh phí bồi thường: nhận trực tiếp bằng tiền mặt hoặc nhận qua chuyển khoản. Trường hợp nhận qua chuyển khoản ghi rõ số tài khoản, chủ tài khoản, nơi mở tài khoản của người nhận tiền tạm ứng kinh phí bồi thường. (13) Trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì ghi rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó. (14) Ghi rõ yêu cầu của mình về việc cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc phục hồi danh dự. (15) Trường hợp tổ chức yêu cầu bồi thường thì ghi tên tổ chức. (16) Ghi địa điểm làm văn bản yêu cầu bồi thường (ví dụ: Hà Nội). (17) Trường hợp là cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ; Trường hợp là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu. (18) Ghi tên tài liệu, chứng cứ chứng minh cho những thiệt hại mà người yêu cầu bồi thường đề nghị Nhà nước bồi thường. Các tài liệu nên đánh số thứ tự.
Thủ tục yêu cầu giải quyết bồi thường trong tố tụng hình sự
Hội nghị trực tuyến về công tác giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của ngành kiểm sát sẽ diễn ra vào ngày 14/9/2016 tới. Tại buổi hội nghị này, trước hết sẽ báo cáo tình hình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường sau sẽ thảo luận về nội dung Dự thảo Hướng dẫn quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng dân sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát. Xin điểm sơ qua các nội dung chính của Dự thảo Hướng dẫn quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng dân sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát cho các bạn như sau: Giai đoạn 1: Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường Đầu tiên là giải quyết tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường Bước 1: Thẩm định hồ sơ yêu cầu bồi thường và thụ lý đơn yêu cầu bồi thường. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm: - Đơn yêu cầu bồi thường. (mẫu số 01a, 01b ban hành kèm Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT) - Quyết định đình chỉ bị can hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật làm cơ sở để xác định thuộc trường hợp được bồi thường. - Bản chính hoặc bản sao hợp lệ 1 trong các giấy tờ tùy thân của người bị thiệt hại. Nếu người bị thiệt hại không trực tiếp gửi đơn mà thông qua người đại diện hợp pháp thì phải có thêm Giấy ủy quyền và Giấy tờ chứng minh nhân thân của người được ủy quyền. Nếu người bị thiệt hại đã chết mà nhân thân của họ gửi đơn yêu cầu bồi thường thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ như hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, CMND hoặc thẻ căn cước công dân… - Tài liệu, hóa đơn chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp lý yêu cầu bồi thường. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Lưu ý: Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 02 năm kể từ ngày có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Bước 2: Cử người đại diện thực hiện giải quyết bồi thường Bước 3: Xác minh thiệt hại Thời hạn xác minh: 05 ngày làm việc Các nội dung xác minh như thiệt hại về tài sản, thu nhập thực tế, sức khỏe…trường hợp cần thiết có thể tổ chức giám định tài sản, sức khỏe… Bước 4: Thương lượng bồi thường Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh phải tổ chức thương lượng. Thời hạn thương lượng: 30 ngày kể từ ngày kết thúc xác minh, nếu có tình tiết phức tạp có thể kéo dài không quá 45 ngày. Thành phần tham gia thương lượng: Người đại diện của người bị thiệt hại, người bị thiệt hại, trường hợp cần thiết có thể mời người thi hành công vụ gây ra thiệt hại. Địa điểm: Trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường hoặc UBND xã, phường nơi người bị thiệt hại cư trú, làm việc hoặc các bên có thỏa thuận khác. Nội dung thương lương: Xem xét các khoản yêu cầu bồi thường, các khoản như chi phí thuê bào chữa, chi phí tàu xe đi lại, in ấn tài liệu, gởi đơn khiếu nại…là do Nhà nước quy định. Phương pháp thương lượng: mềm dẻo theo quy định pháp luật, tránh gây căng thẳng, bức xúc. Bước 5: Ban hành Quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của Quyết định giải quyết bồi thường Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương lương phải hoàn thành dự thảo Quyết định giải quyết bồi thường. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc thương lượng, phải ra Quyết định giải quyết bồi thường kể cả trường hợp thương lượng không thành. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa. Bước 6: Giao Quyết định giải quyết bồi thường Trường hợp thương lượng không thành, người bị thiệt hại không đồng ý với Quyết định giải quyết bồi thường thì đương sự khởi kiện ra Tòa cấp huyện nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, làm việc. Thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại Tòa thực hiện theo pháp luật tố tụng dân sự. Giai đoạn 2: Thủ tục đề nghị cấp kinh phí bồi thường Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường Thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị đến VKS cấp trên. Bước 2: Xem xét trách nhiệm hoàn trả Bước 3: Kiểm tra hồ sơ yêu cầu bồi thường Bước 4: Gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí đến VKSND tối cao Giai đoạn 3: Thủ tục chi trả tiền bồi thường Sau khi nhận được kinh phí được cấp, chậm nhất trong hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chi trả cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người này theo hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Giai đoạn 4: Thủ tục khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại Thời hạn yêu cầu: 03 tháng kể từ ngày Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật. Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản. Hình thức khôi phục danh dự: Trực tiếp xin lỗi, cải chính công khai và đăng trên 01 tờ báo trung ương và 01 tờ báo địa phương trong 03 số liên tiếp theo yêu cầu của người bị thiệt hại. Các bạn có thể xem chi tiết Hướng dẫn quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng dân sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát tại file đính kèm.