Điểm thú vị trong vấn đề xử phạt vi phạm hành chính
Trước đến nay mọi người đều nghe đồn Luật Việt Nam rất lằng nhằng, các quy định chồng chéo nhau, đôi khi còn bất hợp lý thấy rõ. Hôm nay xin được cùng mọi người trao đổi một quy định xem chừng rất “vô lý” trong nghị định 45/2019/NĐ-CP - quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Hãy xem xét đến quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 nghị định này. “Điều 17. Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ ... 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;” Theo đó, nếu xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên không có rèm cửa chống nắng sẽ bị xử phạt như trên, không có mức phạt bổ sung hay biện pháp khắc phục hậu quả. Sau khi xác định xong mức phạt, tiếp đến cần xác định thẩm quyền xử phạt. Và vấn đề xuất hiện ở đây: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 25: “5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại … Điều 17 … theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.” Theo đó, Cảnh sát biển được quyền xử phạt ô tô không có rèm cửa!!! Không rõ bằng cách nào Cảnh sát biển có thể làm được chuyện này nhỉ? Hay nhà làm luật đang thực hiện chức năng “tiên đoán” của luật: một ngày đẹp trời có một chiếc xe ô tô bơi trên biển và do đó cảnh sát biển có quyền xử phạt, hay cảnh sát biển lập chốt chặn ở đường ven biển để xử phạt xe ô tô vi phạm, hay cảnh sát biển cũng được hoạt động trên bộ? Thật là một tình huống khó xử cho những người đọc luật.
Tổng hợp thay đổi các mức phạt giao thông đường bộ
>Mức phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định hiện hành >Năm 2014, xử phạt giao thông đường bộ - Áp dụng Nghị định 171 là chưa đủ >Nghị định 171 – các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô >Năm 2014: Không xử phạt xe không chính chủ Nghị định 171/2013/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ 1/1/2014) thay thế Nghị định 71/2012/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo đó có những điểm mới đáng chú ý sau: 1/ Giảm một số mức phạt - Lỗi và mức phạt dành cho xe ô tô STT Hành vi vi phạm Mức phạt (nghìn đồng) Nghị định 71 Nghị định 171 1 Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước. 300 – 500 300 – 400 2 Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy. 300 – 500 300 – 400 3 Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định 300 – 500 300 – 400 4 Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính. 300 – 500 300 – 400 5 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. 300 – 500 300 – 400 6 Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định. 300 – 500 300 – 400 7 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. 300 – 500 300 – 400 8 Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường. 300 – 500 300 – 400 9 Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư 300 – 500 300 – 400 10 Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”. 300 – 500 300 – 400 11 Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. 300 – 500 300 – 400 12 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc. 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 13 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 14 Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông. 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 15 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 16 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ. 15.000 – 25.000 15.000 – 20.000 17 Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó). 300 - 500 300 - 400 18 Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng. 300 - 500 300 - 400 19 Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật. 300 - 500 300 - 400 20 Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn. 300 - 500 300 - 400 21 Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn. 300 - 500 300 - 400 22 Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe. 300 - 500 300 - 400 23 Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản 6.000 – 10.000 1.000 – 2.000 (Áp dụng từ 1/1/2015) - Lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô STT Hành vi vi phạm Mức phạt (nghìn đồng) Nghị định 71 Nghị định 171 1 Tự ý đục lại số khung, số máy. 800 – 1.200 800 – 1.000 2 Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe. 800 – 1.200 800 – 1.000 3 Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe. 800 – 1.200 800 – 1.000 4 Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe. 800 – 1.200 800 – 1.000 5 Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông. 800 – 1.200 800 – 1.000 6 Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản 1.000 – 2.000 100 – 200 (Áp dụng từ 1/1/2017) 2/ Thêm một số hành vi mới bị xử phạt và hình phạt mới STT Hành vi Mức phạt 1 Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn. 300 – 400 nghìn đồng (đối với ô tô); 100 – 200 nghìn đồng (đối với mô tô). 2 Điều khiển ô tô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy. - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe); hoặc - Phạt từ 8 – 10 triệu đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe). (Nghị định 71 phạt từ 8 – 10 triệu đồng)
Điểm thú vị trong vấn đề xử phạt vi phạm hành chính
Trước đến nay mọi người đều nghe đồn Luật Việt Nam rất lằng nhằng, các quy định chồng chéo nhau, đôi khi còn bất hợp lý thấy rõ. Hôm nay xin được cùng mọi người trao đổi một quy định xem chừng rất “vô lý” trong nghị định 45/2019/NĐ-CP - quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Hãy xem xét đến quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 nghị định này. “Điều 17. Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ ... 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;” Theo đó, nếu xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên không có rèm cửa chống nắng sẽ bị xử phạt như trên, không có mức phạt bổ sung hay biện pháp khắc phục hậu quả. Sau khi xác định xong mức phạt, tiếp đến cần xác định thẩm quyền xử phạt. Và vấn đề xuất hiện ở đây: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 25: “5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại … Điều 17 … theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.” Theo đó, Cảnh sát biển được quyền xử phạt ô tô không có rèm cửa!!! Không rõ bằng cách nào Cảnh sát biển có thể làm được chuyện này nhỉ? Hay nhà làm luật đang thực hiện chức năng “tiên đoán” của luật: một ngày đẹp trời có một chiếc xe ô tô bơi trên biển và do đó cảnh sát biển có quyền xử phạt, hay cảnh sát biển lập chốt chặn ở đường ven biển để xử phạt xe ô tô vi phạm, hay cảnh sát biển cũng được hoạt động trên bộ? Thật là một tình huống khó xử cho những người đọc luật.
Tổng hợp thay đổi các mức phạt giao thông đường bộ
>Mức phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định hiện hành >Năm 2014, xử phạt giao thông đường bộ - Áp dụng Nghị định 171 là chưa đủ >Nghị định 171 – các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô >Năm 2014: Không xử phạt xe không chính chủ Nghị định 171/2013/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ 1/1/2014) thay thế Nghị định 71/2012/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo đó có những điểm mới đáng chú ý sau: 1/ Giảm một số mức phạt - Lỗi và mức phạt dành cho xe ô tô STT Hành vi vi phạm Mức phạt (nghìn đồng) Nghị định 71 Nghị định 171 1 Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước. 300 – 500 300 – 400 2 Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy. 300 – 500 300 – 400 3 Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định 300 – 500 300 – 400 4 Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính. 300 – 500 300 – 400 5 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. 300 – 500 300 – 400 6 Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định. 300 – 500 300 – 400 7 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. 300 – 500 300 – 400 8 Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường. 300 – 500 300 – 400 9 Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư 300 – 500 300 – 400 10 Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”. 300 – 500 300 – 400 11 Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. 300 – 500 300 – 400 12 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc. 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 13 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 14 Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông. 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 15 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ 8.000 – 10.000 7.000 – 8.000 16 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ. 15.000 – 25.000 15.000 – 20.000 17 Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó). 300 - 500 300 - 400 18 Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng. 300 - 500 300 - 400 19 Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật. 300 - 500 300 - 400 20 Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn. 300 - 500 300 - 400 21 Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn. 300 - 500 300 - 400 22 Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe. 300 - 500 300 - 400 23 Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản 6.000 – 10.000 1.000 – 2.000 (Áp dụng từ 1/1/2015) - Lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô STT Hành vi vi phạm Mức phạt (nghìn đồng) Nghị định 71 Nghị định 171 1 Tự ý đục lại số khung, số máy. 800 – 1.200 800 – 1.000 2 Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe. 800 – 1.200 800 – 1.000 3 Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe. 800 – 1.200 800 – 1.000 4 Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe. 800 – 1.200 800 – 1.000 5 Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông. 800 – 1.200 800 – 1.000 6 Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản 1.000 – 2.000 100 – 200 (Áp dụng từ 1/1/2017) 2/ Thêm một số hành vi mới bị xử phạt và hình phạt mới STT Hành vi Mức phạt 1 Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn. 300 – 400 nghìn đồng (đối với ô tô); 100 – 200 nghìn đồng (đối với mô tô). 2 Điều khiển ô tô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy. - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe); hoặc - Phạt từ 8 – 10 triệu đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe). (Nghị định 71 phạt từ 8 – 10 triệu đồng)