Quy định về việc sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước
Nội dung cần lưu ý khi sử dụng máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước? Xử phạt hành vi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước không đúng quy định? 1/ Các quy định khi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước - Căn cứ Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước thì hành vi liên quan đến máy tính sau bị cấm: + Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. + Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Căn cứ Điều 12 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về việc đảm bảo an toàn sử dụng máy tính độc lập lưu giữ bí mật nhà nước và sử dụng thiết bị ngoại vi thì máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải bảo đảm không được kết nối mạng nội bộ, mạng Internet. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước chỉ cung cấp và bàn giao cho cán bộ được giao nhiệm vụ soạn thảo bí mật nhà nước. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải được đặt mật khẩu có độ dài 8 ký tự trở lên và gồm các ký tự hoa, thường, số và ký tự đặc biệt (!,@,#,$,%...), sau 03 tháng phải thay đổi mật khẩu nhằm đảm bảo an toàn. + Không được sử dụng các trang thiết bị di động như ổ cứng di động, USB vào máy tính soạn thảo văn bản bí mật nhà nước; trong trường hợp phải sử dụng thiết bị di động (USB, ổ cứng di động) cần phải bảo quản chặt chẽ không được mang ra khỏi phòng làm việc, không được cắm vào các máy tính khác để sao lưu dữ liệu; đặc biệt sau khi dùng để sao lưu dữ liệu thì có thể xóa trắng usb di động ổ cứng di động nhằm đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu mật. + Đối với các máy tính không phải thực hiện nhiệm vụ soạn thảo văn bản bí mật nhà nước khi kết nối với USB, ổ cứng di động phải được quét mã độc trước khi sử dụng. - Cũng tại Điều 7 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin thì: + Không được sử dụng máy tính nối mạng (Internet và nội bộ) để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước; không được cung cấp tin, bài, tài liệu và đưa thông tin bí mật nhà nước lên Trang tin điện tử/Cổng Thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng Thông tin). Nghiêm cấm cài đặt, lắp đặt các thiết bị lưu trữ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước vào máy tính nối mạng Internet. + Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải chuyển cho Trung tâm Chuyển đổi số xử lý. Không được cho phép bất kỳ các công ty tư nhân hoặc người không có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý và khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật. + Trước khi thanh lý các máy tính trong cơ quan, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải dùng các chương trình phần mềm xóa bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng máy tính. Không được thanh lý ổ cứng máy tính dùng soạn thảo và chứa các nội dung mật. 2/ Xử phạt vi phạm về việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước thì việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước sẽ bị xử phạt như sau: - Hành vi không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước và hành vi tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. - Hành vi soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật sẽ xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền tại Điều 19 chỉ áp dụng cho cá nhân vi phạm, trường hợp là tổ chức mức phạt hành chính sẽ nhân hai cho cùng hành vi. Trên đây là một số quy định đối với máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất
Ngày 20/8/2024 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định 21 hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất Theo Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán bao gồm: (1) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm. (2) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. (3) Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (6) Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán. (7) Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. (8) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán. (9) Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. (10) Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán. (11) Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đẳng kết luận, kiến nghị kiểm toán. (12) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích. (13) Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. (14) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán. (15) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán. (16) Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. (17) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc. (18) Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. (19) Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. (20) Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán. (21) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày 20/8/2024 thì thực hiện 21 hành vi trên sẽ là thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định nào? Ngày 28/2/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Điều 3 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về áp dụng quy định của pháp luật đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước như sau: - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Ngân sách nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với các vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước thì sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Nội dung kiểm toán nhà nước bao gồm những gì? Theo Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về nội dung kiểm toán như sau: - Nội dung kiểm toán bao gồm: + Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán; + Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; + Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. - Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Như vậy, kiểm toán nhà nước sẽ bao gồm 3 nội dung chính như quy định trên, ngoài ra Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán mà quyết định nội dung kiểm toán.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Vậy, Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024 như thế nào? Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024 Tại Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP) về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: - Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần; - Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần. - Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế. Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần; Ngoài ra, trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm: - Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày 05/12/2020), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện. - Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện. - Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. - Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
MỚI: Chính phủ bỏ đề xuất trích 70% tiền xử phạt vi phạm cho CSGT
Vừa qua, Chính phủ đã bác bỏ đề xuất Cảnh sát giao thông được trích lại tối thiểu 70% khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước. (1) Bỏ đề xuất trích 70% tiền xử phạt cho cảnh sát giao thông Theo đó, đây là nội dung đáng chú ý trong dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ trình hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách sẽ diễn ra từ ngày 26 - 28/3/2024. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 5 của dự thảo luật trình phiên họp thứ 31 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ đề xuất như sau: "Lực lượng CSGT được trích không thấp hơn 70% khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước và không thấp hơn 30% khoản tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật". Số tiền trích này được đề xuất để phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, hiện đại hóa lực lượng cảnh sát giao thông. Xem thêm: Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? Chậm nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt như thế nào? Tuy nhiên, tại dự thảo luật mới nhất trình hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách tới đây, nội dung này đã được bỏ. Theo đó, khoản 1 Điều 5 dự thảo mới nhất chỉ còn quy định: "Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ". Thẩm tra nội dung này tại phiên họp thứ 31 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước đó, Thường trực Ủy ban Quốc phòng An ninh đề nghị Chính phủ báo cáo làm rõ hơn quy định này để phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Chính phủ phải có báo cáo đánh giá tác động, làm rõ tác động đến ngân sách nhà nước thế nào, tính phù hợp với các pháp luật có liên quan thế nào. Bên cạnh đó, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng xử phạt vi phạm hành chính là một nội dung của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính đang quy định tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Vì vậy, ông Tùng cho rằng, đầu tư cho lực lượng cảnh sát giao thông, cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là cần thiết nhưng cần thống nhất với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Mặt khác, chúng ta có rất nhiều lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính, vì sao mỗi lĩnh vực này quy định trích % còn các lĩnh vực khác thì không, trong khi cũng có rất nhiều lĩnh vực quan trọng. "Chúng tôi đề nghị nên thiết kế nguyên tắc chung về chính sách như dự thảo luật mà Chính phủ trình tại kỳ họp thứ 6"- ông Tùng đề nghị. (2) Cần làm rõ quy định trích 30% khoản thu từ đấu giá biển số xe Còn về quy định trích 30% khoản tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách trung ương, ông Tùng cho rằng, đây là quy định mới so với dự thảo Chính phủ trình tại kỳ họp 6. Đồng thời, mới so với Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe và cũng không phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công... Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định toàn bộ số tiền xử lý tài sản công (biển số xe là tài sản công- PV) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước; sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại phải được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Trong khi đó, tại Điều 37 của dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ về đấu giá biển số xe cũng không phù hợp với những quy định khác của dự thảo. Cụ thể, dự thảo quy định số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá và chi phí khác được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước… Từ những phân tích đó, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật đề nghị Chính phủ giải trình làm rõ thêm theo tinh thần nên giữ như dự thảo đã trình tại kỳ họp 6. Xem thêm: Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu?
Tổng hợp mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô, xe máy, xe đạp năm 2024
Dạo gần đây, tình hình quá chén của các tài xế đã giảm đáng kể so với trước đây bởi lẽ lực lượng chức năng đã và đang tăng cường kiểm tra và xử phạt các trường hợp vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp. Theo đó, mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn hiện nay đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Cụ thể như sau: Xem thêm: Ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão lũ gây ra bằng cách nào? STK của Ủy ban MTTQ Việt Nam? (1) Đối với người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn: Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 6). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ khoản 10 Điều 6). Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6). Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 8 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm g khoản 10 Điều 6). Mẫu đơn đề nghị nộp tiền phạt vi phạm giao thông nhiều lần Xem và tải mẫu đơn năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/don-xin-nop-phat-nhieu-lan.docx Lưu ý: Mẫu đơn mang tính chất tham khảo có thể chỉnh sửa nội dung cho phù hợp với từng trường hợp của người vi phạm Mẫu đơn khiếu nại hành vi xử phạt vi phạm hành chính trái luật https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/mau-don-khieu-nai-hanh-vi-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trai-luat.docx (2) Đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn: Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 5). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm e khoản 11 Điều 5). Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm c khoản 8 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm g khoản 11 Điều 5). Mức vi phạm nồng độ cồn Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm a khoản 10 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11 Điều 5). (3) Đối với người điều khiển xe đạp vi phạm nồng độ cồn: Người điều khiển xe đạp tham gia giao thông là đối tượng bị thổi nồng độ cồn theo quy định pháp luật. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người đi xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện cũng sẽ bị thổi nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô. Cụ thể, tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng khi trong máu, trong hơi thở có chứa nồng độ cồn vượt quá mức 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,4mg/lít khí thở. Đặc biệt, người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền. Cụ thể, phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng khi lái xe có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hay chưa có 0,25mg/lít khí thở. Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng khi người đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có nồng độ cồn vượt quá mức 50 - 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,25 - 0,4mg/lít khí thở. Trường hợp người điều khiển phương tiện cố tình không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi chống đối thì bị phạt tiền ở mức cao nhất, đồng thời có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội như: Chống người thi hành công vụ, Gây rối trật tự công cộng… Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm. Trên đây là một số mức xử phạt về vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô, xe máy, xe đạp. Xem thêm: Ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão lũ gây ra bằng cách nào? STK của Ủy ban MTTQ Việt Nam?
Thông báo nghỉ việc ngay sau Tết là đúng hay sai?
Vài năm vừa qua ghi nhận tình trạng “làn sóng” nghỉ việc diễn ra sau Tết. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là gì? Làm vậy có trái với quy định không? Người vi phạm bị xử lý ra sao? (1) Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghỉ việc sau Tết là gì? Khách quan mà nói, có vô vàn nguyên do dẫn đến việc người lao động xin nghỉ việc ngay sau Tết, có thể kể đến như: - Sau Tết là mùa tuyển dụng: rất nhiều người sử dụng lao động lựa chọn thời điểm này để tuyển dụng nhân sự cho mình. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho người lao động. - Năm mới trải nghiệm mới: bộ phận người lao động trẻ tuổi thường có quan niệm rằng việc thay đổi môi trường làm việc sẽ tạo ra những thử thách cũng như các trải nghiệm mới mẻ cho bản thân, cho nên họ thường chọn dịp bắt đầu năm mới để xin nghỉ việc và ứng tuyển công việc khác. (2) Xin nghỉ việc sau kỳ nghỉ Tết có trái với quy định hay không? Thông thường, để xác định xem người lao động có đang trái với quy định hay không thì sẽ sử dụng các điều, khoản quy định về thời hạn và việc chấm dứt được nêu hợp đồng lao động để làm căn cứ. Trường hợp nếu những yếu tố trên không được đề cập đến trong hợp đồng, thì có thể sử dụng Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 để làm căn cứ, tại đây quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: “- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Như vậy, việc thông báo nghỉ việc của người lao động sau Tết có bị coi là vi phạm hay không còn phụ thuộc vào thời hạn của việc thông báo. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ mà người lao động có thể thông báo nghỉ việc trước thời hạn mà không bị xem là vi phạm như sau: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ Luật lao động 2019; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ Luật lao động 2019; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ Luật lao động 2019; - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ Luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. (3) Trường hợp vi phạm thời hạn thông báo nghỉ việc sẽ bị xử phạt ra sao? Trường hợp sau Tết mà người lao động thông báo nghỉ việc không đúng thời hạn được quy định như đã nêu trên mà tự ý nghỉ việc thì sẽ bị xem như là hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng và bị xử phạt theo Điều 40 Bộ Luật lao động 2019, cụ thể như sau: - Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. - Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. - Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo đối với trường hợp người lao động được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động - Không được nhận trợ cấp thôi việc. Như vậy, trường hợp sau Tết người lao động xin nghỉ việc có bị xem là trái với quy định hay không còn phụ thuộc vào thời hạn của việc thông báo. Để tránh bị xử phạt theo quy định, đồng thời đảm bảo nhận được đầy đủ quyền lợi sau khi thôi việc cho bản thân thì người lao động nên tìm hiểu một cách kĩ càng.
Làm việc tại công trường có yêu cầu Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng?
Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng có cần thiết không? Luật quy định thế nào về khám sức khỏe định kỳ? Người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào nếu vi phạm? (1) Người lao động làm việc tại công trường có cần Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng? Câu trả lời là có. Điều này được quy định rõ ràng tại mục 1.8 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5308 : 1991 như sau: “Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ, theo yêu cầu nghề đó do cơ quan y tế cấp.” Bởi môi trường công trường là nơi tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như: bụi bẩn, tiếng ồn, hóa chất độc hại,... Đồng thời, đây cũng là cách để đánh giá thể trạng, phát hiện các bệnh lý nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm, từ đó có thể đưa ra kết luận người lao động có phù hợp với công việc tại công trường hay không. Do đó, đây được coi là loại giấy tờ khá quan trọng và không thể thiếu đối với người lao động. (2) Làm việc tại công trường có được khám sức khỏe định kỳ hay không? Ngoài việc khám sức khỏe để chứng minh bản thân đủ điều kiện làm việc như đã nêu tại mục (1) thì việc khám sức khỏe định kỳ còn là một những quyền của người lao động và nghĩa vụ mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Vệ sinh, an toàn lao động 2015 như sau: - Ít nhất 01 lần vào mỗi năm, người sử dụng lao động phải tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Riêng đối với trường hợp người lao động làm việc tại môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi thì được khám sức khỏe ít nhất là 06 tháng/lần. - Lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Người lao động được thăm khám sức khỏe trước khi được bố trí làm việc và trước khi được chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Cho nên, định kỳ vào mỗi năm, người lao động sẽ được người sử dụng lao động tổ chức cho thăm khám bệnh định kỳ. (3) Người lao động không tổ chức khám định kỳ bị xử phạt là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 12/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.” Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định cho người lao động thì sẽ phải chịu phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với mỗi người lao động nhưng không quá 75.000.000 đồng. Mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm này thì mức phạt tiền của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Để tổng kết lại, Giấy chứng nhận sức khỏe có thời hạn trong vòng 06 tháng là một trong những điều kiện cần thiết để người lao động chứng minh được mình đủ điều kiện để làm việc tại công trường. Ngoài ra, định kỳ mỗi năm người lao động còn được tổ chức thăm khám sức khỏe. Trường hợp phát hiện người sử dụng lao động sai phạm có thể báo cáo để xử lý theo quy định.
Thông tư 32/2023/TT-BCA: CSGT mặc thường phục tuần tra, kiểm soát, xử phạt vi phạm
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 32/2023/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 01/8/2023 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông. Theo đó, nhiều nội dung nổi bật tại Thông tư sẽ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của CSGT như sau: (1) Các trường hợp CSGT mặc thường phục tuần tra, kiểm soát - Tổ CSGT được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang (mặc thường phục), phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công. - Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, gồm: + Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; + Đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông đường bộ phức tạp. - Thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang + Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên quyết định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA. + Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA. (2) 04 trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện giao thông - Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: + Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; + Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; + Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; + Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. - Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau: + An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông; + Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. (3) Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ - Cán bộ CSGT sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông. - Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ. - Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau: + Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị; + Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này Xem thêm Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.
Xử phạt vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng
Xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng có bị xử phạt và buộc phá dỡ? Có cách nào để xin giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng để không phải bị buộc phá dỡ hay không? Xử phạt vi phạm khi xây dựng không có giấy phép xây dựng Căn cứ Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với hành vi xây dựng không có giấy phép xây dựng sẽ bị xem xét xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng - Đồng thời công trình xây dựng sẽ bị buộc phải phá dỡ. Tuy nhiên, đối với các công trình đang thi công mà không có giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt vẫn sẽ được xem xét cấp giấy phép xây dựng. Cấp giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt vi phạm vi phạm về hành vi không có giấy phép xây dựng Căn cứ Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xem xét cấp giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt như sau: - Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh. - Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật. - Hết thời hạn quy định tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. - Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. - Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. Trường hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. =>> Như vậy đối với trường hợp xây dựng mà không có giấy phép xây dựng sẽ bị nhà nước xem xét xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải phá dỡ công trình đã xây dựng. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ tạo điều kiện cho người dân được cấp giấy phép xây dựng mà không cần phải phá dỡ công trình.
Công an xã có được xử phạt vi phạm giao thông không?
Hiện nay, ngoài cảnh sát giao thông, không hiếm để bắt gặp công an xã, công an phường cũng tham gia việc dừng xe, xử phạt giao thông tại địa phương. Vậy, việc dừng xe vi phạm giao thông của công an xã có đúng quy định của pháp luật hay không? Khi nào họ được dừng xe, xử phạt? 1. Nhiệm vụ của công an xã Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP, nhiệm vụ của công an xã như sau: - Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng; - Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã được phê duyệt. Theo đó, công an xã có thể xử phạt vi phạm giao thông đường bộ theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông ngay cả trong trường hợp không có CSGT đi cùng. 2. Khi nào công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông theo sự huy động của người có thẩm quyền trong một số trường hợp cần thiết, cụ thể: Các trường hợp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 27/2010/NĐ-CP: - Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương. - Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp. - Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Trường hợp người có thẩm quyền huy động lực lượng Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ – Bộ trưởng Bộ Công an: thẩm quyền huy động trong phạm vi toàn quốc – Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội: thẩm quyền huy động trong phạm vi toàn quốc – Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: thẩm quyền huy động trong phạm vi từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên. – Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: thẩm quyền huy động trong phạm vi địa phương mình phụ trách. 3. Các hành vi vi phạm giao thông mà công an xã được xử lý Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: - Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh - Đỗ xe ở lòng đường trái quy định - Điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật - Các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Như vậy, khi có sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì công an xã có quyền được tuần tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, Công an xã không được phép dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
Điều khiển xe nâng không có chứng chỉ bị xử phạt như thế nào
Căn cứ Thông tư 89/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 23/2020/TT-BGTVT có quy định: "Điều 3. Giải thích từ ngữ Một số từ ngữ sử dụng trong Thông tư này bao gồm: 1. Xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là xe) gồm các loại xe được nêu trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7772:2007 “Xe, máy và thiết bị thi công di động - phân loại” và các loại xe được nêu tại mục C của Phụ lục I và mục D của Phụ lục II của Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải." =>> Như vậy, căn cứ theo quy định tại TCVN 7772:2007 thì xe nâng được xem là loại xe máy chuyên dùng. Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: "Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng ... 2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ." =>> Đối với lĩnh vực giao thông đường bộ sử dụng xe nâng không có chứng chỉ sẽ bị xử phạt theo quy định về điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ nêu trên trên. Căn cứ Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định: "Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ... 3. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: vi phạm một trong các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn sử dụng." =>> Đối với xử phạt về máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thì trường hợp sử dụng xe nâng không có chứng chỉ vận hành tức vi phạm quy định tại QCVN 25: 2015/BLĐTBXH do đó sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 nêu trên.
Quy định xử phạt vi phạm về nuôi con nuôi
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã về hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi, cụ thể: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bản, giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. Ngoài ra, khi vi phạm về quy định nuôi con nuôi thì còn phải khắc phục hậu quả: - Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi: + Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi. + Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. + Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi: + Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. + Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. + Lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. - Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. Như vậy, đối với các hành vi như phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi, lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi… thì người nhận nuôi bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật, chịu các hình thức phạt bổ sung, khắc phục hậu quả.
Xử phạt in hình tiền Việt Nam lên ốp điện thoại
- Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg về việc bảo vệ tiền Việt Nam: Hành vi sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, bán ốp điện thoại in hình tiền Việt Nam khi không có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Những ốp điện thoại này sẽ thuộc vào danh mục hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam và bị coi là hàng cấm theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP. Cụ thể: "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. - Căn cứ theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, mức phạt tiền: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. Đồng thời, phải tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm do sử dụng mệnh giá tiền Việt Nam để in lên ốp lưng điện buôn bán sinh lợi.
Anh chị cho em hỏi, hàng xóm nhà em thường xuyên vứt rác trước cửa nhà em, hoặc để rác ở những nhà hàng xóm bên cạnh, nhiều lần nhắc nhớ nhưng không có thái độ sửa đổi thì có bị phạt không ạ?
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với đối tượng sử dụng ma túy?
Công an phường A mời đối tượng T về làm việc, đối tượng B khai nhận mới sử dụng ma túy tại phường B, kết quả Test nhanh Dương tính với ma túy. Hỏi : Công an phường A hay Công an phường B lập biên bản vi phạm hành chính đối với đối tượng T.
Bài tập tình huống về xử phạt vi phạm hành chính?
Ngày 15/01/2020 trong khi thi hành nhiệm vụ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông phát hiện anh Nguyễn Văn A, 35 tuổi điều khiển xe mô tô chở Nguyễn Văn B, 15 tuổi (là con của A) đi học, nhưng cả 02 bố con đều không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”. Hỏi: 1. Phân tích cấu thành vi phạm hành chính trong vụ việc nêu trên. 2. Trong trường hợp vụ vi phạm trên không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính, hãy xác định hình thức và mức xử phạt cần được áp dụng đối với mỗi người vi phạm, nêu căn cứ pháp luật ? 3. Có thể ra 02 quyết định để xử phạt vi phạm hành chính riêng đối với Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B hay không, nêu căn cứ pháp luật ? 4. Chiến sĩ Cảnh sát giao thông có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc trên hay không, nêu căn cứ pháp luật ? 5. Nêu các giai đoạn của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc nêu trên.
Xử phạt vi phạm tiến độ hợp đồng xây dựng?
Xử phạt vi phạm hợp đồng xây dựng về tiến độ thi công xây dựng như thế nào? CSPL? Cảm ơn các bạn
Hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm, thì phải làm sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.” Theo đó, khoản 1 Điều 28 Luật này gồm các biện pháp sau: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. Như vậy, khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền tùy vào từng trường hợp ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định như trên, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Đồng thời, cần căn cứ vào văn bản pháp luật quy định xử phạt trong từng lĩnh vực xem có quy định các biện pháp khắc phục hậu quả nào.
04 lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt
Lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt Căn cứ vào Luật CCCD 2014; Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về CMND do Bộ Công an ban hành dưới đây là một trong những quy định liên quan đến sử dụng, xử phạt CMND/CCCD mà người sử dụng cần biết để tránh bị xử lý: 1. Đối tượng được cấp thẻ: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. 2. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: - Bị mất thẻ Căn cước công dân; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. 3. Quy định về việc sử dụng CMND, CCCD - CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Cấm việc làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. - CMND: Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân. 4. Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng CMND/CCCD như sau: * Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. * Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; - Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân; - Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. * Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân; - Làm giả chứng minh nhân dân; - Sử dụng chứng minh nhân dân giả. * Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Báo cáo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm có thể bị phạt đến 20 triệu đồng
Thay đổi trong việc xử phạt vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm - Ảnh minh họa Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế sắp có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 có những điểm mới so với Nghị định 176/2013/NĐ-CP (Nghị định được thay thế) về nội dung xử phạt đối với hành vi Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm. Điều 6 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP Thay đổi Khoản 1 Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời khi phát hiện người khác mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật. - Mức tiền phạt tăng lên (từ 200 - 500 nghìn đồng thành 500-1000 nghìn đồng) - Hành vi “khai báo không kịp thời” được bổ sung vào những hành vi vi phạm - Nghị định 117 quy định rộng hơn về các nhóm bệnh truyền nhiễm thuộc đối tượng điều chỉnh của điều luật này, trước đây chỉ quy định các bệnh Nhóm A mới cần khai báo, sắp tới có cả nhóm B, C (Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm) Khoản 2 Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những hành vi: a) Che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Không thực hiện việc xét nghiệm phát hiện bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với những hành vi: a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm; b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật; c) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. - Mức tiền phạt tăng lên (từ 500 nghìn – 1 triệu đồng thành 1 – 3 triệu đồng) - Làm rõ những hành vi được xem là “che giấu” bao gồm: +Không khai báo; khai báo không kịp thời về giám sát bệnh. + không báo cáo; báo cáo không kịp thời hiện trạng bệnh của bản thân. Khoản 3 Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với những hành vi: a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. Bổ sung mức phạt cao nhất (từ 10 – 20 triệu đồng) đối với những hành vi như: - Che giấu, không khai báo, khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh của bản thân hoặc của người khác - Cố ý khai báo sai sự thật - Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh => Khó phân biệt hành vi tại Điểm c) Khoản 2 và điểm a) Khoản 3 về hành vi “che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh của bản thân.”
Quy định về việc sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước
Nội dung cần lưu ý khi sử dụng máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước? Xử phạt hành vi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước không đúng quy định? 1/ Các quy định khi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước - Căn cứ Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước thì hành vi liên quan đến máy tính sau bị cấm: + Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. + Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Căn cứ Điều 12 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về việc đảm bảo an toàn sử dụng máy tính độc lập lưu giữ bí mật nhà nước và sử dụng thiết bị ngoại vi thì máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải bảo đảm không được kết nối mạng nội bộ, mạng Internet. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước chỉ cung cấp và bàn giao cho cán bộ được giao nhiệm vụ soạn thảo bí mật nhà nước. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải được đặt mật khẩu có độ dài 8 ký tự trở lên và gồm các ký tự hoa, thường, số và ký tự đặc biệt (!,@,#,$,%...), sau 03 tháng phải thay đổi mật khẩu nhằm đảm bảo an toàn. + Không được sử dụng các trang thiết bị di động như ổ cứng di động, USB vào máy tính soạn thảo văn bản bí mật nhà nước; trong trường hợp phải sử dụng thiết bị di động (USB, ổ cứng di động) cần phải bảo quản chặt chẽ không được mang ra khỏi phòng làm việc, không được cắm vào các máy tính khác để sao lưu dữ liệu; đặc biệt sau khi dùng để sao lưu dữ liệu thì có thể xóa trắng usb di động ổ cứng di động nhằm đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu mật. + Đối với các máy tính không phải thực hiện nhiệm vụ soạn thảo văn bản bí mật nhà nước khi kết nối với USB, ổ cứng di động phải được quét mã độc trước khi sử dụng. - Cũng tại Điều 7 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin thì: + Không được sử dụng máy tính nối mạng (Internet và nội bộ) để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước; không được cung cấp tin, bài, tài liệu và đưa thông tin bí mật nhà nước lên Trang tin điện tử/Cổng Thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng Thông tin). Nghiêm cấm cài đặt, lắp đặt các thiết bị lưu trữ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước vào máy tính nối mạng Internet. + Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải chuyển cho Trung tâm Chuyển đổi số xử lý. Không được cho phép bất kỳ các công ty tư nhân hoặc người không có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý và khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật. + Trước khi thanh lý các máy tính trong cơ quan, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải dùng các chương trình phần mềm xóa bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng máy tính. Không được thanh lý ổ cứng máy tính dùng soạn thảo và chứa các nội dung mật. 2/ Xử phạt vi phạm về việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước thì việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước sẽ bị xử phạt như sau: - Hành vi không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước và hành vi tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. - Hành vi soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật sẽ xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền tại Điều 19 chỉ áp dụng cho cá nhân vi phạm, trường hợp là tổ chức mức phạt hành chính sẽ nhân hai cho cùng hành vi. Trên đây là một số quy định đối với máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất
Ngày 20/8/2024 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN. Trong đó có quy định 21 hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước mới nhất Theo Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán bao gồm: (1) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ, trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm. (2) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (sau đây gọi là đơn vị được kiểm toán) cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. (3) Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với đơn vị được kiểm toán hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đơn vị được kiểm toán, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (6) Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm toán. (7) Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có lợi hoặc gây bất lợi cho đơn vị được kiểm toán. (8) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc, vi phạm của đơn vị được kiểm toán. (9) Thỏa thuận, đặt điều kiện với đơn vị được kiểm toán hoặc người có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm toán. (10) Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm toán. (11) Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đẳng kết luận, kiến nghị kiểm toán. (12) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với đơn vị được kiểm toán; sử dụng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán không đúng mục đích. (13) Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận, không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. (14) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình kiểm toán, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định; cản trở, can thiệp trái quy định vào việc kiểm toán. (15) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định của ngành, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán. (16) Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đơn vị được kiểm toán. (17) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm toán không đúng bản chất sự việc. (18) Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. (19) Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đơn vị được kiểm toán thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm. (20) Không kịp thời thay đổi thành viên Đoàn kiểm toán khi có căn cứ xác định thành viên Đoàn kiểm toán không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Đoàn kiểm toán. (21) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày 20/8/2024 thì thực hiện 21 hành vi trên sẽ là thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động kiểm toán nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định nào? Ngày 28/2/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Điều 3 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về áp dụng quy định của pháp luật đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước như sau: - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Luật Ngân sách nhà nước 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với các vi phạm hành chính trong kiểm toán nhà nước thì sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Nội dung kiểm toán nhà nước bao gồm những gì? Theo Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về nội dung kiểm toán như sau: - Nội dung kiểm toán bao gồm: + Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán; + Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện; + Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. - Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Như vậy, kiểm toán nhà nước sẽ bao gồm 3 nội dung chính như quy định trên, ngoài ra Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán mà quyết định nội dung kiểm toán.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Vậy, Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024 như thế nào? Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024 Tại Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP) về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: - Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần; - Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần. - Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế. Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần; Ngoài ra, trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm: - Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày 05/12/2020), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện. - Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện. - Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. - Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
MỚI: Chính phủ bỏ đề xuất trích 70% tiền xử phạt vi phạm cho CSGT
Vừa qua, Chính phủ đã bác bỏ đề xuất Cảnh sát giao thông được trích lại tối thiểu 70% khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước. (1) Bỏ đề xuất trích 70% tiền xử phạt cho cảnh sát giao thông Theo đó, đây là nội dung đáng chú ý trong dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ trình hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách sẽ diễn ra từ ngày 26 - 28/3/2024. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 5 của dự thảo luật trình phiên họp thứ 31 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ đề xuất như sau: "Lực lượng CSGT được trích không thấp hơn 70% khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước và không thấp hơn 30% khoản tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật". Số tiền trích này được đề xuất để phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, hiện đại hóa lực lượng cảnh sát giao thông. Xem thêm: Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? Chậm nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt như thế nào? Tuy nhiên, tại dự thảo luật mới nhất trình hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách tới đây, nội dung này đã được bỏ. Theo đó, khoản 1 Điều 5 dự thảo mới nhất chỉ còn quy định: "Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ". Thẩm tra nội dung này tại phiên họp thứ 31 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước đó, Thường trực Ủy ban Quốc phòng An ninh đề nghị Chính phủ báo cáo làm rõ hơn quy định này để phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Chính phủ phải có báo cáo đánh giá tác động, làm rõ tác động đến ngân sách nhà nước thế nào, tính phù hợp với các pháp luật có liên quan thế nào. Bên cạnh đó, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng xử phạt vi phạm hành chính là một nội dung của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính đang quy định tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Vì vậy, ông Tùng cho rằng, đầu tư cho lực lượng cảnh sát giao thông, cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là cần thiết nhưng cần thống nhất với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Mặt khác, chúng ta có rất nhiều lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính, vì sao mỗi lĩnh vực này quy định trích % còn các lĩnh vực khác thì không, trong khi cũng có rất nhiều lĩnh vực quan trọng. "Chúng tôi đề nghị nên thiết kế nguyên tắc chung về chính sách như dự thảo luật mà Chính phủ trình tại kỳ họp thứ 6"- ông Tùng đề nghị. (2) Cần làm rõ quy định trích 30% khoản thu từ đấu giá biển số xe Còn về quy định trích 30% khoản tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách trung ương, ông Tùng cho rằng, đây là quy định mới so với dự thảo Chính phủ trình tại kỳ họp 6. Đồng thời, mới so với Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe và cũng không phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công... Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định toàn bộ số tiền xử lý tài sản công (biển số xe là tài sản công- PV) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước; sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại phải được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Trong khi đó, tại Điều 37 của dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ về đấu giá biển số xe cũng không phù hợp với những quy định khác của dự thảo. Cụ thể, dự thảo quy định số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá và chi phí khác được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước… Từ những phân tích đó, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật đề nghị Chính phủ giải trình làm rõ thêm theo tinh thần nên giữ như dự thảo đã trình tại kỳ họp 6. Xem thêm: Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu?
Tổng hợp mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô, xe máy, xe đạp năm 2024
Dạo gần đây, tình hình quá chén của các tài xế đã giảm đáng kể so với trước đây bởi lẽ lực lượng chức năng đã và đang tăng cường kiểm tra và xử phạt các trường hợp vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp. Theo đó, mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn hiện nay đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Cụ thể như sau: Xem thêm: Ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão lũ gây ra bằng cách nào? STK của Ủy ban MTTQ Việt Nam? (1) Đối với người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn: Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 6). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ khoản 10 Điều 6). Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6). Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 8 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm g khoản 10 Điều 6). Mẫu đơn đề nghị nộp tiền phạt vi phạm giao thông nhiều lần Xem và tải mẫu đơn năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/don-xin-nop-phat-nhieu-lan.docx Lưu ý: Mẫu đơn mang tính chất tham khảo có thể chỉnh sửa nội dung cho phù hợp với từng trường hợp của người vi phạm Mẫu đơn khiếu nại hành vi xử phạt vi phạm hành chính trái luật https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/mau-don-khieu-nai-hanh-vi-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trai-luat.docx (2) Đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn: Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 5). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm e khoản 11 Điều 5). Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm c khoản 8 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm g khoản 11 Điều 5). Mức vi phạm nồng độ cồn Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm a khoản 10 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11 Điều 5). (3) Đối với người điều khiển xe đạp vi phạm nồng độ cồn: Người điều khiển xe đạp tham gia giao thông là đối tượng bị thổi nồng độ cồn theo quy định pháp luật. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người đi xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện cũng sẽ bị thổi nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô. Cụ thể, tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng khi trong máu, trong hơi thở có chứa nồng độ cồn vượt quá mức 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,4mg/lít khí thở. Đặc biệt, người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền. Cụ thể, phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng khi lái xe có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hay chưa có 0,25mg/lít khí thở. Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng khi người đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có nồng độ cồn vượt quá mức 50 - 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,25 - 0,4mg/lít khí thở. Trường hợp người điều khiển phương tiện cố tình không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi chống đối thì bị phạt tiền ở mức cao nhất, đồng thời có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội như: Chống người thi hành công vụ, Gây rối trật tự công cộng… Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm. Trên đây là một số mức xử phạt về vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô, xe máy, xe đạp. Xem thêm: Ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão lũ gây ra bằng cách nào? STK của Ủy ban MTTQ Việt Nam?
Thông báo nghỉ việc ngay sau Tết là đúng hay sai?
Vài năm vừa qua ghi nhận tình trạng “làn sóng” nghỉ việc diễn ra sau Tết. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là gì? Làm vậy có trái với quy định không? Người vi phạm bị xử lý ra sao? (1) Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghỉ việc sau Tết là gì? Khách quan mà nói, có vô vàn nguyên do dẫn đến việc người lao động xin nghỉ việc ngay sau Tết, có thể kể đến như: - Sau Tết là mùa tuyển dụng: rất nhiều người sử dụng lao động lựa chọn thời điểm này để tuyển dụng nhân sự cho mình. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho người lao động. - Năm mới trải nghiệm mới: bộ phận người lao động trẻ tuổi thường có quan niệm rằng việc thay đổi môi trường làm việc sẽ tạo ra những thử thách cũng như các trải nghiệm mới mẻ cho bản thân, cho nên họ thường chọn dịp bắt đầu năm mới để xin nghỉ việc và ứng tuyển công việc khác. (2) Xin nghỉ việc sau kỳ nghỉ Tết có trái với quy định hay không? Thông thường, để xác định xem người lao động có đang trái với quy định hay không thì sẽ sử dụng các điều, khoản quy định về thời hạn và việc chấm dứt được nêu hợp đồng lao động để làm căn cứ. Trường hợp nếu những yếu tố trên không được đề cập đến trong hợp đồng, thì có thể sử dụng Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 để làm căn cứ, tại đây quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: “- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Như vậy, việc thông báo nghỉ việc của người lao động sau Tết có bị coi là vi phạm hay không còn phụ thuộc vào thời hạn của việc thông báo. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ mà người lao động có thể thông báo nghỉ việc trước thời hạn mà không bị xem là vi phạm như sau: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ Luật lao động 2019; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ Luật lao động 2019; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ Luật lao động 2019; - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ Luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. (3) Trường hợp vi phạm thời hạn thông báo nghỉ việc sẽ bị xử phạt ra sao? Trường hợp sau Tết mà người lao động thông báo nghỉ việc không đúng thời hạn được quy định như đã nêu trên mà tự ý nghỉ việc thì sẽ bị xem như là hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng và bị xử phạt theo Điều 40 Bộ Luật lao động 2019, cụ thể như sau: - Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. - Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. - Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo đối với trường hợp người lao động được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động - Không được nhận trợ cấp thôi việc. Như vậy, trường hợp sau Tết người lao động xin nghỉ việc có bị xem là trái với quy định hay không còn phụ thuộc vào thời hạn của việc thông báo. Để tránh bị xử phạt theo quy định, đồng thời đảm bảo nhận được đầy đủ quyền lợi sau khi thôi việc cho bản thân thì người lao động nên tìm hiểu một cách kĩ càng.
Làm việc tại công trường có yêu cầu Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng?
Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng có cần thiết không? Luật quy định thế nào về khám sức khỏe định kỳ? Người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào nếu vi phạm? (1) Người lao động làm việc tại công trường có cần Giấy chứng nhận sức khỏe trong vòng 06 tháng? Câu trả lời là có. Điều này được quy định rõ ràng tại mục 1.8 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5308 : 1991 như sau: “Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ, theo yêu cầu nghề đó do cơ quan y tế cấp.” Bởi môi trường công trường là nơi tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như: bụi bẩn, tiếng ồn, hóa chất độc hại,... Đồng thời, đây cũng là cách để đánh giá thể trạng, phát hiện các bệnh lý nguy hiểm, bệnh truyền nhiễm, từ đó có thể đưa ra kết luận người lao động có phù hợp với công việc tại công trường hay không. Do đó, đây được coi là loại giấy tờ khá quan trọng và không thể thiếu đối với người lao động. (2) Làm việc tại công trường có được khám sức khỏe định kỳ hay không? Ngoài việc khám sức khỏe để chứng minh bản thân đủ điều kiện làm việc như đã nêu tại mục (1) thì việc khám sức khỏe định kỳ còn là một những quyền của người lao động và nghĩa vụ mà người sử dụng lao động phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Vệ sinh, an toàn lao động 2015 như sau: - Ít nhất 01 lần vào mỗi năm, người sử dụng lao động phải tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Riêng đối với trường hợp người lao động làm việc tại môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi thì được khám sức khỏe ít nhất là 06 tháng/lần. - Lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. - Người lao động được thăm khám sức khỏe trước khi được bố trí làm việc và trước khi được chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Cho nên, định kỳ vào mỗi năm, người lao động sẽ được người sử dụng lao động tổ chức cho thăm khám bệnh định kỳ. (3) Người lao động không tổ chức khám định kỳ bị xử phạt là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 12/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.” Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định cho người lao động thì sẽ phải chịu phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với mỗi người lao động nhưng không quá 75.000.000 đồng. Mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm này thì mức phạt tiền của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Để tổng kết lại, Giấy chứng nhận sức khỏe có thời hạn trong vòng 06 tháng là một trong những điều kiện cần thiết để người lao động chứng minh được mình đủ điều kiện để làm việc tại công trường. Ngoài ra, định kỳ mỗi năm người lao động còn được tổ chức thăm khám sức khỏe. Trường hợp phát hiện người sử dụng lao động sai phạm có thể báo cáo để xử lý theo quy định.
Thông tư 32/2023/TT-BCA: CSGT mặc thường phục tuần tra, kiểm soát, xử phạt vi phạm
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 32/2023/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 01/8/2023 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông. Theo đó, nhiều nội dung nổi bật tại Thông tư sẽ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của CSGT như sau: (1) Các trường hợp CSGT mặc thường phục tuần tra, kiểm soát - Tổ CSGT được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang (mặc thường phục), phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công. - Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, gồm: + Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; + Đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông đường bộ phức tạp. - Thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang + Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên quyết định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA. + Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA. (2) 04 trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện giao thông - Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: + Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; + Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; + Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; + Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. - Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau: + An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông; + Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. (3) Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ - Cán bộ CSGT sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông. - Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ. - Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau: + Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị; + Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này Xem thêm Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.
Xử phạt vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng
Xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng có bị xử phạt và buộc phá dỡ? Có cách nào để xin giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng để không phải bị buộc phá dỡ hay không? Xử phạt vi phạm khi xây dựng không có giấy phép xây dựng Căn cứ Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với hành vi xây dựng không có giấy phép xây dựng sẽ bị xem xét xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng - Đồng thời công trình xây dựng sẽ bị buộc phải phá dỡ. Tuy nhiên, đối với các công trình đang thi công mà không có giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt vẫn sẽ được xem xét cấp giấy phép xây dựng. Cấp giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt vi phạm vi phạm về hành vi không có giấy phép xây dựng Căn cứ Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xem xét cấp giấy phép xây dựng sau khi bị xử phạt như sau: - Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh. - Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật. - Hết thời hạn quy định tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. - Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. - Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. Trường hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định. =>> Như vậy đối với trường hợp xây dựng mà không có giấy phép xây dựng sẽ bị nhà nước xem xét xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải phá dỡ công trình đã xây dựng. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ tạo điều kiện cho người dân được cấp giấy phép xây dựng mà không cần phải phá dỡ công trình.
Công an xã có được xử phạt vi phạm giao thông không?
Hiện nay, ngoài cảnh sát giao thông, không hiếm để bắt gặp công an xã, công an phường cũng tham gia việc dừng xe, xử phạt giao thông tại địa phương. Vậy, việc dừng xe vi phạm giao thông của công an xã có đúng quy định của pháp luật hay không? Khi nào họ được dừng xe, xử phạt? 1. Nhiệm vụ của công an xã Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP, nhiệm vụ của công an xã như sau: - Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng; - Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã được phê duyệt. Theo đó, công an xã có thể xử phạt vi phạm giao thông đường bộ theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông ngay cả trong trường hợp không có CSGT đi cùng. 2. Khi nào công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông theo sự huy động của người có thẩm quyền trong một số trường hợp cần thiết, cụ thể: Các trường hợp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 27/2010/NĐ-CP: - Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương. - Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp. - Trường hợp khác mà trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Trường hợp người có thẩm quyền huy động lực lượng Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ – Bộ trưởng Bộ Công an: thẩm quyền huy động trong phạm vi toàn quốc – Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội: thẩm quyền huy động trong phạm vi toàn quốc – Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: thẩm quyền huy động trong phạm vi từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên. – Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: thẩm quyền huy động trong phạm vi địa phương mình phụ trách. 3. Các hành vi vi phạm giao thông mà công an xã được xử lý Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: - Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh - Đỗ xe ở lòng đường trái quy định - Điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật - Các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Như vậy, khi có sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì công an xã có quyền được tuần tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, Công an xã không được phép dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
Điều khiển xe nâng không có chứng chỉ bị xử phạt như thế nào
Căn cứ Thông tư 89/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 23/2020/TT-BGTVT có quy định: "Điều 3. Giải thích từ ngữ Một số từ ngữ sử dụng trong Thông tư này bao gồm: 1. Xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là xe) gồm các loại xe được nêu trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7772:2007 “Xe, máy và thiết bị thi công di động - phân loại” và các loại xe được nêu tại mục C của Phụ lục I và mục D của Phụ lục II của Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải." =>> Như vậy, căn cứ theo quy định tại TCVN 7772:2007 thì xe nâng được xem là loại xe máy chuyên dùng. Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: "Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng ... 2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ." =>> Đối với lĩnh vực giao thông đường bộ sử dụng xe nâng không có chứng chỉ sẽ bị xử phạt theo quy định về điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ nêu trên trên. Căn cứ Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định: "Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ... 3. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: vi phạm một trong các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn sử dụng." =>> Đối với xử phạt về máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thì trường hợp sử dụng xe nâng không có chứng chỉ vận hành tức vi phạm quy định tại QCVN 25: 2015/BLĐTBXH do đó sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 nêu trên.
Quy định xử phạt vi phạm về nuôi con nuôi
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã về hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi, cụ thể: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bản, giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. Ngoài ra, khi vi phạm về quy định nuôi con nuôi thì còn phải khắc phục hậu quả: - Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi: + Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi. + Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. + Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi: + Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. + Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. + Lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. - Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. Như vậy, đối với các hành vi như phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi, lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi… thì người nhận nuôi bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật, chịu các hình thức phạt bổ sung, khắc phục hậu quả.
Xử phạt in hình tiền Việt Nam lên ốp điện thoại
- Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg về việc bảo vệ tiền Việt Nam: Hành vi sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, bán ốp điện thoại in hình tiền Việt Nam khi không có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Những ốp điện thoại này sẽ thuộc vào danh mục hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam và bị coi là hàng cấm theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP. Cụ thể: "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. - Căn cứ theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, mức phạt tiền: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. Đồng thời, phải tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm do sử dụng mệnh giá tiền Việt Nam để in lên ốp lưng điện buôn bán sinh lợi.
Anh chị cho em hỏi, hàng xóm nhà em thường xuyên vứt rác trước cửa nhà em, hoặc để rác ở những nhà hàng xóm bên cạnh, nhiều lần nhắc nhớ nhưng không có thái độ sửa đổi thì có bị phạt không ạ?
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với đối tượng sử dụng ma túy?
Công an phường A mời đối tượng T về làm việc, đối tượng B khai nhận mới sử dụng ma túy tại phường B, kết quả Test nhanh Dương tính với ma túy. Hỏi : Công an phường A hay Công an phường B lập biên bản vi phạm hành chính đối với đối tượng T.
Bài tập tình huống về xử phạt vi phạm hành chính?
Ngày 15/01/2020 trong khi thi hành nhiệm vụ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông phát hiện anh Nguyễn Văn A, 35 tuổi điều khiển xe mô tô chở Nguyễn Văn B, 15 tuổi (là con của A) đi học, nhưng cả 02 bố con đều không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”. Hỏi: 1. Phân tích cấu thành vi phạm hành chính trong vụ việc nêu trên. 2. Trong trường hợp vụ vi phạm trên không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính, hãy xác định hình thức và mức xử phạt cần được áp dụng đối với mỗi người vi phạm, nêu căn cứ pháp luật ? 3. Có thể ra 02 quyết định để xử phạt vi phạm hành chính riêng đối với Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B hay không, nêu căn cứ pháp luật ? 4. Chiến sĩ Cảnh sát giao thông có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc trên hay không, nêu căn cứ pháp luật ? 5. Nêu các giai đoạn của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc nêu trên.
Xử phạt vi phạm tiến độ hợp đồng xây dựng?
Xử phạt vi phạm hợp đồng xây dựng về tiến độ thi công xây dựng như thế nào? CSPL? Cảm ơn các bạn
Hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm, thì phải làm sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.” Theo đó, khoản 1 Điều 28 Luật này gồm các biện pháp sau: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. Như vậy, khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền tùy vào từng trường hợp ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định như trên, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Đồng thời, cần căn cứ vào văn bản pháp luật quy định xử phạt trong từng lĩnh vực xem có quy định các biện pháp khắc phục hậu quả nào.
04 lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt
Lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt Căn cứ vào Luật CCCD 2014; Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về CMND do Bộ Công an ban hành dưới đây là một trong những quy định liên quan đến sử dụng, xử phạt CMND/CCCD mà người sử dụng cần biết để tránh bị xử lý: 1. Đối tượng được cấp thẻ: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. 2. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: - Bị mất thẻ Căn cước công dân; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. 3. Quy định về việc sử dụng CMND, CCCD - CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Cấm việc làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. - CMND: Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân. 4. Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng CMND/CCCD như sau: * Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. * Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; - Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân; - Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. * Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân; - Làm giả chứng minh nhân dân; - Sử dụng chứng minh nhân dân giả. * Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Báo cáo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm có thể bị phạt đến 20 triệu đồng
Thay đổi trong việc xử phạt vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm - Ảnh minh họa Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế sắp có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 có những điểm mới so với Nghị định 176/2013/NĐ-CP (Nghị định được thay thế) về nội dung xử phạt đối với hành vi Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm. Điều 6 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP Thay đổi Khoản 1 Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời khi phát hiện người khác mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật. - Mức tiền phạt tăng lên (từ 200 - 500 nghìn đồng thành 500-1000 nghìn đồng) - Hành vi “khai báo không kịp thời” được bổ sung vào những hành vi vi phạm - Nghị định 117 quy định rộng hơn về các nhóm bệnh truyền nhiễm thuộc đối tượng điều chỉnh của điều luật này, trước đây chỉ quy định các bệnh Nhóm A mới cần khai báo, sắp tới có cả nhóm B, C (Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm) Khoản 2 Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những hành vi: a) Che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Không thực hiện việc xét nghiệm phát hiện bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với những hành vi: a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm; b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật; c) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. - Mức tiền phạt tăng lên (từ 500 nghìn – 1 triệu đồng thành 1 – 3 triệu đồng) - Làm rõ những hành vi được xem là “che giấu” bao gồm: +Không khai báo; khai báo không kịp thời về giám sát bệnh. + không báo cáo; báo cáo không kịp thời hiện trạng bệnh của bản thân. Khoản 3 Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với những hành vi: a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. Bổ sung mức phạt cao nhất (từ 10 – 20 triệu đồng) đối với những hành vi như: - Che giấu, không khai báo, khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh của bản thân hoặc của người khác - Cố ý khai báo sai sự thật - Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh => Khó phân biệt hành vi tại Điểm c) Khoản 2 và điểm a) Khoản 3 về hành vi “che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh của bản thân.”