Chạy xe đạp điện, xe máy điện dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên bị xử phạt như thế nào?
Chào Luật sư, Cho tôi xin hỏi trường hợp người điều khiển xe máy điện hoặc xe đạp điện chạy xe dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới. Mong nhận được phản hồi từ Luật sư, tôi xin cám ơn.
Đề xuất: Chủ tịch tỉnh, huyện có quyền trừ điểm GPLX
Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm GPLX. Trong đó, có đề xuất Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX, cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/du-thao-lan-2-nghi-dinh-xpvphc.docx Dự thảo Nghị định (Lần 02) (1) Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX Cụ thể, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất liên quan đến việc phân định thẩm quyền xử phạt hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo đó, tại đây đề xuất trao thẩm quyền trừ điểm GPLX cho những đối tượng như sau: - Chủ tịch UBND các cấp. - Cảnh sát giao thông. - Cảnh sát trật tự. - Cảnh sát phản ứng nhanh. - Cảnh sát cơ động. - Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Làm rõ hơn về thẩm quyền trừ điểm GPLX của Chủ tịch UBND các cấp, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất như sau: Đối với Chủ tịch UBND cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 05 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 17,5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này; - Trừ điểm giấy phép lái xe. Đối với Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. - Trừ điểm giấy phép lái xe. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì ngoài CSGT; Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; CSCĐ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan ra thì Chủ tịch UBND cấp huyện và tỉnh cũng có thẩm quyền trừ điểm GPLX và ra các quyết định xử phạt, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các nội dung khác. (2) Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính, trừ điểm GPLX Theo Dự thảo Nghị định, thẩm quyền trừ điểm GPLX được đề xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trừ điểm GPLX của những chức danh được quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Dự thảo Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, 3 Điều 41; khoản 4, 5, 6 Điều 42; khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 43 Dự thảo Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Theo đó, nguyên tắc xác định thẩm quyền trừ điểm GPLX hiện đang được đề xuất thực hiện theo nội dung đã nêu trên.
Trường hợp nào Công an xã được tuần tra, kiểm soát, xử phạt giao thông?
Thời gian qua, Thông tư 32/2023/TT-BCA đã chính thức có hiệu lực từ ngày 15/9/2023 quy định chi tiết các nội dung liên quan đến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông của CSGT. Tuy nhiên, trong đó có nội dung mà nhiều người vẫn còn thắc mắc và bàn tán nhiều là việc Công an xã hiện nay đã được tuần tra, kiểm soát, xử phạt giao thông? Công an xã được xử phạt người vi phạm giao thông trong trường hợp nào? Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ của CSGT và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác (trong đó có Công an xã) trong việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông được thực hiện: Trường hợp không có lực lượng CSGT đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng CSGT. - Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. - Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định. - Chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định. - Dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng. - Không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù). - Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên trong trường hợp không có CSGT đi cùng thì Công an xã chỉ thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, xử phạt vi phạm an toàn giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo cho lực lượng CSGT. Công an xã được cung cấp trang bị tuần tra, kiểm soát, an toàn giao thông Công an xã được trang bị và điều kiện bảo đảm của lực lượng Cảnh sát khác theo Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BCA thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ: - Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được trang bị gồm: còi, loa, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác theo quy định và các biểu mẫu xử lý vi phạm. + Việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu thực hiện theo quy định. + Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ, khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao lại cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. + Việc giao nhận phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu phải ghi vào sổ theo dõi, ký giao nhận và quản lý theo quy định. - Công an xã trong thời gian tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được hưởng bồi dưỡng, phụ cấp theo quy định của pháp luật đối với các lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Ngoài trang phục, thì Công an xã sẽ được cung cấp gần như đầy đủ các thiết bị, trang bị, biểu mẫu nhằm phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử phạt giao thông. Điều 2 Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Phạt nguội là gì? Xe máy có bị phạt nguội hay không?
Phạt nguội là hình thức xử phạt đã có từ lâu và khi áp dụng biện pháp xử phạt này nhiều người rất bất ngờ vì có thể lỗi mà họ gây ra đã có từ vài tháng trước. Hiện nay, các cổng thông tin điện tử phát triển mạnh vì vậy người dân dễ dàng tra cứu các vi phạm phạt nguội và mức tiền phải đóng trên hệ thống online. Dù vậy, hình thức phạt nguội thông thường chỉ áp dụng trên xe ô tô và các loại xe có trọng tấn lớn, còn xe gắn máy và xe tương tự vẫn chưa được áp dụng xử phạt phổ biến. Điều này làm nhiều người hoài nghi rằng việc phạt nguội chỉ áp dụng ở xe ô tô hay sao? Phạt nguội là gì? Theo đó, phạt nguội được hiểu là hình thức xử lý vi phạm sau khi các phương tiện đã vi phạm được một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức phạt này, chủ các phương tiện vi phạm không bị xử lý ngay khi vi phạm luật mà hình ảnh vi phạm sẽ được ghi lại bằng hệ thống camera lắp đặt trên đường phố và gửi về cho trung tâm xử lý. Như vậy, hiểu đơn giản người vi phạm giao thông sẽ không bị lực lượng chức năng xử lý tại chỗ mà thông qua hệ thông camera trên đường ghi lại và được xử phạt sau. Các nguồn tiếp nhận thông tin phạt nguội Như đã nêu ở trên dữ liệu trực tiếp là lực lượng chức năng xử phạt người vi phạm giao thông là từ thiết bị camera trên đường thì còn một số nguồn tiếp nhận thông tin phạt nguội khác được quy định tại Điều 24 Thông tư 65/20200/TT-BCA. Cơ quan lực lượng chức năng sẽ tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội được thực hiện như sau: (1) Thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được tiếp nhận từ: - Ghi thu được bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân (không phải phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ). - Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. (2) Thông tin, hình ảnh làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải phản ánh khách quan, rõ về thời gian, địa điểm, đối tượng, hành vi vi phạm quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. (3) Tổ chức, cá nhân khi ghi nhận được thông tin, hình ảnh, thì có thể cung cấp cho đơn vị CSGT nơi xảy ra vụ việc thông qua thư điện tử, đường bưu điện hoặc trực tiếp đến trụ sở đơn vị để cung cấp. Tổ chức, cá nhân phải có tên, họ tên, địa chỉ rõ ràng, số điện thoại liên hệ (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, hình ảnh đã cung cấp. Như vậy, không chỉ tiếp nhận thông tin vi phạm trực tiếp từ camera của cơ quan có thẩm quyền mà còn tiếp nhận từ các thông tin, hình ảnh, video từ các trang mạng xã hội, người tố giác,... Cũng được tiếp nhận và xác minh xử lý. Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Qua các quy định nêu trên, việc xử lý chỉ dựa trên thông tin ghi nhận được các nguồn nhưng không rõ có quy định riêng về xử phạt theo loại xe nào. Như vậy, hình thức phạt nguội có thể áp dụng với tất cả các phương tiện giao thông đường bộ, chỉ khác cách thức xử phạt là không trực tiếp. Nộp tiền phạt nguội ở đâu? Cụ thể, tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt đến nộp phạt theo một trong các hình thức sau đây: Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt. Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam. Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Mặc dù hiện nay nhiều người vi phạm giao thông đường bộ có hành vi như tự nhiên leo qua dãy phân cách đường bộ, băng qua đường một cách tùy tiện dù ở gần đó có cầu vượt, vạch qua đường. Ném rác ra ngoài trong khi đang đi tàu xe, phun nước bọt tùy thích, đeo tai nghe nhạc, sử dụng điện thoại mà không quan sát đường đi,... Nhưng để phạt nguội xe máy thì còn rất khó xử lý vì tại các thành phố lớn có mật độ dân cư đông thì để áp dụng cho từng người, từng đối tượng vi phạm sẽ không đủ thời gian. Dù vậy, việc xử phạt xe gắn máy vẫn thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm gây ảnh hưởng dân cư.
Những lỗi vi phạm giao thông dễ mắc vào dịp Tết
Từ ngày 01/01/2021 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng bắt đầu có hiệu lực, theo đó nhiều hành vi vi phạm giao thông sẽ tăng mức xử phạt. Đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán năm nay có nhiều hành vi vi phạm giao thông mọi người sẽ thường xuyên mắc phải. Nhằm giúp mọi người hiểu rõ cụ thể mức phạt theo quy định mới xin tổng hợp cụ thể như sau: 1. Sử dụng điện thoại khi lái xe - Đối với ô tô: phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 (điểm d khoản 34 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm g khoản 34 Điều 2) 2. Vượt đèn đỏ, đèn vàng - Đối với ô tô: phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 (điểm đ khoản 34 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm g khoản 34 Điều 2) 3. Chạy quá tốc độ cho phép Từ 05 - dưới 10 km/h: - Đối với ô tô: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 300.000 - 400.000 (điểm k khoản 34 Điều 2) Từ 10 - 20 km/h: - Đối với ô tô: phạt từ 3.000.000 - 5.000.000, tước giấy phép lái xe 01 - 03 tháng (điểm i khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm g khoản 34 Điều 2) Từ trên 20 km/h: Đối với xe máy: phạt từ 4.000.000 - 5.000.000, tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) Từ trên 20 - 35 km/h Đối với ô tô: phạt từ 6.000.000 - 8.000.000, tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) Từ trên 35 km/h Đối với ô tô: phạt từ 10.000.000 - 12.000.000, tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) 4. Về nồng độ cồn ≤ 50 mg/100 ml máu hoặc ≤ 0,25 mg/1 lít khí thở - Đối với ô tô: phạt từ 6.000.000 - 8.000.000, tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng (điểm c khoản 6, điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 2.000.000 - 3.000.000, tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng (điểm c khoản 6, điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) > 50 - 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở - Đối với ô tô: phạt từ 16.000.000 - 18.000.000, tước giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng (điểm c khoản 8, điểm g khoản 11 Điều 5Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 4.000.000 - 5.000.000, tước giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) > 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/1 lít khí thở - Đối với ô tô: phạt từ 30.000.000 - 40.000.000, tước giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng (điểm a Khoản 10, điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 6.000.000 - 8.000.000, tước giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng (điểm e khoản 8, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) 5. Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông - Người tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm: phạt từ 400.000 - 600.000 (điểm b khoản 4 và khoản 6 Điều 2) - Chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm: phạt từ 400.000 - 600.000 (điểm b khoản 4 và Điều 2) 6. Không có hoặc không đem giấy phép lái xe Không có giấy phép lái xe - Đối với ô tô: phạt từ 10.000.000 - 12.000.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 1.000.000 - 2.000.000 (khoản 11 Điều 2) Không mang giấy phép lái xe - Đối với ô tô: phạt từ 200.000 - 400.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 100.000 - 200.000 (khoản 11 Điều 2) 7. Không có hoặc không mang theo giấy đăng ký xe Không có giấy đăng ký xe - Đối với ô tô: phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 (khoản 9 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm m khoản 34 Điều 2) Không mang giấy đăng ký xe - Đối với ô tô: phạt từ 200.000 - 400.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 100.000 - 200.000 (khoản 11 Điều 2) 8. Không có hoặc không mang bảo hiểm xe - Đối với ô tô: phạt từ 400.000 - 600.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 100.000 - 200.000 (khoản 11 Điều 2) Cơ sở pháp lý: - Nghị định 123/2021/NĐ-CP - Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Cảnh sát cơ động có được phạt người vi phạm giao thông?
Xin chào các bạn, có rất nhiều người băn khoăn rằng liệu cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt người vi phạm giao thông như cảnh sát giao thông hay không. Vì đôi khi họ đã từng bắt gặp cảnh sát cơ động đang tiến hành kiểm tra giấy tờ và xử phạt người vi phạm giao thông. Bài viết này sẽ làm rõ hai vấn đề. + Một là khi nào cảnh sát cơ động được dừng xe kiểm tra giấy tờ của người tham gia giao thông + Hai là cảnh sát cơ động sẽ được phạt những lỗi gì? Tại Điều 3 Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, có quy định: "Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật." Mà theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Thông tư 58/2015/TT-BCA thì cảnh sát cơ động có quyền: "Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát". Mà đối tượng tuần tra kiểm soát được quy định tại Điều 9 rằng: "Điều 9. Đối tượng tuần tra, kiểm soát 1. Đối tượng tuần tra gồm: khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công. 2. Đối tượng kiểm soát gồm: người, phương tiện, đồ vật, tài liệu" Như vậy, cảnh sát cơ động có quyền hạn kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát để đảm bảo an ninh, trật tự theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông được quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư 65/2020/TT-BCA . Đối với cảnh sát giao thông sẽ có thẩm quyền xử phạt tất cả các lỗi mà người tham gia giao thông vi phạm còn cảnh sát cơ động chỉ được xử phạt các lỗi quy định tại khoản 3, Điều 74, Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đối với xe ô tô STT Lỗi Mức phạt 1 - Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm - Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau 200.000 - 400.000 đồng 2 - Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m - Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước - Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe - Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường - Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” 400.000 - 600.000 đồng 3 - Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt - Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa - Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” - Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe” - Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép 800.000 - 01 triệu đồng 4 - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển - Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ - Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông - Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt - Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định 01 - 02 triệu đồng 5 - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông - Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ 03 - 05 triệu đồng 6 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 06 - 08 triệu đồng 7 - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng - Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ - Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường 10 - 12 triệu đồng 8 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 16 - 18 triệu đồng 9 - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ - Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ 30 - 40 triệu đồng Đối với xe máy STT Lỗi Mức phạt 1 - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư 100.000 - 200.000 đồng 2 - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông - Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; - Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật - Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường - Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” - Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt - Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt - Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ - Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật 200.000 - 300.000 đồng 3 - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe - Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư - Dừng xe, đỗ xe trên cầu - Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông - Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển - Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái - Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định - Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác - Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần 400.000 - 600.000 đồng 4 - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định - Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định - Quay đầu xe trong hầm đường bộ - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông - Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính 600.000 - 01 triệu đồng 5 Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” 01 - 02 triệu đồng 6 - Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 02 - 03 triệu đồng 7 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 04 - 05 triệu đồng 8 - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe - Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị - Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh - Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định - Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ - Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ 06 - 08 triệu đồng
Căn cứ nào để CSGT xử phạt qua hình ảnh, video?
Khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ thì: Cảnh sát giao thông còn được xử phạt dựa vào thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thông tư này xác định thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được tiếp nhận từ các nguồn sau: - Ghi thu được bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân; - Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Như vậy, dựa vào những căn cứ nêu trên có thể khẳng định được CSGT được xử phạt qua hình ảnh, video.
Các mức xử phạt lỗi đi sai làn đường tài xế nên biết
Từ năm 2020, mức phạt với lỗi đi sai làn đường sẽ tăng lên theo Nghị định 100 của Chính phủ. Thế nào là đi sai làn đường? Tại khoản 3.22 Điều 3 Quy chuẩn 41:2019 sửa đổi quy chuẩn 41:2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020, quy định: Làn đường là một phần của phần đường xe chạy, được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. Phần đường xe chạy chính là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường. Theo đó, đi sai làn đường là điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó trên đoạn đường được chia thành nhiều làn và phân biệt bằng vạch kẻ đường, mỗi làn chỉ dành cho một hoặc một số loại phương tiện nhất định. Hiện nay, phổ biến nhất là lỗi đi sai làn đường tại nơi có biển báo “Làn đường dành riêng cho từng loại xe” - biển R.412 (a, b, c, d, e, f, g, h) và “Biển gộp làn đường theo phương tiện” - biển R.415. Phân biệt với lỗi đi sai vạch kẻ đường Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu, có thể dùng độc lập hoặc kết hợp với các loại biển báo, đèn tín hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng lưu thông xe. Có nhiều cách phân loại vạch kẻ đường như: dựa vào vị trí sử dụng (vạch trên mặt bằng và vạch đứng); dựa vào hình dáng, kiểu (vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc). Lỗi đi sai vạch kẻ đường hay chính xác là lỗi không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Lỗi này thường ở những nơi đường giao nhau có đặt biển báo hiệu “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo” kết hợp với vạch mũi tên chỉ hướng đi trên mặt đường. Ví dụ: Theo biển báo và vạch kẻ đường, xe rẽ phải tại làn đi thẳng chính là lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Ngoài ra, các tài xế cũng cần lưu ý, nếu vạch kẻ phân cách các làn theo hướng đi là vạch liền, các phương tiện phải chuyển làn để di chuyển theo hướng định đi trước khi vào khu vực đó và không được đè vạch. Nếu vạch kẻ là vạch nét đứt, các phương tiện được chuyển sang các làn theo hướng di chuyển khác nhưng phải chuyển xong trước khi tới vạch dừng xe. Thứ tự ưu tiên chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ là đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Đi sai làn đường bị phạt bao nhiêu tiền? Phương tiện Mức phạt hiện tại theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 Mức phạt trước đây Ô tô Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 01 - 03 tháng. Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng và tước bằng lái xe từ 01 - 03 tháng Xe máy Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 04 - 05 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng Máy kéo, xe máy chuyên dùng Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng, tước bằng lái xe từ 01 - 03 tháng Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng Phạt tiền từ 50.000 - 60.000 đồng
Người dân cần biết: Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông khi nào, lỗi gì?
Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nhiều bạn thắc mắc khi thấy hoặc bị công an xã xử phạt vi phạm giao thông đường bộ rắng công an xã cũng có thẩm quyền này hay sao? Trường hợp có thẩm quyền thì được xử phạt những lỗi gì? Xem nội dung dưới đây để biết quy định pháp luật về vấn đề này: Tại khoản 2 điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP thì Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ "...2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã: a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng; c) Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã được phê duyệt..." Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công an xã được phạt những lỗi vi phạm giao thông nào? Tại Khoản 3, 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định: 4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. >>> Như vậy, Công an xã có nhiệm vụ phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết do Bộ Công an ban hành, lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Lưu ý: Công an xã KHÔNG ĐƯỢC dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
Đèn chiếu gần hư, nên bật đèn chiếu xa hay tắt hẳn đèn khi lưu thông xe máy vào buổi tối?
Tối nay mình đi làm về và phát hiện đèn chiếu gần của xe mình bị hỏng mặc dù sáng chủ nhật đã đem đi sửa. Mình nghĩ trong đầu là sẽ giữ nguyên tình trạng này chạy về tiệm sửa xe hôm qua mình sửa để mắng vốn. Được nửa đường thì mình nghĩ: Giữa không bật đèn với bật đèn chiếu xa khi đi xe máy thì trường hợp nào sẽ bị phạt nhiều hơn? Nên sau đây là bài viết tìm hiểu liên quan đến thắc mắc trên. Căn cứ Điểm m, n Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; => Như vậy, - Đối với hành vi sử dụng đèn chiếu xa khi lưu thông trong đô thị, khu đông dân cư sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. - Đối với hành vi không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối (19h tối đến 5h sáng) cũng bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. GIẢI PHÁP tốt nhất sau khi tìm hiểu cho trường hợp này chính là tìm tiệm sửa xe gần nhất để sửa lại đèn chiếu gần và tiếp tục lưu thông. Vừa đảm bảo an toàn cho bản thân vừa đảm bảo an toàn cho người xung quanh. P/s: Cuối cùng về tới tiệm sửa xe thì tiệm đã đóng cửa nhé mn, đúng là nghiệp quật.
Đề xuất: Xe mô tô, xe máy khi tham gia giao thông phải bật sáng đèn suốt cả ngày
Đây là nội dung đang được dự thảo Đề nghị xây dựng Luật giao thông đường bộ (thay thế Luật giao thông đường bộ năm 2008) Theo đó, tại khoản 3, Điều 27 dự thảo Luật quy định: Trong suốt cả ngày, xe mô tô, xe máy, xe đạp điện, xe máy điện, khi tham gia giao thông phải bật sáng đèn nhận diện được trang bị theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc phải bật sáng ít nhất một đèn chiếu sáng gần phía trước và một đèn đỏ phía sau. Như vậy, người lái xe máy khi tham gia giao thông phải bật đèn được trang bị theo thiết kế của xe. Đại diện Bộ GTVT cho rằng các quy định trên được tham khảo từ Công ước về biển báo và tín hiệu đường bộ (Công ước 1968). Trong đó, quy định bật đèn xe máy cả ngày nhằm tăng nhận diện, giúp người điều khiển ô tô dễ dàng nhận diện các phương tiện đang lưu thông. Đặc biệt xe tải thường có những điểm mù mà người ngồi trong ô tô không phát hiện được, từ đó giảm tai nạn giao thông. Nội dung còn: - Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy tắc giao thông của các công trình đường bộ có tính chất đặc thù (cầu dài vượt biển, hầm, đường cao tốc...); bổ sung các quy định về giao thông đối với đường chuyên dùng; quy tắc giao thông đường đô thị và đường ngoài đô thị; các quy định liên quan đến điều hành, quản lý giao thông thông minh; - Bổ sung các quy định liên quan đến xe điện 4 bánh chạy bằng năng lượng điện; quy tắc tham gia các loại phương tiện mới, phương tiện giao thông thông minh (như xe ô tô không người lái)…; Quan điểm của bạn như thế nào về ý kiến này! Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
“Hot Youtuber” Hậu Hoàng cùng iThong “leo” Top 2 thịnh hành chỉ sau 03 ngày
Chỉ mất 03 ngày ra mắt, “thánh nữ” Hậu Hoàng đã biến clip nhạc chế LÀM CÓ ĐỘI – ĂN CÓ HỘI mới nhất của mình “chẽm chệ” nằm trên tap #2 thịnh hành của Youtube. Vậy bạn đã xem clip mới này chưa? LÀM CÓ ĐỘI – ĂN CÓ HỘI lấy chủ đề về cuộc sống văn phòng hàng ngày của các cô cậu nhân viên; từ việc chơi game, trà sữa, “bà tám” những lúc rảnh rỗi; những hôm “quậy nát” cả công ty khi không có sếp hay cả những hôm đi nhậu để ăn mừng "lương về". Tất cả đã được tái hiện sinh động, hài hước nhưng cực kỳ chân thực. Mặc dù là clip nhạc chế mang tính chất giải trí nhưng Hậu Hoàng vẫn truyền tải những thông tin có ích cho mọi người; đó chính là quy định cấm uống rượu bia khi điều khiển phương tiện giao thông (một quy định nổi bật tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP) đã được Hậu Hoàng lồng ghép khá “ngọt” trong video của mình. (Hình ảnh được cắt từ video) Bên cạnh đó, "nữ hoàng nhạc chế" còn sử dụng app thông minh iThong để tra cứu bằng giọng nói mức xử phạt đối với hành vi uống rượu bia khi lái xe; và rất nhanh chóng nhận được kết quả tra cứu iThong là ứng dụng tích hợp toàn bộ các lỗi vi phạm giao thông theo quy định hiện hành; cho phép tra cứu bằng 02 hình thức bao gồm: tra cứu bằng giọng nói và tra cứu bằng thanh công cụ tìm kiếm. Đặc biệt, tra cứu bằng thanh công cụ tìm kiếm có thể được thực hiện mà không cần Internet. Ngoài ra, iThong còn có một số tiện ích tiện lợi khác như: Ôn thi Giấp phép lái xe mọi lúc mọi nơi; Tra cứu biển báo giao thông; Cập nhật các tin tức về giao thông. Chúc mừng Hậu Hoàng cùng với một video ý nghĩa nữa của mình lọt Top Trending của Youtube! Nếu chưa xem video này thì mọi người có thể xem tại đây nhé! >>>Tải app iThong trên thiết bị IOS TẠI ĐÂY >>>Tải app iThong trên thiết bị Android TẠI ĐÂY
Từ 01/05/2020: Sửa đổi điều kiện để cá nhân vi phạm giao thông có thể tự giữ phương tiện vi phạm
Đây là nội dung được sửa đổi tại Nghị định 31/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành sẽ có hiệu lực từ ngày 01/05/2020. Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP, nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau thì có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính giao thông tự giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ trong trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định XPVPHC (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 1), cụ thể như sau: - Cá nhân vi phạm có nơi đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện. - Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được xem xét để giao giữ, bảo quản phương tiện. Như vậy so với quy định hiện hành, Nghị định 31/2020/NĐ-CP đã có sự linh hoạt hơn, cụ thể: - Đối với cá nhân vi phạm, thay thế cụm từ phải xuất trình sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú bằng cụm từ có nơi đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú, việc xuất trình sổ hộ khẩu hay sổ tạm trú sẽ được bổ sung vào hồ sơ đề nghị được tự bảo quản phương tiện của cá nhân vi phạm. - Đối với tổ chức vi phạm, vẫn yêu cầu việc chứng minh có địa chỉ hoạt động rõ ràng, cụ thể nhưng không yêu cầu phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận nữa. *Trình tự, thủ tục để tự giữ, bảo quản phương tiện vi phạm khi đáp ứng đủ điều kiện như sau: - Các loại giấy tờ cần chuẩn bị: + Tổ chức, cá nhân làm đơn gửi đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện cho cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phương tiện (phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, thông tin về phương tiện vi phạm và nêu rõ nơi sẽ bảo quản phương tiện vi phạm) + Bản chính/bản sao có chứng thực/bản sao có bản chính đối chiếu đối với Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú hoặc CMND/CCCD/Số định danh cá nhân + Đối với tổ chức vi phạm phải kèm theo giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi trụ sở hoạt động - Thời hạn giải quyết: 02 ngày (đối với vụ việc có tình tiết phức tạp thì là 03 ngày) - Trường hợp không giao phương tiện cho tổ chức, các nhân vi phạm giữ, bảo quản phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do *Lưu ý: Nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ, tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời gian được tự giữ, bảo quản phương tiện vi phạm thig KHÔNG được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông; không tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm Nghị định 31/2020/NĐ-CP khi có hiệu lực sẽ bãi bỏ khoản 4 Điều 7, khoản 1 Điều 19 Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu theo TTHC.
22 biểu mẫu quyết định, biên bản xử phạt giao thông đường bộ, đường sắt
Bộ Giao thông – Vận tải đang chủ trì xây dựng dự thảo Thông tư quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Theo đó, toàn bộ các biểu mẫu mới áp dụng trong xử phạt hành chính được Bộ Giao thông Vận tải đề xuất áp dụng trong thời gian tới như sau (vì chưa có file nên mình chỉ có thể chụp hình để mọi người tham khảo) Ảnh chụp một phần quyết định Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Toàn bộ 22 biểu mẫu ở file đính kèm, mọi người tải về để tham khảo.
Tóm tắt các hành vi bị xử phạt vi phạm giao thông khi đi ô-tô
tóm tắt các hành vi bị xử phạt vi phạm giao thông khi đi ô-tô, sắp xếp theo mức phạt từ cao xuống thấp.
Quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ mới nhất
>>> Tổng hợp điểm mới Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt giao thông đường bộ >>> Tổng hợp các mức xử phạt giao thông đường bộ phổ biến áp dụng từ 01/8/2016 Biết và nắm rõ các quy định liên quan đến xử phạt giao thông đường bộ là một lợi thế cho các bạn khi tham gia giao thông. Khi hiểu rõ bạn sẽ tránh được các lỗi vi phạm không đáng có, hơn nữa, trong trường hợp bị bắt oan thì bạn cũng có lý lẽ để giải thích với phía cảnh sát giao thông. Ngoài các quy định liên quan đến xử phạt vi phạm giao thông, thì quy trình xử phạt vi phạm giao thông cũng không kém phần quan trọng. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn nắm rõ quy trình đó: 1. Ai được quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông? - Cảnh sát giao thông. - Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã. - Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Ngoài các lực lượng này thì các lực lượng khác không có quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông. 2. Các trường hợp được dừng xe Dựa vào 3 đối tượng nêu trên sẽ có các trường hợp dừng xe khác nhau: STT Người có quyền dừng xe Trường hợp dừng xe 1 Cảnh sát giao thông - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên; - Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông. 2 Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã Chỉ trong trường hợp không có Cảnh sát giao thông đi cùng và được huy động để đảm bảo an toàn trật tự giao thông: Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông 3 Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm. - Khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, cụ thể như sau: + Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ; + Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ; + Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định; + Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ. 3. Quy trình dừng xe và thủ tục xử phạt thực tế Thuộc trường hợp được phép dừng xe nêu trên, Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình như sau: Bước 1: Tuýt còi Bước 2: Chào hỏi Cảnh sát giao thông phải có thái độ đúng mực, ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra. Lưu ý: Cảnh sát giao thông phải đeo thẻ xanh, mặc đồng phục đúng quy định. Bước 3: Kiểm tra giây tờ Bao gồm: - Giấy phép lái xe - Giấy đăng ký xe. - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Các giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải Cảnh sát giao thông phải đối chiếu các giấy tờ này với nhau Sau đó kiểm tra điều kiện tham gia giao thông của phương tiện và các hoạt động vận tải đường bộ như kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật… Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông Có 2 trường hợp có khả năng xảy ra: Thứ nhất là xử phạt không lập biên bản (còn gọi là phạt tại chỗ/phạt nóng) CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Mẫu Quyết định tại file đính kèm) Thứ hai là xử phạt lập biên bản (còn gọi là phạt nguội) Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe . Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Biên bản tại file đính kèm) 4. Quy trình xử phạt giao thông thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khác với quy trình xử phạt giao thông thực tế, quy trình xử phạt thông qua thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ bắt buộc phải lập biên bản. Thủ tục như quy trình xử phạt thực tế trong trường hợp phải lập biên bản nêu trên. P/S: Có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Quy trình xử phạt giao thông đường bộ, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được giải đáp. Căn cứ pháp lý: 1. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 2. Luật giao thông đường bộ 2008 3. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 4. Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông 5. Thông tư 02/2014/TT-BGTVT về quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải 6. Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết
Khi nào thì phải bật, tắt xi nhan khi rẽ để không bị phạt?
Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau: Điều 15. Chuyển hướng xe 1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. 2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Như vậy, trừ một số trường hợp thì khi các phương tiện giao thông khi muốn rẽ hay chuyển hướng sẽ phải có đèn bào hiệu ở đây là bật xi nhan. Vậy khi nào thì bật xi nhan để rẽ là đúng quy định? Thực tế thì không có quy định này. Thường đối với xe gắn máy, cách chỗ rẽ tầm 10 -15m thì sẽ bắt đầu bật xi nhan. Riêng đối với xe hơi thì khoảng cách này ở tầm 30m. Lý do là vì xe hơi nằm ở làn xe ngoài cùng, nên cần phải có tín hiệu sớm hơn để những xe ở làn trong chú ý và có chừa khoảng trống để khi đến chỗ rẽ thì xe hơi tấp vào là vừa đúng lúc. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp rẽ xong mới bật xi nhan, vì sợ mấy anh CSGT bắt, hoặc đột ngột bật xi nhan rồi rẽ liền khiến cho người đi sau không kịp tránh nên dẫn đến tai nạn giao thông. Quy định này chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến, nhưng lại được nhắc đến trong Giáo trình đào tạo lái xe ô tô 2011 Vậy sau khi bật xi nhan xong thì đến lúc nào là có thể tắt? Theo thông thường thì chạy một khoản tầm 10s, hoặc cỡ 5- 10 m thì chúng ta mới phải tắt xi nhan. Chủ yếu không phải đề người đi đường thấy, mà là để cho mấy anh CSGT thấy, vì họ đứng hơi xa ngã tư mà lại lắm lúc bị khuất nên nếu vừa quẹo qua mà tắt liền thì mấy anh ấy không thấy chúng ta mở đèn, rồi lại bắt phạt. Trường hợp này cũng đã có rất nhiều người bị phạt oan. Sau tất cả, thì không có quy định cụ thể là bao xa, bao lâu thì phải bật tắt xi nhan, tất cả tùy thuộc và sự cảm nhận của người điều khiển phương tiện giao thông mà thôi.
5 quy định xử phạt vi phạm giao thông chưa áp dụng từ 01/8/2016
Ít ai biết rằng, Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/8/2016, nhưng không phải quy định xử phạt nào cũng được áp dụng từ ngày này, mà có những quy định xử phạt sau thời điểm này. Dưới đây là 5 quy định xử phạt chưa áp dụng từ ngày 01/8/2016: 1. Nghe điện thoại di động khi đang lái xe ô tô Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô nếu dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. (áp dụng quy định này từ 01/01/2017) 2. Taxi không có thiết bị in hóa đơn Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải nếu: - Sử dụng taxi chở khách mà không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng. - Không gắn hộp đèn trên nóc xe. - Không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định. - Không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước. (Áp dụng từ ngày 01/01/2017) 3. Không đăng ký sang tên xe mô tô, xe gắn máy Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với cá nhân, 200.000 – 400.000 đồng đối với chủ phương tiện xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. (áp dụng từ 01/01/2017) 4. Người được chở trên ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối hành vi này (cụ thể là người ngồi sau xe ô tô). (áp dụng từ 01/01/2018) 5. Ô tô chở hành khách vượt quá tải trọng Mức phạt dành cho người điều khiển xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở khách) - Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng nếu điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức cho phép của cầu, đường trên 20% - 50%, trừ khi có Giấy phép lưu hành có giá trị sử dụng. - Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng khi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ khi có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng hoặc điều kiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá quy định trong Giấy phép. - Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng nếu điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức chi phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ khi có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. - Phạt tiền từ 14 – 16 triệu đồng nếu điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ khi có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. (Áp dụng từ 01/01/2017)
Đã có quy định không xử phạt khi đi vào đường cong không bật xi nhan
>>> Lùi thời hạn xử phạt taxi không có thiết bị in hóa đơn đến 01/01/2017 Ngày trước chúng ta đã từng có nhiều chủ đề tranh luận về việc “Có xử phạt khi đi vào đoạn đường cong không bật xi nhan không?” Và câu trả lời là Không. Nhưng chúng ta phải dùng nhiều quy định, lập luận đế chứng minh rằng KHÔNG ĐƯỢC XỬ PHẠT KHI ĐI VÀO ĐOẠN ĐƯỜNG CONG KHÔNG BẬT XI NHAN mà không có quy định cụ thể. Kèm theo đó là trích dẫn lời nói của Thượng tá Trần Thanh Trà – Trưởng phòng CSGT Đường bộ - Đường sắt CA TP.HCM tại Công văn phản hồi. Thực tế, Công văn không có giá trị pháp lý vì nó không phải là một văn bản quy phạm pháp luật mà là văn bản để trao đổi giữa các cơ quan nhà nước hoặc giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, cá nhân. Thì nay, khi Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được ban hành và có hiệu lực từ 01/8/2016 đã nói rõ điều đó. Trích dẫn quy định như sau tại Điều 5 và Điều 6: Như vậy, từ 01/8/2016, chính thức áp dụng Nghị định 46/2016/NĐ-CP, nghĩa là nếu bạn bị Công an tuýt còi do không bật xi nhan khi đi vào đoạn đường cong, bạn được quyền viện dẫn Điểm c Khoản 3 Điều 5 nếu đi xe ô tô và Điểm a Khoản 4 Điều 6 nếu đi xe mô tô, xe gắn máy để không bị xử phạt. Chúc các bạn lái xe an tòan nhé!
Chạy xe đạp điện, xe máy điện dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên bị xử phạt như thế nào?
Chào Luật sư, Cho tôi xin hỏi trường hợp người điều khiển xe máy điện hoặc xe đạp điện chạy xe dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới. Mong nhận được phản hồi từ Luật sư, tôi xin cám ơn.
Đề xuất: Chủ tịch tỉnh, huyện có quyền trừ điểm GPLX
Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm GPLX. Trong đó, có đề xuất Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX, cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/du-thao-lan-2-nghi-dinh-xpvphc.docx Dự thảo Nghị định (Lần 02) (1) Chủ tịch tỉnh, huyện có thẩm quyền trừ điểm GPLX Cụ thể, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất liên quan đến việc phân định thẩm quyền xử phạt hành chính về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo đó, tại đây đề xuất trao thẩm quyền trừ điểm GPLX cho những đối tượng như sau: - Chủ tịch UBND các cấp. - Cảnh sát giao thông. - Cảnh sát trật tự. - Cảnh sát phản ứng nhanh. - Cảnh sát cơ động. - Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Làm rõ hơn về thẩm quyền trừ điểm GPLX của Chủ tịch UBND các cấp, tại Điều 40 Dự thảo Nghị định có đề xuất như sau: Đối với Chủ tịch UBND cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 05 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 17,5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này; - Trừ điểm giấy phép lái xe. Đối với Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định này. - Trừ điểm giấy phép lái xe. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì ngoài CSGT; Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; CSCĐ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan ra thì Chủ tịch UBND cấp huyện và tỉnh cũng có thẩm quyền trừ điểm GPLX và ra các quyết định xử phạt, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các nội dung khác. (2) Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính, trừ điểm GPLX Theo Dự thảo Nghị định, thẩm quyền trừ điểm GPLX được đề xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về trật tự, ATGT trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trừ điểm GPLX của những chức danh được quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Dự thảo Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, 3 Điều 41; khoản 4, 5, 6 Điều 42; khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 43 Dự thảo Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Theo đó, nguyên tắc xác định thẩm quyền trừ điểm GPLX hiện đang được đề xuất thực hiện theo nội dung đã nêu trên.
Trường hợp nào Công an xã được tuần tra, kiểm soát, xử phạt giao thông?
Thời gian qua, Thông tư 32/2023/TT-BCA đã chính thức có hiệu lực từ ngày 15/9/2023 quy định chi tiết các nội dung liên quan đến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông của CSGT. Tuy nhiên, trong đó có nội dung mà nhiều người vẫn còn thắc mắc và bàn tán nhiều là việc Công an xã hiện nay đã được tuần tra, kiểm soát, xử phạt giao thông? Công an xã được xử phạt người vi phạm giao thông trong trường hợp nào? Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ của CSGT và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác (trong đó có Công an xã) trong việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông được thực hiện: Trường hợp không có lực lượng CSGT đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng CSGT. - Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. - Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định. - Chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định. - Dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng. - Không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù). - Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên trong trường hợp không có CSGT đi cùng thì Công an xã chỉ thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, xử phạt vi phạm an toàn giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo cho lực lượng CSGT. Công an xã được cung cấp trang bị tuần tra, kiểm soát, an toàn giao thông Công an xã được trang bị và điều kiện bảo đảm của lực lượng Cảnh sát khác theo Điều 34 Thông tư 32/2023/TT-BCA thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ: - Công an xã khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được trang bị gồm: còi, loa, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác theo quy định và các biểu mẫu xử lý vi phạm. + Việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu thực hiện theo quy định. + Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ, khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao lại cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. + Việc giao nhận phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu phải ghi vào sổ theo dõi, ký giao nhận và quản lý theo quy định. - Công an xã trong thời gian tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được hưởng bồi dưỡng, phụ cấp theo quy định của pháp luật đối với các lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Ngoài trang phục, thì Công an xã sẽ được cung cấp gần như đầy đủ các thiết bị, trang bị, biểu mẫu nhằm phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử phạt giao thông. Điều 2 Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn.
Phạt nguội là gì? Xe máy có bị phạt nguội hay không?
Phạt nguội là hình thức xử phạt đã có từ lâu và khi áp dụng biện pháp xử phạt này nhiều người rất bất ngờ vì có thể lỗi mà họ gây ra đã có từ vài tháng trước. Hiện nay, các cổng thông tin điện tử phát triển mạnh vì vậy người dân dễ dàng tra cứu các vi phạm phạt nguội và mức tiền phải đóng trên hệ thống online. Dù vậy, hình thức phạt nguội thông thường chỉ áp dụng trên xe ô tô và các loại xe có trọng tấn lớn, còn xe gắn máy và xe tương tự vẫn chưa được áp dụng xử phạt phổ biến. Điều này làm nhiều người hoài nghi rằng việc phạt nguội chỉ áp dụng ở xe ô tô hay sao? Phạt nguội là gì? Theo đó, phạt nguội được hiểu là hình thức xử lý vi phạm sau khi các phương tiện đã vi phạm được một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức phạt này, chủ các phương tiện vi phạm không bị xử lý ngay khi vi phạm luật mà hình ảnh vi phạm sẽ được ghi lại bằng hệ thống camera lắp đặt trên đường phố và gửi về cho trung tâm xử lý. Như vậy, hiểu đơn giản người vi phạm giao thông sẽ không bị lực lượng chức năng xử lý tại chỗ mà thông qua hệ thông camera trên đường ghi lại và được xử phạt sau. Các nguồn tiếp nhận thông tin phạt nguội Như đã nêu ở trên dữ liệu trực tiếp là lực lượng chức năng xử phạt người vi phạm giao thông là từ thiết bị camera trên đường thì còn một số nguồn tiếp nhận thông tin phạt nguội khác được quy định tại Điều 24 Thông tư 65/20200/TT-BCA. Cơ quan lực lượng chức năng sẽ tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội được thực hiện như sau: (1) Thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được tiếp nhận từ: - Ghi thu được bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân (không phải phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ). - Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. (2) Thông tin, hình ảnh làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải phản ánh khách quan, rõ về thời gian, địa điểm, đối tượng, hành vi vi phạm quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. (3) Tổ chức, cá nhân khi ghi nhận được thông tin, hình ảnh, thì có thể cung cấp cho đơn vị CSGT nơi xảy ra vụ việc thông qua thư điện tử, đường bưu điện hoặc trực tiếp đến trụ sở đơn vị để cung cấp. Tổ chức, cá nhân phải có tên, họ tên, địa chỉ rõ ràng, số điện thoại liên hệ (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, hình ảnh đã cung cấp. Như vậy, không chỉ tiếp nhận thông tin vi phạm trực tiếp từ camera của cơ quan có thẩm quyền mà còn tiếp nhận từ các thông tin, hình ảnh, video từ các trang mạng xã hội, người tố giác,... Cũng được tiếp nhận và xác minh xử lý. Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Qua các quy định nêu trên, việc xử lý chỉ dựa trên thông tin ghi nhận được các nguồn nhưng không rõ có quy định riêng về xử phạt theo loại xe nào. Như vậy, hình thức phạt nguội có thể áp dụng với tất cả các phương tiện giao thông đường bộ, chỉ khác cách thức xử phạt là không trực tiếp. Nộp tiền phạt nguội ở đâu? Cụ thể, tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt đến nộp phạt theo một trong các hình thức sau đây: Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt. Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam. Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Mặc dù hiện nay nhiều người vi phạm giao thông đường bộ có hành vi như tự nhiên leo qua dãy phân cách đường bộ, băng qua đường một cách tùy tiện dù ở gần đó có cầu vượt, vạch qua đường. Ném rác ra ngoài trong khi đang đi tàu xe, phun nước bọt tùy thích, đeo tai nghe nhạc, sử dụng điện thoại mà không quan sát đường đi,... Nhưng để phạt nguội xe máy thì còn rất khó xử lý vì tại các thành phố lớn có mật độ dân cư đông thì để áp dụng cho từng người, từng đối tượng vi phạm sẽ không đủ thời gian. Dù vậy, việc xử phạt xe gắn máy vẫn thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm gây ảnh hưởng dân cư.
Những lỗi vi phạm giao thông dễ mắc vào dịp Tết
Từ ngày 01/01/2021 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng bắt đầu có hiệu lực, theo đó nhiều hành vi vi phạm giao thông sẽ tăng mức xử phạt. Đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán năm nay có nhiều hành vi vi phạm giao thông mọi người sẽ thường xuyên mắc phải. Nhằm giúp mọi người hiểu rõ cụ thể mức phạt theo quy định mới xin tổng hợp cụ thể như sau: 1. Sử dụng điện thoại khi lái xe - Đối với ô tô: phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 (điểm d khoản 34 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm g khoản 34 Điều 2) 2. Vượt đèn đỏ, đèn vàng - Đối với ô tô: phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 (điểm đ khoản 34 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm g khoản 34 Điều 2) 3. Chạy quá tốc độ cho phép Từ 05 - dưới 10 km/h: - Đối với ô tô: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 300.000 - 400.000 (điểm k khoản 34 Điều 2) Từ 10 - 20 km/h: - Đối với ô tô: phạt từ 3.000.000 - 5.000.000, tước giấy phép lái xe 01 - 03 tháng (điểm i khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm g khoản 34 Điều 2) Từ trên 20 km/h: Đối với xe máy: phạt từ 4.000.000 - 5.000.000, tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) Từ trên 20 - 35 km/h Đối với ô tô: phạt từ 6.000.000 - 8.000.000, tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) Từ trên 35 km/h Đối với ô tô: phạt từ 10.000.000 - 12.000.000, tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) 4. Về nồng độ cồn ≤ 50 mg/100 ml máu hoặc ≤ 0,25 mg/1 lít khí thở - Đối với ô tô: phạt từ 6.000.000 - 8.000.000, tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng (điểm c khoản 6, điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 2.000.000 - 3.000.000, tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng (điểm c khoản 6, điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) > 50 - 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở - Đối với ô tô: phạt từ 16.000.000 - 18.000.000, tước giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng (điểm c khoản 8, điểm g khoản 11 Điều 5Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 4.000.000 - 5.000.000, tước giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) > 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/1 lít khí thở - Đối với ô tô: phạt từ 30.000.000 - 40.000.000, tước giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng (điểm a Khoản 10, điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019) - Đối với xe máy: phạt từ 6.000.000 - 8.000.000, tước giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng (điểm e khoản 8, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) 5. Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông - Người tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm: phạt từ 400.000 - 600.000 (điểm b khoản 4 và khoản 6 Điều 2) - Chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm: phạt từ 400.000 - 600.000 (điểm b khoản 4 và Điều 2) 6. Không có hoặc không đem giấy phép lái xe Không có giấy phép lái xe - Đối với ô tô: phạt từ 10.000.000 - 12.000.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 1.000.000 - 2.000.000 (khoản 11 Điều 2) Không mang giấy phép lái xe - Đối với ô tô: phạt từ 200.000 - 400.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 100.000 - 200.000 (khoản 11 Điều 2) 7. Không có hoặc không mang theo giấy đăng ký xe Không có giấy đăng ký xe - Đối với ô tô: phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 (khoản 9 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 800.000 - 1.000.000 (điểm m khoản 34 Điều 2) Không mang giấy đăng ký xe - Đối với ô tô: phạt từ 200.000 - 400.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 100.000 - 200.000 (khoản 11 Điều 2) 8. Không có hoặc không mang bảo hiểm xe - Đối với ô tô: phạt từ 400.000 - 600.000 (khoản 11 Điều 2) - Đối với xe máy: phạt từ 100.000 - 200.000 (khoản 11 Điều 2) Cơ sở pháp lý: - Nghị định 123/2021/NĐ-CP - Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Cảnh sát cơ động có được phạt người vi phạm giao thông?
Xin chào các bạn, có rất nhiều người băn khoăn rằng liệu cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt người vi phạm giao thông như cảnh sát giao thông hay không. Vì đôi khi họ đã từng bắt gặp cảnh sát cơ động đang tiến hành kiểm tra giấy tờ và xử phạt người vi phạm giao thông. Bài viết này sẽ làm rõ hai vấn đề. + Một là khi nào cảnh sát cơ động được dừng xe kiểm tra giấy tờ của người tham gia giao thông + Hai là cảnh sát cơ động sẽ được phạt những lỗi gì? Tại Điều 3 Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, có quy định: "Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật." Mà theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Thông tư 58/2015/TT-BCA thì cảnh sát cơ động có quyền: "Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát". Mà đối tượng tuần tra kiểm soát được quy định tại Điều 9 rằng: "Điều 9. Đối tượng tuần tra, kiểm soát 1. Đối tượng tuần tra gồm: khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công. 2. Đối tượng kiểm soát gồm: người, phương tiện, đồ vật, tài liệu" Như vậy, cảnh sát cơ động có quyền hạn kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát để đảm bảo an ninh, trật tự theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông được quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư 65/2020/TT-BCA . Đối với cảnh sát giao thông sẽ có thẩm quyền xử phạt tất cả các lỗi mà người tham gia giao thông vi phạm còn cảnh sát cơ động chỉ được xử phạt các lỗi quy định tại khoản 3, Điều 74, Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đối với xe ô tô STT Lỗi Mức phạt 1 - Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm - Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau 200.000 - 400.000 đồng 2 - Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m - Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước - Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe - Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường - Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” 400.000 - 600.000 đồng 3 - Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt - Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa - Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” - Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe” - Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép 800.000 - 01 triệu đồng 4 - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển - Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ - Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông - Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt - Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định 01 - 02 triệu đồng 5 - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông - Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ 03 - 05 triệu đồng 6 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 06 - 08 triệu đồng 7 - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng - Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ - Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường 10 - 12 triệu đồng 8 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 16 - 18 triệu đồng 9 - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ - Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ 30 - 40 triệu đồng Đối với xe máy STT Lỗi Mức phạt 1 - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư 100.000 - 200.000 đồng 2 - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông - Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; - Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật - Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường - Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” - Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt - Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt - Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ - Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật 200.000 - 300.000 đồng 3 - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe - Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư - Dừng xe, đỗ xe trên cầu - Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông - Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển - Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái - Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định - Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác - Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần 400.000 - 600.000 đồng 4 - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định - Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định - Quay đầu xe trong hầm đường bộ - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông - Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính 600.000 - 01 triệu đồng 5 Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” 01 - 02 triệu đồng 6 - Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 02 - 03 triệu đồng 7 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 04 - 05 triệu đồng 8 - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe - Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị - Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh - Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định - Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ - Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ 06 - 08 triệu đồng
Căn cứ nào để CSGT xử phạt qua hình ảnh, video?
Khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ thì: Cảnh sát giao thông còn được xử phạt dựa vào thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thông tư này xác định thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được tiếp nhận từ các nguồn sau: - Ghi thu được bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân; - Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Như vậy, dựa vào những căn cứ nêu trên có thể khẳng định được CSGT được xử phạt qua hình ảnh, video.
Các mức xử phạt lỗi đi sai làn đường tài xế nên biết
Từ năm 2020, mức phạt với lỗi đi sai làn đường sẽ tăng lên theo Nghị định 100 của Chính phủ. Thế nào là đi sai làn đường? Tại khoản 3.22 Điều 3 Quy chuẩn 41:2019 sửa đổi quy chuẩn 41:2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020, quy định: Làn đường là một phần của phần đường xe chạy, được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. Phần đường xe chạy chính là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường. Theo đó, đi sai làn đường là điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó trên đoạn đường được chia thành nhiều làn và phân biệt bằng vạch kẻ đường, mỗi làn chỉ dành cho một hoặc một số loại phương tiện nhất định. Hiện nay, phổ biến nhất là lỗi đi sai làn đường tại nơi có biển báo “Làn đường dành riêng cho từng loại xe” - biển R.412 (a, b, c, d, e, f, g, h) và “Biển gộp làn đường theo phương tiện” - biển R.415. Phân biệt với lỗi đi sai vạch kẻ đường Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu, có thể dùng độc lập hoặc kết hợp với các loại biển báo, đèn tín hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng lưu thông xe. Có nhiều cách phân loại vạch kẻ đường như: dựa vào vị trí sử dụng (vạch trên mặt bằng và vạch đứng); dựa vào hình dáng, kiểu (vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc). Lỗi đi sai vạch kẻ đường hay chính xác là lỗi không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Lỗi này thường ở những nơi đường giao nhau có đặt biển báo hiệu “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo” kết hợp với vạch mũi tên chỉ hướng đi trên mặt đường. Ví dụ: Theo biển báo và vạch kẻ đường, xe rẽ phải tại làn đi thẳng chính là lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Ngoài ra, các tài xế cũng cần lưu ý, nếu vạch kẻ phân cách các làn theo hướng đi là vạch liền, các phương tiện phải chuyển làn để di chuyển theo hướng định đi trước khi vào khu vực đó và không được đè vạch. Nếu vạch kẻ là vạch nét đứt, các phương tiện được chuyển sang các làn theo hướng di chuyển khác nhưng phải chuyển xong trước khi tới vạch dừng xe. Thứ tự ưu tiên chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ là đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Đi sai làn đường bị phạt bao nhiêu tiền? Phương tiện Mức phạt hiện tại theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 Mức phạt trước đây Ô tô Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 01 - 03 tháng. Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng và tước bằng lái xe từ 01 - 03 tháng Xe máy Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 04 - 05 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng Máy kéo, xe máy chuyên dùng Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng, tước bằng lái xe từ 01 - 03 tháng Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng Phạt tiền từ 50.000 - 60.000 đồng
Người dân cần biết: Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông khi nào, lỗi gì?
Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nhiều bạn thắc mắc khi thấy hoặc bị công an xã xử phạt vi phạm giao thông đường bộ rắng công an xã cũng có thẩm quyền này hay sao? Trường hợp có thẩm quyền thì được xử phạt những lỗi gì? Xem nội dung dưới đây để biết quy định pháp luật về vấn đề này: Tại khoản 2 điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP thì Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ "...2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã: a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng; c) Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã được phê duyệt..." Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công an xã được phạt những lỗi vi phạm giao thông nào? Tại Khoản 3, 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định: 4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. >>> Như vậy, Công an xã có nhiệm vụ phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết do Bộ Công an ban hành, lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Lưu ý: Công an xã KHÔNG ĐƯỢC dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
Đèn chiếu gần hư, nên bật đèn chiếu xa hay tắt hẳn đèn khi lưu thông xe máy vào buổi tối?
Tối nay mình đi làm về và phát hiện đèn chiếu gần của xe mình bị hỏng mặc dù sáng chủ nhật đã đem đi sửa. Mình nghĩ trong đầu là sẽ giữ nguyên tình trạng này chạy về tiệm sửa xe hôm qua mình sửa để mắng vốn. Được nửa đường thì mình nghĩ: Giữa không bật đèn với bật đèn chiếu xa khi đi xe máy thì trường hợp nào sẽ bị phạt nhiều hơn? Nên sau đây là bài viết tìm hiểu liên quan đến thắc mắc trên. Căn cứ Điểm m, n Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; => Như vậy, - Đối với hành vi sử dụng đèn chiếu xa khi lưu thông trong đô thị, khu đông dân cư sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. - Đối với hành vi không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối (19h tối đến 5h sáng) cũng bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. GIẢI PHÁP tốt nhất sau khi tìm hiểu cho trường hợp này chính là tìm tiệm sửa xe gần nhất để sửa lại đèn chiếu gần và tiếp tục lưu thông. Vừa đảm bảo an toàn cho bản thân vừa đảm bảo an toàn cho người xung quanh. P/s: Cuối cùng về tới tiệm sửa xe thì tiệm đã đóng cửa nhé mn, đúng là nghiệp quật.
Đề xuất: Xe mô tô, xe máy khi tham gia giao thông phải bật sáng đèn suốt cả ngày
Đây là nội dung đang được dự thảo Đề nghị xây dựng Luật giao thông đường bộ (thay thế Luật giao thông đường bộ năm 2008) Theo đó, tại khoản 3, Điều 27 dự thảo Luật quy định: Trong suốt cả ngày, xe mô tô, xe máy, xe đạp điện, xe máy điện, khi tham gia giao thông phải bật sáng đèn nhận diện được trang bị theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc phải bật sáng ít nhất một đèn chiếu sáng gần phía trước và một đèn đỏ phía sau. Như vậy, người lái xe máy khi tham gia giao thông phải bật đèn được trang bị theo thiết kế của xe. Đại diện Bộ GTVT cho rằng các quy định trên được tham khảo từ Công ước về biển báo và tín hiệu đường bộ (Công ước 1968). Trong đó, quy định bật đèn xe máy cả ngày nhằm tăng nhận diện, giúp người điều khiển ô tô dễ dàng nhận diện các phương tiện đang lưu thông. Đặc biệt xe tải thường có những điểm mù mà người ngồi trong ô tô không phát hiện được, từ đó giảm tai nạn giao thông. Nội dung còn: - Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy tắc giao thông của các công trình đường bộ có tính chất đặc thù (cầu dài vượt biển, hầm, đường cao tốc...); bổ sung các quy định về giao thông đối với đường chuyên dùng; quy tắc giao thông đường đô thị và đường ngoài đô thị; các quy định liên quan đến điều hành, quản lý giao thông thông minh; - Bổ sung các quy định liên quan đến xe điện 4 bánh chạy bằng năng lượng điện; quy tắc tham gia các loại phương tiện mới, phương tiện giao thông thông minh (như xe ô tô không người lái)…; Quan điểm của bạn như thế nào về ý kiến này! Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
“Hot Youtuber” Hậu Hoàng cùng iThong “leo” Top 2 thịnh hành chỉ sau 03 ngày
Chỉ mất 03 ngày ra mắt, “thánh nữ” Hậu Hoàng đã biến clip nhạc chế LÀM CÓ ĐỘI – ĂN CÓ HỘI mới nhất của mình “chẽm chệ” nằm trên tap #2 thịnh hành của Youtube. Vậy bạn đã xem clip mới này chưa? LÀM CÓ ĐỘI – ĂN CÓ HỘI lấy chủ đề về cuộc sống văn phòng hàng ngày của các cô cậu nhân viên; từ việc chơi game, trà sữa, “bà tám” những lúc rảnh rỗi; những hôm “quậy nát” cả công ty khi không có sếp hay cả những hôm đi nhậu để ăn mừng "lương về". Tất cả đã được tái hiện sinh động, hài hước nhưng cực kỳ chân thực. Mặc dù là clip nhạc chế mang tính chất giải trí nhưng Hậu Hoàng vẫn truyền tải những thông tin có ích cho mọi người; đó chính là quy định cấm uống rượu bia khi điều khiển phương tiện giao thông (một quy định nổi bật tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP) đã được Hậu Hoàng lồng ghép khá “ngọt” trong video của mình. (Hình ảnh được cắt từ video) Bên cạnh đó, "nữ hoàng nhạc chế" còn sử dụng app thông minh iThong để tra cứu bằng giọng nói mức xử phạt đối với hành vi uống rượu bia khi lái xe; và rất nhanh chóng nhận được kết quả tra cứu iThong là ứng dụng tích hợp toàn bộ các lỗi vi phạm giao thông theo quy định hiện hành; cho phép tra cứu bằng 02 hình thức bao gồm: tra cứu bằng giọng nói và tra cứu bằng thanh công cụ tìm kiếm. Đặc biệt, tra cứu bằng thanh công cụ tìm kiếm có thể được thực hiện mà không cần Internet. Ngoài ra, iThong còn có một số tiện ích tiện lợi khác như: Ôn thi Giấp phép lái xe mọi lúc mọi nơi; Tra cứu biển báo giao thông; Cập nhật các tin tức về giao thông. Chúc mừng Hậu Hoàng cùng với một video ý nghĩa nữa của mình lọt Top Trending của Youtube! Nếu chưa xem video này thì mọi người có thể xem tại đây nhé! >>>Tải app iThong trên thiết bị IOS TẠI ĐÂY >>>Tải app iThong trên thiết bị Android TẠI ĐÂY
Từ 01/05/2020: Sửa đổi điều kiện để cá nhân vi phạm giao thông có thể tự giữ phương tiện vi phạm
Đây là nội dung được sửa đổi tại Nghị định 31/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành sẽ có hiệu lực từ ngày 01/05/2020. Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP, nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau thì có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính giao thông tự giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ trong trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định XPVPHC (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 1), cụ thể như sau: - Cá nhân vi phạm có nơi đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện. - Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được xem xét để giao giữ, bảo quản phương tiện. Như vậy so với quy định hiện hành, Nghị định 31/2020/NĐ-CP đã có sự linh hoạt hơn, cụ thể: - Đối với cá nhân vi phạm, thay thế cụm từ phải xuất trình sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú bằng cụm từ có nơi đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú, việc xuất trình sổ hộ khẩu hay sổ tạm trú sẽ được bổ sung vào hồ sơ đề nghị được tự bảo quản phương tiện của cá nhân vi phạm. - Đối với tổ chức vi phạm, vẫn yêu cầu việc chứng minh có địa chỉ hoạt động rõ ràng, cụ thể nhưng không yêu cầu phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận nữa. *Trình tự, thủ tục để tự giữ, bảo quản phương tiện vi phạm khi đáp ứng đủ điều kiện như sau: - Các loại giấy tờ cần chuẩn bị: + Tổ chức, cá nhân làm đơn gửi đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện cho cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phương tiện (phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, thông tin về phương tiện vi phạm và nêu rõ nơi sẽ bảo quản phương tiện vi phạm) + Bản chính/bản sao có chứng thực/bản sao có bản chính đối chiếu đối với Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú hoặc CMND/CCCD/Số định danh cá nhân + Đối với tổ chức vi phạm phải kèm theo giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi trụ sở hoạt động - Thời hạn giải quyết: 02 ngày (đối với vụ việc có tình tiết phức tạp thì là 03 ngày) - Trường hợp không giao phương tiện cho tổ chức, các nhân vi phạm giữ, bảo quản phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do *Lưu ý: Nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ, tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời gian được tự giữ, bảo quản phương tiện vi phạm thig KHÔNG được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông; không tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm Nghị định 31/2020/NĐ-CP khi có hiệu lực sẽ bãi bỏ khoản 4 Điều 7, khoản 1 Điều 19 Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu theo TTHC.
22 biểu mẫu quyết định, biên bản xử phạt giao thông đường bộ, đường sắt
Bộ Giao thông – Vận tải đang chủ trì xây dựng dự thảo Thông tư quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Theo đó, toàn bộ các biểu mẫu mới áp dụng trong xử phạt hành chính được Bộ Giao thông Vận tải đề xuất áp dụng trong thời gian tới như sau (vì chưa có file nên mình chỉ có thể chụp hình để mọi người tham khảo) Ảnh chụp một phần quyết định Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Toàn bộ 22 biểu mẫu ở file đính kèm, mọi người tải về để tham khảo.
Tóm tắt các hành vi bị xử phạt vi phạm giao thông khi đi ô-tô
tóm tắt các hành vi bị xử phạt vi phạm giao thông khi đi ô-tô, sắp xếp theo mức phạt từ cao xuống thấp.
Quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ mới nhất
>>> Tổng hợp điểm mới Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt giao thông đường bộ >>> Tổng hợp các mức xử phạt giao thông đường bộ phổ biến áp dụng từ 01/8/2016 Biết và nắm rõ các quy định liên quan đến xử phạt giao thông đường bộ là một lợi thế cho các bạn khi tham gia giao thông. Khi hiểu rõ bạn sẽ tránh được các lỗi vi phạm không đáng có, hơn nữa, trong trường hợp bị bắt oan thì bạn cũng có lý lẽ để giải thích với phía cảnh sát giao thông. Ngoài các quy định liên quan đến xử phạt vi phạm giao thông, thì quy trình xử phạt vi phạm giao thông cũng không kém phần quan trọng. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn nắm rõ quy trình đó: 1. Ai được quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông? - Cảnh sát giao thông. - Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã. - Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Ngoài các lực lượng này thì các lực lượng khác không có quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông. 2. Các trường hợp được dừng xe Dựa vào 3 đối tượng nêu trên sẽ có các trường hợp dừng xe khác nhau: STT Người có quyền dừng xe Trường hợp dừng xe 1 Cảnh sát giao thông - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên; - Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông. 2 Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã Chỉ trong trường hợp không có Cảnh sát giao thông đi cùng và được huy động để đảm bảo an toàn trật tự giao thông: Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông 3 Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm. - Khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, cụ thể như sau: + Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ; + Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ; + Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định; + Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ. 3. Quy trình dừng xe và thủ tục xử phạt thực tế Thuộc trường hợp được phép dừng xe nêu trên, Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình như sau: Bước 1: Tuýt còi Bước 2: Chào hỏi Cảnh sát giao thông phải có thái độ đúng mực, ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra. Lưu ý: Cảnh sát giao thông phải đeo thẻ xanh, mặc đồng phục đúng quy định. Bước 3: Kiểm tra giây tờ Bao gồm: - Giấy phép lái xe - Giấy đăng ký xe. - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Các giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải Cảnh sát giao thông phải đối chiếu các giấy tờ này với nhau Sau đó kiểm tra điều kiện tham gia giao thông của phương tiện và các hoạt động vận tải đường bộ như kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật… Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông Có 2 trường hợp có khả năng xảy ra: Thứ nhất là xử phạt không lập biên bản (còn gọi là phạt tại chỗ/phạt nóng) CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Mẫu Quyết định tại file đính kèm) Thứ hai là xử phạt lập biên bản (còn gọi là phạt nguội) Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe . Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Biên bản tại file đính kèm) 4. Quy trình xử phạt giao thông thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khác với quy trình xử phạt giao thông thực tế, quy trình xử phạt thông qua thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ bắt buộc phải lập biên bản. Thủ tục như quy trình xử phạt thực tế trong trường hợp phải lập biên bản nêu trên. P/S: Có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Quy trình xử phạt giao thông đường bộ, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được giải đáp. Căn cứ pháp lý: 1. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 2. Luật giao thông đường bộ 2008 3. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 4. Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông 5. Thông tư 02/2014/TT-BGTVT về quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải 6. Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết
Khi nào thì phải bật, tắt xi nhan khi rẽ để không bị phạt?
Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau: Điều 15. Chuyển hướng xe 1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. 2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Như vậy, trừ một số trường hợp thì khi các phương tiện giao thông khi muốn rẽ hay chuyển hướng sẽ phải có đèn bào hiệu ở đây là bật xi nhan. Vậy khi nào thì bật xi nhan để rẽ là đúng quy định? Thực tế thì không có quy định này. Thường đối với xe gắn máy, cách chỗ rẽ tầm 10 -15m thì sẽ bắt đầu bật xi nhan. Riêng đối với xe hơi thì khoảng cách này ở tầm 30m. Lý do là vì xe hơi nằm ở làn xe ngoài cùng, nên cần phải có tín hiệu sớm hơn để những xe ở làn trong chú ý và có chừa khoảng trống để khi đến chỗ rẽ thì xe hơi tấp vào là vừa đúng lúc. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp rẽ xong mới bật xi nhan, vì sợ mấy anh CSGT bắt, hoặc đột ngột bật xi nhan rồi rẽ liền khiến cho người đi sau không kịp tránh nên dẫn đến tai nạn giao thông. Quy định này chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến, nhưng lại được nhắc đến trong Giáo trình đào tạo lái xe ô tô 2011 Vậy sau khi bật xi nhan xong thì đến lúc nào là có thể tắt? Theo thông thường thì chạy một khoản tầm 10s, hoặc cỡ 5- 10 m thì chúng ta mới phải tắt xi nhan. Chủ yếu không phải đề người đi đường thấy, mà là để cho mấy anh CSGT thấy, vì họ đứng hơi xa ngã tư mà lại lắm lúc bị khuất nên nếu vừa quẹo qua mà tắt liền thì mấy anh ấy không thấy chúng ta mở đèn, rồi lại bắt phạt. Trường hợp này cũng đã có rất nhiều người bị phạt oan. Sau tất cả, thì không có quy định cụ thể là bao xa, bao lâu thì phải bật tắt xi nhan, tất cả tùy thuộc và sự cảm nhận của người điều khiển phương tiện giao thông mà thôi.
5 quy định xử phạt vi phạm giao thông chưa áp dụng từ 01/8/2016
Ít ai biết rằng, Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/8/2016, nhưng không phải quy định xử phạt nào cũng được áp dụng từ ngày này, mà có những quy định xử phạt sau thời điểm này. Dưới đây là 5 quy định xử phạt chưa áp dụng từ ngày 01/8/2016: 1. Nghe điện thoại di động khi đang lái xe ô tô Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô nếu dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. (áp dụng quy định này từ 01/01/2017) 2. Taxi không có thiết bị in hóa đơn Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải nếu: - Sử dụng taxi chở khách mà không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng. - Không gắn hộp đèn trên nóc xe. - Không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định. - Không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước. (Áp dụng từ ngày 01/01/2017) 3. Không đăng ký sang tên xe mô tô, xe gắn máy Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với cá nhân, 200.000 – 400.000 đồng đối với chủ phương tiện xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. (áp dụng từ 01/01/2017) 4. Người được chở trên ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối hành vi này (cụ thể là người ngồi sau xe ô tô). (áp dụng từ 01/01/2018) 5. Ô tô chở hành khách vượt quá tải trọng Mức phạt dành cho người điều khiển xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở khách) - Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng nếu điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức cho phép của cầu, đường trên 20% - 50%, trừ khi có Giấy phép lưu hành có giá trị sử dụng. - Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng khi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ khi có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng hoặc điều kiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá quy định trong Giấy phép. - Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng nếu điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức chi phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ khi có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. - Phạt tiền từ 14 – 16 triệu đồng nếu điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá mức cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ khi có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. (Áp dụng từ 01/01/2017)
Đã có quy định không xử phạt khi đi vào đường cong không bật xi nhan
>>> Lùi thời hạn xử phạt taxi không có thiết bị in hóa đơn đến 01/01/2017 Ngày trước chúng ta đã từng có nhiều chủ đề tranh luận về việc “Có xử phạt khi đi vào đoạn đường cong không bật xi nhan không?” Và câu trả lời là Không. Nhưng chúng ta phải dùng nhiều quy định, lập luận đế chứng minh rằng KHÔNG ĐƯỢC XỬ PHẠT KHI ĐI VÀO ĐOẠN ĐƯỜNG CONG KHÔNG BẬT XI NHAN mà không có quy định cụ thể. Kèm theo đó là trích dẫn lời nói của Thượng tá Trần Thanh Trà – Trưởng phòng CSGT Đường bộ - Đường sắt CA TP.HCM tại Công văn phản hồi. Thực tế, Công văn không có giá trị pháp lý vì nó không phải là một văn bản quy phạm pháp luật mà là văn bản để trao đổi giữa các cơ quan nhà nước hoặc giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, cá nhân. Thì nay, khi Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được ban hành và có hiệu lực từ 01/8/2016 đã nói rõ điều đó. Trích dẫn quy định như sau tại Điều 5 và Điều 6: Như vậy, từ 01/8/2016, chính thức áp dụng Nghị định 46/2016/NĐ-CP, nghĩa là nếu bạn bị Công an tuýt còi do không bật xi nhan khi đi vào đoạn đường cong, bạn được quyền viện dẫn Điểm c Khoản 3 Điều 5 nếu đi xe ô tô và Điểm a Khoản 4 Điều 6 nếu đi xe mô tô, xe gắn máy để không bị xử phạt. Chúc các bạn lái xe an tòan nhé!