Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Đảng viên vi phạm Theo khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành định nghĩa đảng viên vi phạm như sau: Đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Can thiệp, tác động tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, đề cử, ứng cử, đi học, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định. - Chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. - Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không trung thực, không khách quan. - Không chấp hành quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, cử đi học, chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. - Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. - Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn. - Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định. - Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình. (2) Trường hợp đã bị kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định. - Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. - Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật. - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện thẩm định, đề xuất, quyết định tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận chuẩn chức danh, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan, sai cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi không trung thực để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, được xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. - Không trung thực, không gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm cách để được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Thiếu trách nhiệm hoặc động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm. - Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự. (3) Trường hợp vi phạm quy định tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác, nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển... để trục lợi cho bản thân hoặc người khác. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tạo điều kiện, tác động, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ. - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức. - Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản. Tóm lại, đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hay nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Theo khoản 5 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022, một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo bao gồm: - Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp trong thi chuyển ngạch, nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo. - Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. - Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. - Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người khác gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành vi khác gây sức ép với người giải quyết nhằm làm sai lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. - Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. - Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm. - Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. - Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. - Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý. - Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. - Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại tố cáo gây mất an ninh, trật tự. - Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức và nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Hai vợ chồng cùng là đảng viên sinh con thứ tư có bị kỷ luật không và hình thức kỷ luật thế nào?
Sinh con thứ tư theo quy định là hành vi vi phạm chính sách dân số và đã là hành vi vi phạm thì sẽ có chế tài để xử lý. Vậy trường hợp vi phạm quy định chính sách dân số sẽ có những hình thức xử lý thế nào? Xử lý kỷ luật về Đảng Căn cứ quy định tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW 2022 đề cập đảng viên khi vi phạm chính sách dân số - sinh con thứ tư thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách. Việc vợ và chồng cùng là Đảng viên thì mỗi người đều bị xem xét kỷ luật riêng chứ không phải chỉ 1 người bị kỷ luật. Đồng thời cũng lưu ý tham khảo thêm Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW 2018 về các trường hợp Đảng viên sinh con thứ tư nhưng không bị xử lý kỷ luật. Xử lý kỷ luật sinh con thứ tư về phía công chức, viên chức Đối với công chức: Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đề cập áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức khi có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Đối với viên chức: Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đề cập áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức + Đối với công chức: Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có đề cập: - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. + Đối với viên chức: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có đề cập: - Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. - Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Về chế độ nâng bậc lương thường xuyên Theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành có nêu: Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: áp dụng kéo dài 6 tháng đối với trường hợp cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Như vậy, viên chức, công chức sinh con thứ tư còn bị kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng.
4 bước xử lý đưa Đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng
Quy trình rà soát, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng Thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW ngày 21/1/2019 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng, sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn 02-HD/BTCTW về tiêu chí, quy trình rà soát, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Cụ thể, quy trình thực hiện gồm các bước sau: Bước 1: Rà soát, phát hiện đảng viên cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng Chi ủy (bí thư chi bộ nơi không có chi ủy) rà soát theo tiêu chí nêu tại điểm 1 trên đây và lấy ý kiến tham gia của ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố (lãnh đạo, tổ chức chính trị - xã hội của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đối với đảng viên đang công tác) để dự kiến danh sách đảng viên thuộc diện cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng. Chi ủy xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp về danh sách đảng viên dự kiến cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ để lập danh sách chính thức đưa ra cuộc họp chi bộ. Chi bộ họp, thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng đảng viên dự kiến cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ. Đảng viên nào có hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ trở lên (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng) bỏ phiếu đồng ý thì đưa vào danh sách cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng; báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp phê duyệt danh sách để thực hiện các bước tiếp theo. Bước 2: Giáo dục, giúp đỡ đảng viên Chi ủy (bí thư chi bộ nơi không có chi ủy) thông báo ý kiến phê duyệt của cấp ủy cấp trên trực tiếp, trao đổi với từng đảng viên cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ về những vi phạm, phản ánh của các tổ chức quần chúng (nếu có) và yêu cầu đảng viên viết bản tự kiểm điểm, trong đó cam kết rõ việc sửa chữa, khắc phục vi phạm. Chi bộ họp để đảng viên kiểm điểm trước chi bộ (có thể kiểm điểm trong | buổi sinh hoạt định kỳ) và ra nghị quyết phân công 01 chi ủy viên hoặc 01 đảng viên theo dõi, giúp đỡ 01 đảng viên. Thời gian theo dõi, giúp đỡ là 12 tháng. Bước 3: Sàng lọc đảng viên đã được chi bộ giáo dục, giúp đỡ Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ phân công chi ủy viên, đảng viên theo dõi, giúp đỡ, chi bộ họp để đảng viên tự kiểm điểm, nêu rõ kết quả sửa chữa, khắc phục vi phạm theo cam kết. Chi ủy viên hoặc đảng viên được phân công theo dõi, giúp đỡ nhận xét, Chi bộ thảo luận, góp ý và bỏ phiếu kín đối với từng trường hợp (bỏ phiếu công nhận sự tiến bộ của đảng viên trước, bỏ phiếu đề nghị xem xét đưa đảng viên ra khỏi Đảng sau). Chi bộ căn cứ kết quả bỏ | phiếu để quyết định: - Nếu có từ một nửa số đảng viên chính thức của chi bộ trở lên (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng) bỏ phiếu đồng ý công nhận sự tiến | bộ của đảng viên thì chi bộ ra nghị quyết công nhận sự tiến bộ của đảng viên, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp. - Nếu có từ hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ trở lên (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng) bỏ phiếu đề nghị xem xét đưa ra khỏi Đảng thì chi bộ ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Nếu có dưới một nửa số đảng viên chính thức của chi bộ (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đăng) bỏ phiếu đồng ý công nhận sự tiến bộ hoặc có dưới hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đăng) bỏ phiếu đề nghị xem xét đưa ra khỏi Đảng thì chi bộ xem xét, quyết định đưa vào danh sách đảng viên cần được chi bộ tiếp tục giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng và sẽ xem xét lại sau 12 tháng. Bước 4: Đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng Trên cơ sở đề nghị của cấp ủy cơ sở, cấp ủy cấp huyện và tương đương chỉ đạo ủy ban kiểm tra cùng cấp thẩm tra, xác minh, kết luận về vi phạm của từng đảng viên. Căn cứ kết luận thẩm tra, xác minh về vi phạm của từng đảng viện, cấp ủy cấp huyện và tương đương xem xét, quyết định xóa tên hoặc kỷ luật đảng viên bằng hình thức khai trừ theo đúng quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng. Đối với đảng viên qua xem xét, chưa đến mức phải xóa tên hoặc kỷ luật | bằng hình thức khai trừ thì cấp ủy cấp huyện và tương đương chỉ đạo cấp ủy cấp dưới tiếp tục giáo dục, giúp đỡ đảng viên đó và sẽ xem xét lại sau 12 tháng. Xem toàn văn Hướng dẫn 02 tại file đính kèm dưới đây.
Quyết định 1722/QĐ-TTg: Danh mục bí mật nhà nước của Đảng
Ngày 03/11/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1722/QĐ-TTg về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Trong đó, bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm: 1. Thông tin về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, gồm: Kết luận, tờ trình, báo cáo, thông báo, biên bản, công văn của Trung Ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương về kết quả kiểm tra, xác minh khỉ có dấu hiệu vi phạm, đề nghị thi hành kỷ luật đảng, giải quyết tố cáo đối với các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư chưa công khai. 2. Thông tin về công tác tổ chức xây dựng đảng: - Quyết định, kết luận, tờ trình, kế hoạch, báo cáo, thông báo, công văn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tiểu ban Bảo vệ Chính trị nội bộ Trung ương về kết quả kiểm tra, xác minh vấn đề chính trị của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư chưa công khai. -… 3. Thông tin về công tác đối ngoại đảng, đối ngoại nhân dân: - Quyết định, kết luận, báo cáo, kế hoạch, đề án, phương án, tờ trình, công văn của Trung ương Đảng về chiến lược đối ngoại liên quan đến an ninh quốc gia, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, quan hệ đối ngoại của Đảng ta với các đảng, các nước lớn, các nước láng giềng về vấn đề biên giới lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo, thềm lục địa của nước ta. -… 4. Thông tin về kinh tế - xã hội: Quyết định, kết luận, báo cáo, thông bảo, công văn của Trung ương Đảng và báo cáo, tờ trình, công văn của cơ quan, tổ chức đảng trình xin ý kiến Trung ương Đảng về kinh phí đặc biệt dành cho quốc phòng, an ninh; chủ trương thu, đổi tiền, phát hành tiền chưa công khai. 5. Thông tin về công tác dân vận: Chỉ thị, nghị quyết quyết định, kết luận, kế hoạch, báo cáo, chương trình, thông báo, kết luận công văn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về vấn đề dân tộc, lĩnh vực công tác dân tộc liên quan đến lợi ích quốc gia, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia chủ trương chỉ đạo, biện pháp xử lý đối với các vấn đề phức tạp về tôn giáo cấp nhà nước chưa công khai. 6. Thông tin về quốc phòng, an ninh: - Chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông báo, kết luận, biên bản, công văn của Trung ương Đảng và Quân ủy Trung ương, ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư về xử lý các tình huống chiến tranh, phòng thủ đất nước, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. - Chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông báo, kết luận của Trung ương Đảng, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương về hoạt động, phương hướng hoạt động của lực lượng tình báo, kỹ thuật nghiệp vụ trong bảo vệ an ninh quốc gia; xác định các đối tượng, phương án, đối sách đấu tranh, quy trình xử lý tình huống nghiệp vụ đối với các đối tượng, thể lực thù địch trong và ngoài nước có âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia hoặc đe dọa xâm phạm an ninh quốc gia. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Mời bạn xem chi tiết nội dung tại file đính kèm:
Đảng viên vi phạm một trong các điều sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng ngay
Ảnh minh họa: Khai trừ khỏi Đảng Hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trường hợp Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. Theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì trường hợp đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Cụ thể như sau: Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ: 1. Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. 2. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng". 3. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. 4. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. 5. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 6. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. 7. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 8. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. 9. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hóa" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. 10. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ: 11. Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 12. Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt. 13. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. Vi phạm các quy định về bầu cử: 14. Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử. 15. Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử. 16. Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định. Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn 17. Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước. 18. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 19. Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 20. Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 21. Đảng viên khi có những việc làm sai trái, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục có bài nói, viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư công kích sự lãnh đạo của Đảng, bôi nhọ, vu khống làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ 22. Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, phong học hàm, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 23. Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác. 24. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ. 25. Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. 26. Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước 27. Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 28. Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: 29. Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm. 30. Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. 31. Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách. 32. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng. 33. Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. 34. Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án. 35. Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán: 36. Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái quy định để bao che cho người khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 37. Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 38. Cố ý không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 39. Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng. 40. Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: 41. Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền. 42. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi. 43. Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập. 44. Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. 45. Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi. 46. Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. 47. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. 48. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. 49. Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. 50. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. 51. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. 52. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng 53. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia. 54. Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. 55. Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: 56. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc cố ý thỏa thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 57. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng giả. 58. Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng, hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. 59. Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác. 60. Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính các ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập ra các doanh nghiệp để cho vay từ chính các ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối. 61. Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện: 62. Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật; tổ chức vận động tài trợ trái quy định. 63. Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đoàn kết dân tộc hoặc để tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác. Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở 64. Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất. 65. Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở. 66. Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định của pháp luật. 67. Vì lợi ích cục bộ mà ban hành các văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật. Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ: 68. Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch. 69. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. 70. Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự: 71. Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập các hội trái quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích gây ảnh hưởng xấu trong xã hội. 72. Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng và Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự. 73. Hỗ trợ tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhưng lại lợi dụng hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống Đảng, chống Nhà nước. 74. Có hành vi, việc làm gây cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội gây hậu quả nghiêm trọng. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình 75. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 76. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 77. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 78. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 79. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. 80. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. 81. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài: 82. Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước, làm phương hại đến lợi ích quốc gia. 83. Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước. 84. Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước. 85. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước cho nước ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức. 86. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: 87. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế: 88. Tự ý bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử trí kịp thời đối với các diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong. 89. Thiếu trách nhiệm, không khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh, chuẩn đoán, xử lý kịp thời đối với người bệnh dẫn đến người bệnh bị tử vong. 90. Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh. 91. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế. Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành 92. Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý về hình sự. 93. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách. 94. Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước. 95. Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ: 96. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ. 97. Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội. Vi phạm về tệ nạn xã hội: 98. Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. 99. Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy. 100. Cho vay nặng lãi, sử dụng các hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức để đòi nợ. 101. Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. 102. Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm. Vi phạm về bạo lực gia đình 103. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 104. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh: 105. Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền. 106. Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp. Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo: 107. Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. 108. Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý nhằm trục lợi hoặc vì mục đích khác. 109.Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước. 110. Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. 111. Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật đối với đảng viên
Mới đây, Ban Bí thư quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức Cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng đối với các ông Lê Đức Vinh, Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa và ông Nguyễn Chiến Thắng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa. từ vấn đề trên, trường hợp nào chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật đối với đảng viên. Nội dung dưới đây mình sẽ làm rõ. Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật - Đảng viên vi phạm đang trong thời gian: + Mang thai, + Nghỉ thai sản, + Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, + Bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận Cần lưu ý: - “Bệnh hiểm nghèo” là bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bị mắc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật nêu trên không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng. Ví dụ: Đảng viên A vi phạm cách đây 4 năm, khi tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kỷ luật về Đảng thì đồng chí bị ốm phải điều trị nội trú ở bệnh viện thì thời gian điều trị này không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật. Các trường hợp không xử lý kỷ luật - Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng. Đảng viên qua đời, sau đó mới phát hiện có vi phạm thì không tiến hành kiểm tra. Khi đang kiểm tra hoặc xem xét, xử lý kỷ luật mà đảng viên vi phạm qua đời thì chỉ kết luận, không thi hành kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đặc biệt nghiêm trọng qua đời thì vẫn kiểm tra, kết luận và xử lý kỷ luật. * Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau: - 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách. - 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. + Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. + Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Căn cứ: - Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm - Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 thực hiện một số Điều trong Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
HƯỚNG DẪN MỚI VỀ TRÌNH TỰ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN
Ủy ban Kiểm tra Trung ương vừa ký ban hành văn bản số 04-HD/UBKTTW hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15-11-2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Dưới đây là những điểm mới về hướng dẫn cụ thể thực hiện Quy định 102-QĐ/TW: Xử lý đảng viên vi phạm sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu Khoản 2, Điều 1 trong hướng dẫn quy định: “Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải thỉ hành kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và những nội dung nêu trong Quy định này”. Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu và đã chuyển sinh hoạt đảng mới phát hiện có vi phạm ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của các tổ chức đảng đó xem xét, xử lý theo quy định. Khi đang xem xét, xử lý đảng viên vi phạm mà tổ chức đảng nơi đảng viên vi phạm đang sinh hoạt bị giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiếp tục xem xét, xử lý hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên theo quy định. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật, khoản 3, Điều 2 quy định: “Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng”. Chứng cứ đến đâu kết luận đến đấy, không suy diễn Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, động cơ, nguyên nhân của vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và căn cứ vào thái độ tự giác, tinh thần quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, vi phạm và khắc phục hậu quả đã gây ra, chứng cứ đến đâu kết luận đến đấy, không suy diễn. Đồng thời, phải xét hoàn cảnh lịch sử cụ thể, khách quan, toàn diện nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Đảng viên vi phạm bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) ở Khoản 2 của các Điều từ Điều 7 đến Điều 34 thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ vào quy định nêu trên để xem xét, quyết định cụ thế: Cảnh cáo hoặc cách chức một, một số hoặc tất cả các chức vụ trong Đảng đối với đảng viên đó. Đảng viên vi phạm bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, nếu xét thấy không còn đủ uy tín thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định cho miễn nhiệm hoặc đề nghị cho thôi giữ chức vụ đó. Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử lý nội bộ" Khoản 5, Điều 2 quy định: “Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử lý nội bộ”. Nếu bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tuỳ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện trở lên khi phát hiện đảng viên vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan tư pháp có thẩm quyền để xem xét, xử lý, không được giữ lại để xử lý nội bộ. Đảng viên vi phạm pháp luật đang bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền thụ lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức đảng không được can thiệp để đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật về Đảng, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý về chính quyền, đoàn thể. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án của toà án tuyên phạt đối với đảng viên từ cải tạo không giam giữ trở lên có hiệu lực pháp luật thì toà án phải sao gửi bản án đến cấp uỷ, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiếm tra của cấp ủy quản lý đảng viên. Căn cứ vào nội dung bản án, uỷ ban kiểm tra quyết định hoặc đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy quyết định xử lý kỷ luật khai trừ đảng viên theo quy định. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm Khoản 1, Điều 3 quy định: “Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật”. Đảng viên vi phạm ở bất cứ thời điểm nào đều phải được tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, làm rõ, kết luận và biểu quyết hình thức kỷ luật cụ thể. Sau đó căn cứ vào kết quả biểu quyết và đối chiếu với quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật để quyết định thi hành hoặc không thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm. Ví dụ: Đảng viên A có vi phạm cách thời điểm xem xét kỷ luật là trên 10 năm. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi xem xét nội dung, tính chất, mức độ vi phạm, biểu quyết quyết định kỷ luật với kết quả là cảnh cáo. Đối chiếu với quy định về thời hiệu kỷ luật thì tại thời điểm quyết định kỷ luật đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật nên đảng viên đó không bị thi hành kỷ luật về Đảng. Trường hợp kết quả biểu quyết ở hình thức khai trừ, đối chiếu với quy định về thời hiệu, đảng viên đó bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Điểm b, Khoản 1, Điều 3: “Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới”. Ví dụ: Đảng viên A có vi phạm vào ngày 02/5/2015 và còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật, đến ngày 08/9/2017 lại có vi phạm mới thì thời hiệu đối với vi phạm cũ được tính lại từ ngày 08/9/2017. Tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật. - Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; trường hợp vi phạm xảy ra liên tục kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Ví dụ: Đảng viên A có hành vi vi phạm liên tục kéo dài trong thời gian 3 năm (từ ngày 08/3/2013 đến ngày 08/3/2016), đến nay mới bị phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian đó, thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi phạm ngày 08/3/2016 đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật. Không tính lại thời hiệu đối với đảng viên đã bị thi hành kỷ luật nhưng sau đó, tổ chức đảng cấp trên quyết định lại (chuẩn y, tăng hoặc giảm) hình thức kỷ luật đối với đảng viên đó. Ví dụ: Đảng viên A bị kỷ luật khiển trách, đảng viên đó khiếu nại lên các tổ chức đảng cấp trên; tổ chức đảng giải quyết khiếu nại cuối cùng quyết định chuẩn y hình thức kỷ luật khiển trách đối với đảng viên đó (thời gian từ khi có hành vi vi phạm đến khi có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là trên 5 năm), vì không tính lại thời hiệu nên đảng viên đó vẫn phải chấp hành quyết định kỷ luật của tổ chức đảng cấp trên. Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật Khoản 1, Điều 5 quy định: “Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật”. -“Bệnh hiểm nghèo” là bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bị mắc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. -Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật nêu trên không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng. Ví dụ: Đảng viên A vi phạm cách đây 4 năm, khi tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kỷ luật về Đảng thì đồng chí bị ốm phải điều trị nội trú ở bệnh viện thì thời gian điều trị này không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật. Khoản 2, Điều 5 quy định:“Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng”. Đảng viên qua đời, sau đó mới phát hiện có vi phạm thì không tiến hành kiểm tra. Khi đang kiểm tra hoặc xem xét, xử lý kỷ luật mà đảng viên vi phạm qua đời thì chỉ kết luận, không thi hành kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đặc biệt nghiêm trọng qua đời thì vẫn kiểm tra, kết luận và xử lý kỷ luật. Giải thích từ ngữ Ngoài những nội dung giải thích từ ngữ tại Điều 6 trong Quy định, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: -Người đứng đầu là người chịu trách nhiệm cao nhất trong các tổ chức (cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị) trong lãnh đạo, chỉ đạo, tố chức thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức đó theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. -Cấp phó của người đứng đầu là người được phân công giúp người đứng đầu phụ trách lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức (cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị) phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu về chức trách, nhiệm vụ được giao. -Cán bộ dưới quyền (mà người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới) là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang ở trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mà đảng viên đó là cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp ủy viên được phân công trực tiếp phụ trách. - Trách nhiệm của đảng viên (kể cả cấp ủy viên): + Trách nhiệm trực tiếp là trách nhiệm đối với hành vi do đảng viên đó trực tiếp gây ra trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phụ trách, tổ chức thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được giao. + Trách nhiệm liên đới là trách nhiệm của đảng viên khi để xảy ra vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoặc trong cơ quan, tố chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp phụ trách hoặc khi cán bộ dưới quyền trực tiếp quản lý, phụ trách vi phạm. -Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của đảng viên khi phạm tội phải chịu sự tác động của các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, chịu các hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký (22/3/2018). Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cấp uỷ, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp báo cáo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định. Bên cạnh đó, Hướng dẫn này còn hướng dẫn chi tiết quy trình xử phạt Đảng viên trong các trường hợp vi phạm trong công tác tổ chức cán bộ, kết hôn, bầu cử, khiếu nại tố cáo,... mời mọi người theo dõi tiếp ở phần bình luận.
Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017
>>> Điểm mới Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm Chào mọi người, đáp ứng cho thắc mắc của nhiều bạn đọc và nhất là lời hứa ở bài viết trước, sau đây là Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên năm 2017: Trước khi đi vào quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên, bạn cần nắm rõ nguyên tắc xử lý kỷ luật quan trọng sau đây: 4 hình thức xử lý kỷ luật: 1- khiển trách, 2- cảnh cáo, 3- cách chức, 4- khai trừ. Đối với trường hợp Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự: - Không xử lý nội bộ. - Bị Tòa tuyên án từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì bị khai trừ. - Bị Tòa tuyên án thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ: tùy mức độ mà xử lý theo 3 hình thức còn lại. Kỷ luật Đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật Đoàn thể và các hình thức xử lý pháp luật khác Thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên - 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách. - 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. - Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Lưu ý: Thời hiệu được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên Có 2 trường hợp: Trường hợp 1: Đảng viên vi phạm chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự với mức án thấp hơn án phạt cải tạo không giam giữ Bước 1: Đảng viên vi phạm thực hiệm kiểm điểm trước chi bộ và tự nhận hình thức kỷ luật - Đảng viên vi phạm được cấp ủy hướng dẫn thực hiện bản tự kiểm điểm. - Sau khi thảo luận, góp ý và kết luận thì biểu quyết kỷ luật. Bước 2: Tổ chức đảng vi phạm kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp ủy cấp trên quyết định Bước 3: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến Bước 4: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp Nếu Đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên Bước 5: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định. Trường hợp 2: Đảng viên vi phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm và bị Tòa tuyên án từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên Bước 1: Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi cơ quan có thẩm quyền bắt, khám xét khẩn cấp Đảng viên vi phạm, Thủ trưởng cơ quan đó phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó. Bước 2: Xem xét kỷ luật Đảng viên vi phạm không nhất thiết chờ kết luận hoặc tuyên án của Tòa Áp dụng đối với Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam. Lưu ý: - Khai trừ Đảng hoặc xóa tên trong danh sách Đảng (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật đối với trường hợp bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. - Quyết định cho Đảng viên sinh hoạt trở lại và thực hiện xử lý kỷ luật theo đúng quy trình đối với trường hợp Đảng viên vi phạm bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Căn cứ pháp lý: - Quy định 102/QĐ-TW năm 2017 - Quy định 30/QĐ-TW năm 2016
Điểm mới Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
>>> Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017 Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm sẽ chính thức thay thế Quy định 181-QĐ/TW năm 2013 xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm từ ngày ký ban hành. Quy định này bao gồm 5 Chương và 36 Điều, trong đó: Quy định xử phạt vi phạm về chính trị, nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng Quy định xử phạt vi phạm về vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước Quy định xử phạt vi phạm về chế độ trách nhiệm, đạo đức lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo. Mời các bạn xem chi tiết Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 tại file đính kèm, Chi tiết những điểm mới Quy định 102/QĐ-TW sẽ được cập nhật sớm nhất đến các bạn dưới bài viết này.
Sắp sửa đổi quy định về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
Cụ thể, tại Hội nghị sơ kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017, Ủy ban Kiểm tra Trung ương được giao nhiệm vụ tham mưu, xây dựng, ban hành các vấn đề trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Đồng thời, có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung kịp thời: 1. Quy định 181-QĐ/TW ngày 30/03/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm 2. Quy định 55-QĐ/TW ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Xây dựng, ban hành mới các quy định sau: 1. Quy định về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của đảng viên bị xử lý kỷ luật oan; 2. Quy định về trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong công tác đấu tranh, phòng, chống tham nhũng... Chi tiết nội dung các văn bản này sẽ được cập nhật sớm nhất cho các bạn.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Đảng viên vi phạm Theo khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành định nghĩa đảng viên vi phạm như sau: Đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Can thiệp, tác động tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, đề cử, ứng cử, đi học, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định. - Chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. - Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không trung thực, không khách quan. - Không chấp hành quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, cử đi học, chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. - Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. - Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn. - Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định. - Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình. (2) Trường hợp đã bị kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định. - Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. - Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật. - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện thẩm định, đề xuất, quyết định tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận chuẩn chức danh, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan, sai cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi không trung thực để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, được xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. - Không trung thực, không gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm cách để được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Thiếu trách nhiệm hoặc động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm. - Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự. (3) Trường hợp vi phạm quy định tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác, nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển... để trục lợi cho bản thân hoặc người khác. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tạo điều kiện, tác động, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ. - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức. - Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản. Tóm lại, đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hay nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Theo khoản 5 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022, một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo bao gồm: - Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp trong thi chuyển ngạch, nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo. - Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. - Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. - Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người khác gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành vi khác gây sức ép với người giải quyết nhằm làm sai lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. - Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. - Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm. - Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. - Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. - Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý. - Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. - Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại tố cáo gây mất an ninh, trật tự. - Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức và nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Hai vợ chồng cùng là đảng viên sinh con thứ tư có bị kỷ luật không và hình thức kỷ luật thế nào?
Sinh con thứ tư theo quy định là hành vi vi phạm chính sách dân số và đã là hành vi vi phạm thì sẽ có chế tài để xử lý. Vậy trường hợp vi phạm quy định chính sách dân số sẽ có những hình thức xử lý thế nào? Xử lý kỷ luật về Đảng Căn cứ quy định tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW 2022 đề cập đảng viên khi vi phạm chính sách dân số - sinh con thứ tư thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách. Việc vợ và chồng cùng là Đảng viên thì mỗi người đều bị xem xét kỷ luật riêng chứ không phải chỉ 1 người bị kỷ luật. Đồng thời cũng lưu ý tham khảo thêm Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW 2018 về các trường hợp Đảng viên sinh con thứ tư nhưng không bị xử lý kỷ luật. Xử lý kỷ luật sinh con thứ tư về phía công chức, viên chức Đối với công chức: Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đề cập áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức khi có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Đối với viên chức: Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đề cập áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức + Đối với công chức: Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có đề cập: - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. + Đối với viên chức: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có đề cập: - Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. - Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Về chế độ nâng bậc lương thường xuyên Theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành có nêu: Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: áp dụng kéo dài 6 tháng đối với trường hợp cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Như vậy, viên chức, công chức sinh con thứ tư còn bị kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng.
4 bước xử lý đưa Đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng
Quy trình rà soát, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng Thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW ngày 21/1/2019 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng, sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn 02-HD/BTCTW về tiêu chí, quy trình rà soát, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Cụ thể, quy trình thực hiện gồm các bước sau: Bước 1: Rà soát, phát hiện đảng viên cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng Chi ủy (bí thư chi bộ nơi không có chi ủy) rà soát theo tiêu chí nêu tại điểm 1 trên đây và lấy ý kiến tham gia của ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố (lãnh đạo, tổ chức chính trị - xã hội của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đối với đảng viên đang công tác) để dự kiến danh sách đảng viên thuộc diện cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng. Chi ủy xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp về danh sách đảng viên dự kiến cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ để lập danh sách chính thức đưa ra cuộc họp chi bộ. Chi bộ họp, thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng đảng viên dự kiến cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ. Đảng viên nào có hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ trở lên (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng) bỏ phiếu đồng ý thì đưa vào danh sách cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng; báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp phê duyệt danh sách để thực hiện các bước tiếp theo. Bước 2: Giáo dục, giúp đỡ đảng viên Chi ủy (bí thư chi bộ nơi không có chi ủy) thông báo ý kiến phê duyệt của cấp ủy cấp trên trực tiếp, trao đổi với từng đảng viên cần được chi bộ giáo dục, giúp đỡ về những vi phạm, phản ánh của các tổ chức quần chúng (nếu có) và yêu cầu đảng viên viết bản tự kiểm điểm, trong đó cam kết rõ việc sửa chữa, khắc phục vi phạm. Chi bộ họp để đảng viên kiểm điểm trước chi bộ (có thể kiểm điểm trong | buổi sinh hoạt định kỳ) và ra nghị quyết phân công 01 chi ủy viên hoặc 01 đảng viên theo dõi, giúp đỡ 01 đảng viên. Thời gian theo dõi, giúp đỡ là 12 tháng. Bước 3: Sàng lọc đảng viên đã được chi bộ giáo dục, giúp đỡ Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ phân công chi ủy viên, đảng viên theo dõi, giúp đỡ, chi bộ họp để đảng viên tự kiểm điểm, nêu rõ kết quả sửa chữa, khắc phục vi phạm theo cam kết. Chi ủy viên hoặc đảng viên được phân công theo dõi, giúp đỡ nhận xét, Chi bộ thảo luận, góp ý và bỏ phiếu kín đối với từng trường hợp (bỏ phiếu công nhận sự tiến bộ của đảng viên trước, bỏ phiếu đề nghị xem xét đưa đảng viên ra khỏi Đảng sau). Chi bộ căn cứ kết quả bỏ | phiếu để quyết định: - Nếu có từ một nửa số đảng viên chính thức của chi bộ trở lên (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng) bỏ phiếu đồng ý công nhận sự tiến | bộ của đảng viên thì chi bộ ra nghị quyết công nhận sự tiến bộ của đảng viên, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp. - Nếu có từ hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ trở lên (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng) bỏ phiếu đề nghị xem xét đưa ra khỏi Đảng thì chi bộ ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Nếu có dưới một nửa số đảng viên chính thức của chi bộ (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đăng) bỏ phiếu đồng ý công nhận sự tiến bộ hoặc có dưới hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đăng) bỏ phiếu đề nghị xem xét đưa ra khỏi Đảng thì chi bộ xem xét, quyết định đưa vào danh sách đảng viên cần được chi bộ tiếp tục giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng và sẽ xem xét lại sau 12 tháng. Bước 4: Đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng Trên cơ sở đề nghị của cấp ủy cơ sở, cấp ủy cấp huyện và tương đương chỉ đạo ủy ban kiểm tra cùng cấp thẩm tra, xác minh, kết luận về vi phạm của từng đảng viên. Căn cứ kết luận thẩm tra, xác minh về vi phạm của từng đảng viện, cấp ủy cấp huyện và tương đương xem xét, quyết định xóa tên hoặc kỷ luật đảng viên bằng hình thức khai trừ theo đúng quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng. Đối với đảng viên qua xem xét, chưa đến mức phải xóa tên hoặc kỷ luật | bằng hình thức khai trừ thì cấp ủy cấp huyện và tương đương chỉ đạo cấp ủy cấp dưới tiếp tục giáo dục, giúp đỡ đảng viên đó và sẽ xem xét lại sau 12 tháng. Xem toàn văn Hướng dẫn 02 tại file đính kèm dưới đây.
Quyết định 1722/QĐ-TTg: Danh mục bí mật nhà nước của Đảng
Ngày 03/11/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1722/QĐ-TTg về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Trong đó, bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm: 1. Thông tin về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, gồm: Kết luận, tờ trình, báo cáo, thông báo, biên bản, công văn của Trung Ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương về kết quả kiểm tra, xác minh khỉ có dấu hiệu vi phạm, đề nghị thi hành kỷ luật đảng, giải quyết tố cáo đối với các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư chưa công khai. 2. Thông tin về công tác tổ chức xây dựng đảng: - Quyết định, kết luận, tờ trình, kế hoạch, báo cáo, thông báo, công văn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tiểu ban Bảo vệ Chính trị nội bộ Trung ương về kết quả kiểm tra, xác minh vấn đề chính trị của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư chưa công khai. -… 3. Thông tin về công tác đối ngoại đảng, đối ngoại nhân dân: - Quyết định, kết luận, báo cáo, kế hoạch, đề án, phương án, tờ trình, công văn của Trung ương Đảng về chiến lược đối ngoại liên quan đến an ninh quốc gia, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, quan hệ đối ngoại của Đảng ta với các đảng, các nước lớn, các nước láng giềng về vấn đề biên giới lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo, thềm lục địa của nước ta. -… 4. Thông tin về kinh tế - xã hội: Quyết định, kết luận, báo cáo, thông bảo, công văn của Trung ương Đảng và báo cáo, tờ trình, công văn của cơ quan, tổ chức đảng trình xin ý kiến Trung ương Đảng về kinh phí đặc biệt dành cho quốc phòng, an ninh; chủ trương thu, đổi tiền, phát hành tiền chưa công khai. 5. Thông tin về công tác dân vận: Chỉ thị, nghị quyết quyết định, kết luận, kế hoạch, báo cáo, chương trình, thông báo, kết luận công văn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về vấn đề dân tộc, lĩnh vực công tác dân tộc liên quan đến lợi ích quốc gia, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia chủ trương chỉ đạo, biện pháp xử lý đối với các vấn đề phức tạp về tôn giáo cấp nhà nước chưa công khai. 6. Thông tin về quốc phòng, an ninh: - Chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông báo, kết luận, biên bản, công văn của Trung ương Đảng và Quân ủy Trung ương, ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư về xử lý các tình huống chiến tranh, phòng thủ đất nước, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. - Chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông báo, kết luận của Trung ương Đảng, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương về hoạt động, phương hướng hoạt động của lực lượng tình báo, kỹ thuật nghiệp vụ trong bảo vệ an ninh quốc gia; xác định các đối tượng, phương án, đối sách đấu tranh, quy trình xử lý tình huống nghiệp vụ đối với các đối tượng, thể lực thù địch trong và ngoài nước có âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia hoặc đe dọa xâm phạm an ninh quốc gia. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Mời bạn xem chi tiết nội dung tại file đính kèm:
Đảng viên vi phạm một trong các điều sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng ngay
Ảnh minh họa: Khai trừ khỏi Đảng Hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trường hợp Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. Theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì trường hợp đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Cụ thể như sau: Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ: 1. Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. 2. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng". 3. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. 4. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. 5. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. 6. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. 7. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 8. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. 9. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hóa" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. 10. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ: 11. Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 12. Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt. 13. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. Vi phạm các quy định về bầu cử: 14. Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử. 15. Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử. 16. Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định. Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn 17. Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước. 18. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 19. Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 20. Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 21. Đảng viên khi có những việc làm sai trái, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục có bài nói, viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư công kích sự lãnh đạo của Đảng, bôi nhọ, vu khống làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ 22. Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, phong học hàm, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 23. Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác. 24. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ. 25. Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. 26. Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước 27. Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 28. Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: 29. Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm. 30. Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. 31. Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách. 32. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng. 33. Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. 34. Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án. 35. Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán: 36. Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái quy định để bao che cho người khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 37. Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 38. Cố ý không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 39. Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng. 40. Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: 41. Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền. 42. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi. 43. Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập. 44. Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. 45. Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi. 46. Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. 47. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. 48. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. 49. Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. 50. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. 51. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. 52. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng 53. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia. 54. Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. 55. Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: 56. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc cố ý thỏa thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 57. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng giả. 58. Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng, hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. 59. Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác. 60. Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính các ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập ra các doanh nghiệp để cho vay từ chính các ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối. 61. Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện: 62. Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật; tổ chức vận động tài trợ trái quy định. 63. Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đoàn kết dân tộc hoặc để tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác. Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở 64. Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất. 65. Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở. 66. Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định của pháp luật. 67. Vì lợi ích cục bộ mà ban hành các văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật. Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ: 68. Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch. 69. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. 70. Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự: 71. Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập các hội trái quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích gây ảnh hưởng xấu trong xã hội. 72. Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng và Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự. 73. Hỗ trợ tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhưng lại lợi dụng hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống Đảng, chống Nhà nước. 74. Có hành vi, việc làm gây cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội gây hậu quả nghiêm trọng. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình 75. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. 76. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 77. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 78. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 79. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. 80. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. 81. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài: 82. Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước, làm phương hại đến lợi ích quốc gia. 83. Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước. 84. Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước. 85. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước cho nước ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức. 86. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: 87. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế: 88. Tự ý bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử trí kịp thời đối với các diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong. 89. Thiếu trách nhiệm, không khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh, chuẩn đoán, xử lý kịp thời đối với người bệnh dẫn đến người bệnh bị tử vong. 90. Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh. 91. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế. Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành 92. Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý về hình sự. 93. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách. 94. Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước. 95. Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ: 96. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ. 97. Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội. Vi phạm về tệ nạn xã hội: 98. Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. 99. Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy. 100. Cho vay nặng lãi, sử dụng các hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức để đòi nợ. 101. Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. 102. Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm. Vi phạm về bạo lực gia đình 103. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 104. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh: 105. Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền. 106. Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp. Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo: 107. Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. 108. Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý nhằm trục lợi hoặc vì mục đích khác. 109.Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước. 110. Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. 111. Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật đối với đảng viên
Mới đây, Ban Bí thư quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức Cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng đối với các ông Lê Đức Vinh, Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa và ông Nguyễn Chiến Thắng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa. từ vấn đề trên, trường hợp nào chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật đối với đảng viên. Nội dung dưới đây mình sẽ làm rõ. Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật - Đảng viên vi phạm đang trong thời gian: + Mang thai, + Nghỉ thai sản, + Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, + Bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận Cần lưu ý: - “Bệnh hiểm nghèo” là bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bị mắc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật nêu trên không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng. Ví dụ: Đảng viên A vi phạm cách đây 4 năm, khi tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kỷ luật về Đảng thì đồng chí bị ốm phải điều trị nội trú ở bệnh viện thì thời gian điều trị này không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật. Các trường hợp không xử lý kỷ luật - Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng. Đảng viên qua đời, sau đó mới phát hiện có vi phạm thì không tiến hành kiểm tra. Khi đang kiểm tra hoặc xem xét, xử lý kỷ luật mà đảng viên vi phạm qua đời thì chỉ kết luận, không thi hành kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đặc biệt nghiêm trọng qua đời thì vẫn kiểm tra, kết luận và xử lý kỷ luật. * Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau: - 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách. - 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. + Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. + Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Căn cứ: - Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm - Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 thực hiện một số Điều trong Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
HƯỚNG DẪN MỚI VỀ TRÌNH TỰ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN
Ủy ban Kiểm tra Trung ương vừa ký ban hành văn bản số 04-HD/UBKTTW hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15-11-2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Dưới đây là những điểm mới về hướng dẫn cụ thể thực hiện Quy định 102-QĐ/TW: Xử lý đảng viên vi phạm sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu Khoản 2, Điều 1 trong hướng dẫn quy định: “Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải thỉ hành kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và những nội dung nêu trong Quy định này”. Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu và đã chuyển sinh hoạt đảng mới phát hiện có vi phạm ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của các tổ chức đảng đó xem xét, xử lý theo quy định. Khi đang xem xét, xử lý đảng viên vi phạm mà tổ chức đảng nơi đảng viên vi phạm đang sinh hoạt bị giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiếp tục xem xét, xử lý hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên theo quy định. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật, khoản 3, Điều 2 quy định: “Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng”. Chứng cứ đến đâu kết luận đến đấy, không suy diễn Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, động cơ, nguyên nhân của vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và căn cứ vào thái độ tự giác, tinh thần quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, vi phạm và khắc phục hậu quả đã gây ra, chứng cứ đến đâu kết luận đến đấy, không suy diễn. Đồng thời, phải xét hoàn cảnh lịch sử cụ thể, khách quan, toàn diện nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Đảng viên vi phạm bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) ở Khoản 2 của các Điều từ Điều 7 đến Điều 34 thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ vào quy định nêu trên để xem xét, quyết định cụ thế: Cảnh cáo hoặc cách chức một, một số hoặc tất cả các chức vụ trong Đảng đối với đảng viên đó. Đảng viên vi phạm bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, nếu xét thấy không còn đủ uy tín thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định cho miễn nhiệm hoặc đề nghị cho thôi giữ chức vụ đó. Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử lý nội bộ" Khoản 5, Điều 2 quy định: “Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử lý nội bộ”. Nếu bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tuỳ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện trở lên khi phát hiện đảng viên vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan tư pháp có thẩm quyền để xem xét, xử lý, không được giữ lại để xử lý nội bộ. Đảng viên vi phạm pháp luật đang bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền thụ lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức đảng không được can thiệp để đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật về Đảng, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý về chính quyền, đoàn thể. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án của toà án tuyên phạt đối với đảng viên từ cải tạo không giam giữ trở lên có hiệu lực pháp luật thì toà án phải sao gửi bản án đến cấp uỷ, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiếm tra của cấp ủy quản lý đảng viên. Căn cứ vào nội dung bản án, uỷ ban kiểm tra quyết định hoặc đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy quyết định xử lý kỷ luật khai trừ đảng viên theo quy định. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm Khoản 1, Điều 3 quy định: “Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật”. Đảng viên vi phạm ở bất cứ thời điểm nào đều phải được tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, làm rõ, kết luận và biểu quyết hình thức kỷ luật cụ thể. Sau đó căn cứ vào kết quả biểu quyết và đối chiếu với quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật để quyết định thi hành hoặc không thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm. Ví dụ: Đảng viên A có vi phạm cách thời điểm xem xét kỷ luật là trên 10 năm. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi xem xét nội dung, tính chất, mức độ vi phạm, biểu quyết quyết định kỷ luật với kết quả là cảnh cáo. Đối chiếu với quy định về thời hiệu kỷ luật thì tại thời điểm quyết định kỷ luật đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật nên đảng viên đó không bị thi hành kỷ luật về Đảng. Trường hợp kết quả biểu quyết ở hình thức khai trừ, đối chiếu với quy định về thời hiệu, đảng viên đó bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Điểm b, Khoản 1, Điều 3: “Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới”. Ví dụ: Đảng viên A có vi phạm vào ngày 02/5/2015 và còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật, đến ngày 08/9/2017 lại có vi phạm mới thì thời hiệu đối với vi phạm cũ được tính lại từ ngày 08/9/2017. Tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật. - Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; trường hợp vi phạm xảy ra liên tục kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Ví dụ: Đảng viên A có hành vi vi phạm liên tục kéo dài trong thời gian 3 năm (từ ngày 08/3/2013 đến ngày 08/3/2016), đến nay mới bị phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian đó, thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi phạm ngày 08/3/2016 đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật. Không tính lại thời hiệu đối với đảng viên đã bị thi hành kỷ luật nhưng sau đó, tổ chức đảng cấp trên quyết định lại (chuẩn y, tăng hoặc giảm) hình thức kỷ luật đối với đảng viên đó. Ví dụ: Đảng viên A bị kỷ luật khiển trách, đảng viên đó khiếu nại lên các tổ chức đảng cấp trên; tổ chức đảng giải quyết khiếu nại cuối cùng quyết định chuẩn y hình thức kỷ luật khiển trách đối với đảng viên đó (thời gian từ khi có hành vi vi phạm đến khi có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là trên 5 năm), vì không tính lại thời hiệu nên đảng viên đó vẫn phải chấp hành quyết định kỷ luật của tổ chức đảng cấp trên. Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật Khoản 1, Điều 5 quy định: “Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật”. -“Bệnh hiểm nghèo” là bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bị mắc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. -Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật nêu trên không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng. Ví dụ: Đảng viên A vi phạm cách đây 4 năm, khi tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kỷ luật về Đảng thì đồng chí bị ốm phải điều trị nội trú ở bệnh viện thì thời gian điều trị này không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật. Khoản 2, Điều 5 quy định:“Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng”. Đảng viên qua đời, sau đó mới phát hiện có vi phạm thì không tiến hành kiểm tra. Khi đang kiểm tra hoặc xem xét, xử lý kỷ luật mà đảng viên vi phạm qua đời thì chỉ kết luận, không thi hành kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đặc biệt nghiêm trọng qua đời thì vẫn kiểm tra, kết luận và xử lý kỷ luật. Giải thích từ ngữ Ngoài những nội dung giải thích từ ngữ tại Điều 6 trong Quy định, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: -Người đứng đầu là người chịu trách nhiệm cao nhất trong các tổ chức (cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị) trong lãnh đạo, chỉ đạo, tố chức thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức đó theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. -Cấp phó của người đứng đầu là người được phân công giúp người đứng đầu phụ trách lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức (cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị) phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu về chức trách, nhiệm vụ được giao. -Cán bộ dưới quyền (mà người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới) là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang ở trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mà đảng viên đó là cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp ủy viên được phân công trực tiếp phụ trách. - Trách nhiệm của đảng viên (kể cả cấp ủy viên): + Trách nhiệm trực tiếp là trách nhiệm đối với hành vi do đảng viên đó trực tiếp gây ra trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phụ trách, tổ chức thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được giao. + Trách nhiệm liên đới là trách nhiệm của đảng viên khi để xảy ra vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoặc trong cơ quan, tố chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp phụ trách hoặc khi cán bộ dưới quyền trực tiếp quản lý, phụ trách vi phạm. -Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của đảng viên khi phạm tội phải chịu sự tác động của các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, chịu các hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký (22/3/2018). Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cấp uỷ, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp báo cáo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định. Bên cạnh đó, Hướng dẫn này còn hướng dẫn chi tiết quy trình xử phạt Đảng viên trong các trường hợp vi phạm trong công tác tổ chức cán bộ, kết hôn, bầu cử, khiếu nại tố cáo,... mời mọi người theo dõi tiếp ở phần bình luận.
Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017
>>> Điểm mới Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm Chào mọi người, đáp ứng cho thắc mắc của nhiều bạn đọc và nhất là lời hứa ở bài viết trước, sau đây là Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên năm 2017: Trước khi đi vào quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên, bạn cần nắm rõ nguyên tắc xử lý kỷ luật quan trọng sau đây: 4 hình thức xử lý kỷ luật: 1- khiển trách, 2- cảnh cáo, 3- cách chức, 4- khai trừ. Đối với trường hợp Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự: - Không xử lý nội bộ. - Bị Tòa tuyên án từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì bị khai trừ. - Bị Tòa tuyên án thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ: tùy mức độ mà xử lý theo 3 hình thức còn lại. Kỷ luật Đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật Đoàn thể và các hình thức xử lý pháp luật khác Thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên - 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách. - 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. - Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Lưu ý: Thời hiệu được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên Có 2 trường hợp: Trường hợp 1: Đảng viên vi phạm chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự với mức án thấp hơn án phạt cải tạo không giam giữ Bước 1: Đảng viên vi phạm thực hiệm kiểm điểm trước chi bộ và tự nhận hình thức kỷ luật - Đảng viên vi phạm được cấp ủy hướng dẫn thực hiện bản tự kiểm điểm. - Sau khi thảo luận, góp ý và kết luận thì biểu quyết kỷ luật. Bước 2: Tổ chức đảng vi phạm kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp ủy cấp trên quyết định Bước 3: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến Bước 4: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp Nếu Đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên Bước 5: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định. Trường hợp 2: Đảng viên vi phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm và bị Tòa tuyên án từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên Bước 1: Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi cơ quan có thẩm quyền bắt, khám xét khẩn cấp Đảng viên vi phạm, Thủ trưởng cơ quan đó phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó. Bước 2: Xem xét kỷ luật Đảng viên vi phạm không nhất thiết chờ kết luận hoặc tuyên án của Tòa Áp dụng đối với Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam. Lưu ý: - Khai trừ Đảng hoặc xóa tên trong danh sách Đảng (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật đối với trường hợp bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. - Quyết định cho Đảng viên sinh hoạt trở lại và thực hiện xử lý kỷ luật theo đúng quy trình đối với trường hợp Đảng viên vi phạm bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Căn cứ pháp lý: - Quy định 102/QĐ-TW năm 2017 - Quy định 30/QĐ-TW năm 2016
Điểm mới Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
>>> Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017 Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm sẽ chính thức thay thế Quy định 181-QĐ/TW năm 2013 xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm từ ngày ký ban hành. Quy định này bao gồm 5 Chương và 36 Điều, trong đó: Quy định xử phạt vi phạm về chính trị, nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng Quy định xử phạt vi phạm về vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước Quy định xử phạt vi phạm về chế độ trách nhiệm, đạo đức lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo. Mời các bạn xem chi tiết Quy định 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017 tại file đính kèm, Chi tiết những điểm mới Quy định 102/QĐ-TW sẽ được cập nhật sớm nhất đến các bạn dưới bài viết này.
Sắp sửa đổi quy định về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
Cụ thể, tại Hội nghị sơ kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017, Ủy ban Kiểm tra Trung ương được giao nhiệm vụ tham mưu, xây dựng, ban hành các vấn đề trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Đồng thời, có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung kịp thời: 1. Quy định 181-QĐ/TW ngày 30/03/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm 2. Quy định 55-QĐ/TW ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Xây dựng, ban hành mới các quy định sau: 1. Quy định về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của đảng viên bị xử lý kỷ luật oan; 2. Quy định về trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong công tác đấu tranh, phòng, chống tham nhũng... Chi tiết nội dung các văn bản này sẽ được cập nhật sớm nhất cho các bạn.