Việc đánh giá, xếp loại học sinh năm học 2023 - 2024 được quy định như thế nào?
Năm 2024, việc đánh giá, xếp loại học sinh cấp THCS và THPT được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Cách đánh giá, xếp loại học sinh các lớp 6, 7, 8, 10 và 11 Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT việc đánh giá kết quả học tập đối với các lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ được thực hiện như sau: Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ được đánh giá lần lượt theo 01 trong 04 mức là Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể: Mức Tốt: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 8,0 điểm trở lên. Mức Khá: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 6,5 điểm trở lên. Mức Đạt: - Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá ở mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên. - Không có môn học nào có ĐTBmhk dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại. Theo đó, năm 2024, các lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo nguyên tắc như đã nêu trên. (2) Cách đánh giá, xếp loại học sinh các lớp 9 và 12 Năm 2024, việc đánh giá, xếp loại học sinh lớp 9 và lớp 12 sẽ áp dụng Quy chế đánh giá xếp loại được ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT như sau: Loại giỏi: - Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên, mà trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8.0 trở lên. Riêng đối với học sinh thuộc lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Loại khá: - Điểm trung bình các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ đạt từ 6.5 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0. - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Loại trung bình: - Điểm trung bình các môn học từ 5.0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5.0 trở lên. Riêng đối với học sinh thuộc lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5.0 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, trong đó không có môn nào điểm trung bình dưới 2,0. Loại kém: Các trường hợp còn lại. Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý một số trường hợp như sau: Trường hợp ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại giỏi, khá nêu trên nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: - Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. - Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Theo đó, việc đánh giá 02 nhóm học sinh cuối cấp là lớp 9 và lớp 12 sẽ được thực hiện theo nguyên tắc như đã nêu trên. (3) Điều kiện để học sinh lớp 9 và 12 được xếp loại xuất sắc năm 2024 là gì? 02 nhóm học sinh thuộc lớp 9 và lớp 12 năm 2024 vẫn đang được áp dụng theo quy định cũ. Tức được đánh giá theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về việc khen thưởng đối với học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Theo đó, để đạt được danh hiệu học sinh xuất sắc năm 2024 thì các học sinh cần phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện bao gồm: - kết quả rèn luyện cả năm học đó được đánh giá ở mức Tốt căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. - Có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá ở mức Tốt nếu tại học kì II học sinh được đánh giá rèn luyện ở mức Tốt và tại học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên. - Kết quả học tập cả năm học đó được đánh giá ở mức Tốt. Bên cạnh đó, còn phải có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm đạt từ mức 9.0 điểm trở lên. Theo đó, để đạt được danh hiệu học sinh xuất sắc thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đã kể trên.
Khi nào thì được xếp loại hoàn thành xuất sắc cuối năm học đối với học sinh tiểu học?
Hằng năm, giáo viên tiểu học sẽ dựa trên quá trình học tập, sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực để thực hiện đánh giá học sinh vào giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học gồm những nội dung nào? Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT thì đánh giá định kỳ học sinh tiểu học gồm hai nội dung là đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục và đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực. Thứ nhất, về đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục: + Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: - Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục. + Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II. + Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: - Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập; - Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự; - Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống. + Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. Thứ hai, về đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau: - Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên. - Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên. - Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT thì cuối năm giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Theo đó sẽ đánh giá ở bốn mức độ, cụ thể: - Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; - Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên; - Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên; - Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên. Như vậy, có thể thấy để được đánh giá hoàn thành xuất sắc thì cần có đủ các yếu tố là bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt.
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại học lực của học sinh THCS, THPT năm 2021
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại học lực của học sinh Dưới đây là nội dung về đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thông (THPT) theo quy định mới nhất hiện nay. Lưu ý: Quy chế này áp dụng đối với học sinh các trường THCS, trường THPT; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường phổ thông có nhiều cấp học; học sinh trường THPT chuyên; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực: - Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT; - Kết quả đạt được của các bài kiểm tra. - Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém) Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học * Các tiêu chuẩn xếp loại giỏi: - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Các tiêu chuẩn xếp loại khá: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. * Loại kém: Các trường hợp còn lại. * Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều 13 Thông tư 58 nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Căn cứ: - Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông - Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 11/10/2020)
Việc đánh giá, xếp loại học sinh năm học 2023 - 2024 được quy định như thế nào?
Năm 2024, việc đánh giá, xếp loại học sinh cấp THCS và THPT được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Cách đánh giá, xếp loại học sinh các lớp 6, 7, 8, 10 và 11 Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT việc đánh giá kết quả học tập đối với các lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ được thực hiện như sau: Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ được đánh giá lần lượt theo 01 trong 04 mức là Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể: Mức Tốt: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 8,0 điểm trở lên. Mức Khá: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 6,5 điểm trở lên. Mức Đạt: - Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá ở mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên. - Không có môn học nào có ĐTBmhk dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại. Theo đó, năm 2024, các lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo nguyên tắc như đã nêu trên. (2) Cách đánh giá, xếp loại học sinh các lớp 9 và 12 Năm 2024, việc đánh giá, xếp loại học sinh lớp 9 và lớp 12 sẽ áp dụng Quy chế đánh giá xếp loại được ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT như sau: Loại giỏi: - Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên, mà trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8.0 trở lên. Riêng đối với học sinh thuộc lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Loại khá: - Điểm trung bình các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ đạt từ 6.5 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0. - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Loại trung bình: - Điểm trung bình các môn học từ 5.0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5.0 trở lên. Riêng đối với học sinh thuộc lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5.0 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, trong đó không có môn nào điểm trung bình dưới 2,0. Loại kém: Các trường hợp còn lại. Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý một số trường hợp như sau: Trường hợp ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại giỏi, khá nêu trên nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: - Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. - Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Theo đó, việc đánh giá 02 nhóm học sinh cuối cấp là lớp 9 và lớp 12 sẽ được thực hiện theo nguyên tắc như đã nêu trên. (3) Điều kiện để học sinh lớp 9 và 12 được xếp loại xuất sắc năm 2024 là gì? 02 nhóm học sinh thuộc lớp 9 và lớp 12 năm 2024 vẫn đang được áp dụng theo quy định cũ. Tức được đánh giá theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về việc khen thưởng đối với học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Theo đó, để đạt được danh hiệu học sinh xuất sắc năm 2024 thì các học sinh cần phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện bao gồm: - kết quả rèn luyện cả năm học đó được đánh giá ở mức Tốt căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. - Có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá ở mức Tốt nếu tại học kì II học sinh được đánh giá rèn luyện ở mức Tốt và tại học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên. - Kết quả học tập cả năm học đó được đánh giá ở mức Tốt. Bên cạnh đó, còn phải có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm đạt từ mức 9.0 điểm trở lên. Theo đó, để đạt được danh hiệu học sinh xuất sắc thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đã kể trên.
Khi nào thì được xếp loại hoàn thành xuất sắc cuối năm học đối với học sinh tiểu học?
Hằng năm, giáo viên tiểu học sẽ dựa trên quá trình học tập, sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực để thực hiện đánh giá học sinh vào giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học gồm những nội dung nào? Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT thì đánh giá định kỳ học sinh tiểu học gồm hai nội dung là đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục và đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực. Thứ nhất, về đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục: + Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: - Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục. + Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II. + Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: - Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập; - Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự; - Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống. + Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. Thứ hai, về đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau: - Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên. - Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên. - Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT thì cuối năm giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Theo đó sẽ đánh giá ở bốn mức độ, cụ thể: - Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; - Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên; - Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên; - Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên. Như vậy, có thể thấy để được đánh giá hoàn thành xuất sắc thì cần có đủ các yếu tố là bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt.
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại học lực của học sinh THCS, THPT năm 2021
Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại học lực của học sinh Dưới đây là nội dung về đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thông (THPT) theo quy định mới nhất hiện nay. Lưu ý: Quy chế này áp dụng đối với học sinh các trường THCS, trường THPT; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường phổ thông có nhiều cấp học; học sinh trường THPT chuyên; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực: - Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT; - Kết quả đạt được của các bài kiểm tra. - Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém) Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học * Các tiêu chuẩn xếp loại giỏi: - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Các tiêu chuẩn xếp loại khá: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. * Loại kém: Các trường hợp còn lại. * Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều 13 Thông tư 58 nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. - Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Căn cứ: - Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông - Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 11/10/2020)