Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ cần đảm bảo như thế nào?
Hiện hành, việc xếp hàng hóa trên xe ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc (sau đây gọi chung là phương tiện) khi tham gia giao thông đường bộ đang được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2023/TT-BGTVT áp dụng từ 15/02/2024. Hàng hóa được xếp trên phương phải đảm bảo các quy định sau: Quy định chung về xếp hàng Căn cứ Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT quy định: (1) Đơn vị vận tải phải lựa chọn phương tiện phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa vận chuyển. Hàng hóa được vận chuyển phải phù hợp với kết cấu của khoang chứa hàng và công năng của phương tiện vận chuyển. (2) Đơn vị vận tải, người xếp hàng và lái xe thực hiện việc xếp hàng không được vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện, không quá tải trọng trục cho phép theo quy định; đảm bảo các quy định về an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. (3) Đơn vị vận tải và lái xe sử dụng xe ô tô chuyên dùng (bao gồm cả xe ô tô tải chuyên dùng), rơ moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng phải chở đúng loại hàng hóa theo thiết kế phương tiện của nhà sản xuất. (4) Hàng hóa xếp trên phương tiện phải được xếp đặt gọn gàng, xếp dàn đều, không xếp lệch về một phía và chằng buộc chắc chắn, chèn, lót đảm bảo không bị xê dịch theo các phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng; không để rơi vãi gây nguy hiểm cho người và phương tiện khi phương tiện tham gia giao thông; không cản trở tầm nhìn của lái xe; không làm mất thăng bằng của phương tiện hoặc gây khó khăn cho lái xe khi điều khiển; không được che khuất đèn, biển số đăng ký và các cảnh báo an toàn của phương tiện. Một số trang thiết bị thường sử dụng để gia cố, chằng buộc, chèn, lót được hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. (5) Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông, trước khi xếp lên phương tiện phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Phương pháp xếp hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông được hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. (6) Việc xếp hàng hóa trên phương tiện đối với các loại hàng hóa đã được đóng gói thành bao, kiện, thùng, cuộn, khối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. (7) Việc xếp các loại hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và quy định tại Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. Quy định về xếp hàng rời trên phương tiện giao thông Tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT định nghĩa: Hàng rời là hàng hóa thông thường không được đóng thùng, đóng bao hoặc đóng gói, khi vận chuyển được chứa trực tiếp bằng thùng chở hàng của xe ô tô tải, xe chuyên dùng, xe ô tô tải chuyên dùng, rơ moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng. Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT như sau: (1) Khi vận chuyển hàng rời phải sử dụng phương tiện có khoang chở hàng phù hợp, đảm bảo hàng hóa được che phủ chắc chắn, không bị rơi vãi. Chiều cao tối đa của hàng phải thấp hơn mép trên thành thùng xe. (2) Việc xếp hàng rời và che phủ hàng rời được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. - Đối với hàng rời là các loại vật liệu như cát khô, tro, mạt kim loại,… rất dễ bị gió thổi đi thì phải luôn luôn được che phủ bằng những tấm bạt che phù hợp. - Đối với hàng rời là những loại hàng hóa ở dạng hạt lớn như sắt vụn, đá, sỏi, phế liệu xây dựng,... thì phải được che phủ bằng lưới, kích thước mắt lưới phải nhỏ hơn kích thước những hạt nhỏ nhất để hạn chế hàng hóa bị lọt, rơi vãi khi vận chuyển. - Khi vận chuyển cần chú ý kiểm tra trục xe có thể bị quá tải khi xe lên và xuống dốc cao bởi vì các hạt rời có thể di chuyển trong thùng xe. Cụ thể hàng sẽ di chuyển dễ dàng từ đầu này đến đầu kia của thùng xe vì vậy cần kiểm tra thường xuyên trong điều kiện này và có thể xếp lại tải (san đều tải trên bề mặt thùng xe hoặc công-ten-nơ) khi xe dừng đỗ ở nơi an toàn. Quy định về xếp hàng vào container và xếp container trên phương tiện Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT như sau: (1) Việc xếp hàng vào container phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Công-ten-nơ phù hợp với loại hàng hóa và đặc tính của hàng hóa; - Chèn, lót để hàng hóa trong container không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; - Khối lượng sử dụng lớn nhất và hàng hóa xếp trong công-ten-nơ thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7553:2005 (ISO 668 : 1995) về công-ten-nơ vận chuyển loại 1 - Phân loại, kích thước và khối lượng danh định; - Việc xếp hàng vào container được hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. (2) Khi vận chuyển công-ten-nơ phải sử dụng tổ hợp xe đầu kéo với rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe ô tô tải vận chuyển container phù hợp với loại container . (3) Container được thiết kế và sản xuất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và chế tạo container vận chuyển trên các phương tiện vận tải. Container phải được cố định chắc chắn với phương tiện thông qua các cơ cấu khóa hãm đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển. Như vậy, từ 15/02/2024 đã bổ sung thêm các quy định về việc xếp hàng trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ. Các đơn vị vận tải, lái xe và người áp tải có trách nhiệm tuân thủ việc xếp hàng hóa trên phương tiện; đảm bảo bố trí đầy đủ thiết bị che phủ, gia cố, chằng buộc, chèn, lót phục vụ cho việc xếp hàng hóa; phải thực hiện kiểm tra hàng hóa trên phương tiện đảm bảo đã được xếp, che chắn, gia cố, chằng buộc và chèn lót đúng quy định trước khi tham gia giao thông.
Xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật?
Tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau: 1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. 3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe. 4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét. 5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe. Như vậy, để không vi phạm pháp luật thì xếp hàng hóa trên xe máy phải đảm bảo hàng hóa trên xe không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét và chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật?
Thời gian gần đây, nhiều người dân chở hàng hóa bằng xe máy phục vụ dịp cuối năm trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết quy định của pháp luật về việc xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật. Tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau: 1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. 3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe. 4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét. 5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe. Như vậy, để không vi phạm pháp luật thì việc xếp hàng hóa trên xe máy phải đảm bảo hàng hóa trên xe không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét và chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành thông tư 35/2013/TT-BGTVT về xếp hàng hóa trên ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (sau đây gọi chung là ô tô). Theo đó, việc xếp hàng trên xe ô tô cần chú ý những yêu cầu sau: Xếp hàng rời: khi vận chuyển hàng rời phải sử dụng ô tô tải có thùng hoặc công – ten – nơ; nếu xe tải không có thùng kín người vận tải phải sử dụng thiết bị để che kín hàng, đảm bảo hàng không bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Xếp hàng bao kiện: kiện hàng nặng được xếp phía dưới, kiện hàng kích thước giống nhau thì xếp cùng nhau, kiện hàng có xu hướng nghiêng một góc nhỏ xếp vào giữa đống hàng. Trường hợp sau khi xếp hàng xong vào xe nhưng vẫn còn chỗ trống thì gia cố để cố định hàng hóa. Xếp hàng trụ ống: hàng hóa hình trụ ống được xếp ngang hoặc dọc theo chiều dài xe, khi nằm ngang cần đặt vuông góc với chiều dài xe; khi chiều cao ống trụ nhỏ hơn đường kính, ống trụ cần được đặt thằng đứng. Các loại hàng trụ ống cần được cố định để tránh dịch chuyển trong quá trình vận chuyển; trường hợp hàng có bề mặt trơn, khi xếp chồng lên nhau phải lót giữa lớp hàng để tránh trơn trượt. Xếp hàng vào công – ten – nơ: phải chọn công – ten – nơ phù hợp với loại hàng hóa và đặc tính của hàng hóa để xếp hàng; đảm bảo hàng hóa trong công – ten – nơ không bị dịch chuyển; khối lượng hàng hóa lớn nhất của công – ten – nơ và hàng hóa được thực hiện theo ISO 668. Xếp công – ten – nơ trên xe ô tô: khi vận chuyển công – ten – nơ phải sử dụng tổ hợp đầu kéo với sơ mi rơ moóc hoặc ô tô tải chuyển công – ten – nơ phù hợp với loại công – ten – nơ; sử dụng các thiết bị để định vị công – ten – nơ với xe và đảm bảo công – ten – nơ không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển. Ngoài những yêu cầu cụ thể trên khi xếp hàng hóa còn phải tuân thủ nguyên tắc chung, như: rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa đối với hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông; hàng hóa xếp trên ô tô phải dàn đều … Thông tư có hiệu lực 15/12/2013.
Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ cần đảm bảo như thế nào?
Hiện hành, việc xếp hàng hóa trên xe ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc (sau đây gọi chung là phương tiện) khi tham gia giao thông đường bộ đang được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2023/TT-BGTVT áp dụng từ 15/02/2024. Hàng hóa được xếp trên phương phải đảm bảo các quy định sau: Quy định chung về xếp hàng Căn cứ Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT quy định: (1) Đơn vị vận tải phải lựa chọn phương tiện phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa vận chuyển. Hàng hóa được vận chuyển phải phù hợp với kết cấu của khoang chứa hàng và công năng của phương tiện vận chuyển. (2) Đơn vị vận tải, người xếp hàng và lái xe thực hiện việc xếp hàng không được vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện, không quá tải trọng trục cho phép theo quy định; đảm bảo các quy định về an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. (3) Đơn vị vận tải và lái xe sử dụng xe ô tô chuyên dùng (bao gồm cả xe ô tô tải chuyên dùng), rơ moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng phải chở đúng loại hàng hóa theo thiết kế phương tiện của nhà sản xuất. (4) Hàng hóa xếp trên phương tiện phải được xếp đặt gọn gàng, xếp dàn đều, không xếp lệch về một phía và chằng buộc chắc chắn, chèn, lót đảm bảo không bị xê dịch theo các phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng; không để rơi vãi gây nguy hiểm cho người và phương tiện khi phương tiện tham gia giao thông; không cản trở tầm nhìn của lái xe; không làm mất thăng bằng của phương tiện hoặc gây khó khăn cho lái xe khi điều khiển; không được che khuất đèn, biển số đăng ký và các cảnh báo an toàn của phương tiện. Một số trang thiết bị thường sử dụng để gia cố, chằng buộc, chèn, lót được hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. (5) Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông, trước khi xếp lên phương tiện phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Phương pháp xếp hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông được hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. (6) Việc xếp hàng hóa trên phương tiện đối với các loại hàng hóa đã được đóng gói thành bao, kiện, thùng, cuộn, khối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. (7) Việc xếp các loại hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và quy định tại Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. Quy định về xếp hàng rời trên phương tiện giao thông Tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT định nghĩa: Hàng rời là hàng hóa thông thường không được đóng thùng, đóng bao hoặc đóng gói, khi vận chuyển được chứa trực tiếp bằng thùng chở hàng của xe ô tô tải, xe chuyên dùng, xe ô tô tải chuyên dùng, rơ moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng. Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT như sau: (1) Khi vận chuyển hàng rời phải sử dụng phương tiện có khoang chở hàng phù hợp, đảm bảo hàng hóa được che phủ chắc chắn, không bị rơi vãi. Chiều cao tối đa của hàng phải thấp hơn mép trên thành thùng xe. (2) Việc xếp hàng rời và che phủ hàng rời được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. - Đối với hàng rời là các loại vật liệu như cát khô, tro, mạt kim loại,… rất dễ bị gió thổi đi thì phải luôn luôn được che phủ bằng những tấm bạt che phù hợp. - Đối với hàng rời là những loại hàng hóa ở dạng hạt lớn như sắt vụn, đá, sỏi, phế liệu xây dựng,... thì phải được che phủ bằng lưới, kích thước mắt lưới phải nhỏ hơn kích thước những hạt nhỏ nhất để hạn chế hàng hóa bị lọt, rơi vãi khi vận chuyển. - Khi vận chuyển cần chú ý kiểm tra trục xe có thể bị quá tải khi xe lên và xuống dốc cao bởi vì các hạt rời có thể di chuyển trong thùng xe. Cụ thể hàng sẽ di chuyển dễ dàng từ đầu này đến đầu kia của thùng xe vì vậy cần kiểm tra thường xuyên trong điều kiện này và có thể xếp lại tải (san đều tải trên bề mặt thùng xe hoặc công-ten-nơ) khi xe dừng đỗ ở nơi an toàn. Quy định về xếp hàng vào container và xếp container trên phương tiện Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 41/2023/TT-BGTVT như sau: (1) Việc xếp hàng vào container phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Công-ten-nơ phù hợp với loại hàng hóa và đặc tính của hàng hóa; - Chèn, lót để hàng hóa trong container không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; - Khối lượng sử dụng lớn nhất và hàng hóa xếp trong công-ten-nơ thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7553:2005 (ISO 668 : 1995) về công-ten-nơ vận chuyển loại 1 - Phân loại, kích thước và khối lượng danh định; - Việc xếp hàng vào container được hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 41/2023/TT-BGTVT. (2) Khi vận chuyển công-ten-nơ phải sử dụng tổ hợp xe đầu kéo với rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe ô tô tải vận chuyển container phù hợp với loại container . (3) Container được thiết kế và sản xuất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và chế tạo container vận chuyển trên các phương tiện vận tải. Container phải được cố định chắc chắn với phương tiện thông qua các cơ cấu khóa hãm đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển. Như vậy, từ 15/02/2024 đã bổ sung thêm các quy định về việc xếp hàng trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ. Các đơn vị vận tải, lái xe và người áp tải có trách nhiệm tuân thủ việc xếp hàng hóa trên phương tiện; đảm bảo bố trí đầy đủ thiết bị che phủ, gia cố, chằng buộc, chèn, lót phục vụ cho việc xếp hàng hóa; phải thực hiện kiểm tra hàng hóa trên phương tiện đảm bảo đã được xếp, che chắn, gia cố, chằng buộc và chèn lót đúng quy định trước khi tham gia giao thông.
Xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật?
Tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau: 1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. 3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe. 4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét. 5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe. Như vậy, để không vi phạm pháp luật thì xếp hàng hóa trên xe máy phải đảm bảo hàng hóa trên xe không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét và chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật?
Thời gian gần đây, nhiều người dân chở hàng hóa bằng xe máy phục vụ dịp cuối năm trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết quy định của pháp luật về việc xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào để không vi phạm pháp luật. Tại Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau: 1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. 3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe. 4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét. 5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe. Như vậy, để không vi phạm pháp luật thì việc xếp hàng hóa trên xe máy phải đảm bảo hàng hóa trên xe không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét và chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành thông tư 35/2013/TT-BGTVT về xếp hàng hóa trên ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (sau đây gọi chung là ô tô). Theo đó, việc xếp hàng trên xe ô tô cần chú ý những yêu cầu sau: Xếp hàng rời: khi vận chuyển hàng rời phải sử dụng ô tô tải có thùng hoặc công – ten – nơ; nếu xe tải không có thùng kín người vận tải phải sử dụng thiết bị để che kín hàng, đảm bảo hàng không bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Xếp hàng bao kiện: kiện hàng nặng được xếp phía dưới, kiện hàng kích thước giống nhau thì xếp cùng nhau, kiện hàng có xu hướng nghiêng một góc nhỏ xếp vào giữa đống hàng. Trường hợp sau khi xếp hàng xong vào xe nhưng vẫn còn chỗ trống thì gia cố để cố định hàng hóa. Xếp hàng trụ ống: hàng hóa hình trụ ống được xếp ngang hoặc dọc theo chiều dài xe, khi nằm ngang cần đặt vuông góc với chiều dài xe; khi chiều cao ống trụ nhỏ hơn đường kính, ống trụ cần được đặt thằng đứng. Các loại hàng trụ ống cần được cố định để tránh dịch chuyển trong quá trình vận chuyển; trường hợp hàng có bề mặt trơn, khi xếp chồng lên nhau phải lót giữa lớp hàng để tránh trơn trượt. Xếp hàng vào công – ten – nơ: phải chọn công – ten – nơ phù hợp với loại hàng hóa và đặc tính của hàng hóa để xếp hàng; đảm bảo hàng hóa trong công – ten – nơ không bị dịch chuyển; khối lượng hàng hóa lớn nhất của công – ten – nơ và hàng hóa được thực hiện theo ISO 668. Xếp công – ten – nơ trên xe ô tô: khi vận chuyển công – ten – nơ phải sử dụng tổ hợp đầu kéo với sơ mi rơ moóc hoặc ô tô tải chuyển công – ten – nơ phù hợp với loại công – ten – nơ; sử dụng các thiết bị để định vị công – ten – nơ với xe và đảm bảo công – ten – nơ không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển. Ngoài những yêu cầu cụ thể trên khi xếp hàng hóa còn phải tuân thủ nguyên tắc chung, như: rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa đối với hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông; hàng hóa xếp trên ô tô phải dàn đều … Thông tư có hiệu lực 15/12/2013.