Bà Phương Hằng có được trở lại điều hành Công ty Đại Nam sau khi ra tù không?
Bà Nguyễn Phương Hằng, một trong những nữ doanh nhân nổi tiếng nhất Việt Nam, đã trải qua những biến cố lớn trong cuộc đời. Sau khi ra tù, liệu bà có được trở lại điều hành Công ty Đại nam không? (1) Bà Phương Hằng có được trở lại điều hành Công ty Đại Nam sau khi ra tù không? Vụ án của bà Nguyễn Phương Hằng đã để lại nhiều dư luận trái chiều. Sau khi chấp hành xong bản án, nhiều người đặt câu hỏi về tương lai của bà tại Công ty Đại Nam vì bà đã là người có tiền án, tiền sự. Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật chỉ cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đối với trường hợp: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự - Bị tạm giam - Đang chấp hành hình phạt tù - Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc - Đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Theo đó, ngoài quy định trên, pháp luật không quy định người đại diện theo pháp luật, giám đốc hay chủ tịch của công ty không được phép điều hành, quản lý công ty sau khi chấp hành xong hình phạt tù mà chưa được xóa án tích. Vì vậy, trong trường hợp của nữ doanh nhân Nguyễn Phương Hằng, dù án tích đã được xóa hay chưa, bà Hằng vẫn có quyền tiếp tục điều hành Công ty Đại Nam mà không bị pháp luật cấm đoán. (2) Thời điểm xóa án tích của bà Nguyễn Phương Hằng là khi nào? Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015, có 03 hình thức xóa án tích bao gồm: đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích do Tòa án quyết định và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Theo đó, trường hợp của bà Hằng thuộc diện đương nhiên được xóa án tích do bà Hằng bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định Bộ luật Hình sự 2015. Vì bà Phương Hằng thuộc trường hợp bị phạt tù đến 05 năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, nữ doanh nhân sẽ được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính, bà hằng đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm. Như vậy, nếu bà Nguyễn Phương Hằng chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án thì và không thực hiện hành vi phạm tội nào nữa thì sẽ được xóa án tích sau 02 năm. (3) Vì sao bà Nguyễn Phương Hằng bị xử phạt tù? Theo nội dung vụ án, từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022, bà Phương Hằng và 04 bị cáo khác đã lợi dụng quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích hợp pháp của 10 cá nhân. Cụ thể, bà Nguyễn Phương Hằng, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đại Nam (tỉnh Bình Dương), là người nổi tiếng trên mạng xã hội được nhiều người quan tâm và biết đến trong đợt dịch Covid-19. Từ tháng 3/2021, bà đã sử dụng điện thoại di động, máy tính xách tay và máy quay phim để đăng nhập vào 12 tài khoản mạng xã hội do mình quản lý. Sau đó, bà Hằng thực hiện nhiều buổi livestream và phát ngôn trực tiếp trên Internet với nội dung bịa đặt, sai sự thật, gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tín và danh dự của các cá nhân. Ngoài ra, bà Hằng còn công khai những thông tin thuộc về bí mật cá nhân, gia đình và đời sống riêng tư của nhiều người, vi phạm quy định pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm diễn ra vào ngày 4/4, ngoài bà Hằng, các bị cáo Đặng Anh Quân (43 tuổi, cựu giảng viên Trường đại học Luật TP.HCM) nhận án 2 năm tù (giảm 6 tháng); còn Nguyễn Thị Mai Nhi, Huỳnh Công Tân, Lê Thị Thu Hà (nhân viên Công ty Cổ phần Đại Nam) đều bị xử 1 năm tù (giảm 6 tháng) với tội danh lợi dụng quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không?
Phiếu lý lịch tư pháp thể hiện nội dung về lý lịch tư pháp của một cá nhân. Vậy cá nhân bị kết án, có án tích nhưng đã được xóa thì có thể hiện vào nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp hay không? (1) Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Mục đích của việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là để : - Chứng minh cá nhân đó có án tích hay không có án tích - Cá nhân có bị cấm đảm nhiệm chức vụ hay không, - Cá nhân có được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản không - Ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự. - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. (căn cứ Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dùng để cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009; - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009 và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Nội dung thể hiện trên Phiếu lý lịch số 2 sẽ chi tiết hơn Phiếu lý lịch số 1 để hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự, do đó có nhiều ý kiến thắc mắc rằng liệu án tích đã được xóa có thể hiện trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không. (2) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không? Theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm có: - Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; - Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. - Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian. - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng rằng, người bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án,.. Do đó, cho dù cá nhân đã được xóa án tích nhưng khi làm Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì án tích đã xóa vẫn thể hiện vào trong nội dung của phiếu. Vậy đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thế nào? Theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định nội dung án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xóa án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. Như vậy, khi so sánh với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có vẻ “dễ tính” hơn khi nội dung án tích nếu đã được xóa án tích hoặc được đại xá thì sẽ ghi vào là “không có án tích” nhưng thực chất, để được ghi vào “không có án tích” thì thông tin về việc xóa án tích hoặc thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp. Nghĩa là, dù ghi là “không có án tích” đối với trường hợp được đại xá và xóa án tích nhưng trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 vẫn thể hiện thông tin đã được xóa án tích hoặc đã được đại xá thì người xem phiếu lý lịch tư pháp vẫn có thể biết là cá nhân này đã từng có án tích. Tổng kết lại, dù là phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2 thì việc cá nhân đã từng bị kết án, có án tích mà đã được xóa hoặc được đại xá thì đã từng có án tích bằng cách này hay cách khác cũng sẽ được thể hiện lên trên phiếu lý lịch tư pháp. (3) Cơ quan nào cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. - Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp, các đối tượng thuộc Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Muốn xóa án tích mất bao lâu? Cần giấy tờ gì?
Vừa qua, Bộ Công an đã trả lời đối với trường hợp muốn xóa án tích. Theo đó, trường hợp muốn xóa án tích thì mất bao lâu và phải trải qua những thủ tục, kèm theo những giấy tờ gì? Cụ thể, người dân đã gửi câu hỏi đến Bộ Công an như sau: “Tôi ra tù được hơn 5 năm, trước đó, tôi đi tù 16 năm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? “ Trong trường hợp trên, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định. - Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì tòa án quyết định việc xóa án tích. Theo đó, tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Vậy nên, hình thức xóa án tích trong trường hợp trên sẽ là đương nhiên được xóa án tích. (1) Điều kiện đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, trường hợp nêu ra ở đầu bài đương nhiên được xóa án tích, nếu trong thời hạn 05 năm từ khi chấp hành xong hình phạt tù, bạn đọc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới. (2) Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự. Như vậy, nếu có yêu cầu xác nhận về việc “không có án tích”, khi có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. (3) Thủ tục yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 1 Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. (4) Nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp - Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. (5) Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày. Theo Chính phủ
Xóa án tích là gì? Các trường hợp được xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. 1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích -. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 -. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 2. Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án - Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 - Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. 3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 Trên đây là một số trường hợp được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 .
Nếu muốn xóa án tích nhưng mất giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù thì làm thế nào?
Người từng bị đi tù và đã chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa được xóa án tích bởi vì mất giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. Như vậy, làm thế nào để được xóa án tích và thủ tục cấp lại giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù như thế nào? Theo quy định tại khoản 2 khoản 5 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự năm 2019: Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan Thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT) cho người đã CHXAPT. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận CHXAPT có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự (cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định thi hành án đối với trường hợp chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung, trách nhiệm dân sự...), Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, UBND cấp xã nơi người CHXAPT về nơi cư trú. Đồng thời giấy chứng nhận CHXAPT được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Theo quy định của Thông tư 60/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân, sau khi phạm nhân CHXAPT, được đại xá, đặc xá hoặc được miễn chấp hành thời gian còn lại của án phạt tù hồ sơ phạm nhân nộp lưu về cơ quan hồ sơ để quản lý, lưu trữ. Hiện nay, không có quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận CHXAPT. Để được cấp bản sao giấy chứng nhận CHXAPT, công dân cần có đơn đề nghị, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi Cục Hồ sơ nghiệp vụ, Bộ Công an để được giải quyết. Trên đây là thủ tục cấp lại giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù được Bộ Công an hướng dẫn. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Công an
Quy định của pháp luật hình sự về xóa án tích
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội. 1. Quy định của pháp luật hình sự về xóa án tích Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích. Theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích: Tại Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Cụ thể: - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; - Người được miễn hình phạt; - Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; - Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. II. Đương nhiên xóa án tích Đương nhiên được xóa án tích nếu không phạm tội mới được áp dụng đối với người bị kết án nếu không phải về các tội: Xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI) của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 70 của Bộ luật Hình sự 2015 - Thời hạn đương nhiên xóa án tích: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời hạn: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo. + 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm. + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 05 năm đến 15 năm. + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung (trừ thời hạn đối với hình phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án). - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn nêu trên. III. Cách tính thời gian xóa án tích Thời hạn để xoá án tích được xác định như sau (Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015) - Thời hạn xóa án tích được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Thời hạn này được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành bản án. - Người bị kết án chưa được xoá án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị toà án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xoá án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
Chưa nộp án phí thì có được xóa án tích hay không?
Xóa án tích là quyết định quan trọng của Tòa án đối với người bị kết án vừa chấp hành xong hình phạt tù. Nếu chưa được xóa án tích thì khi chấp hành xong hình phạt tù sẽ không thể xin được lý lịch tư pháp để xin việc. Vậy, trong trường hợp chưa nộp án phí thì người bị kết án có được xóa án tích không? Và thủ tục nộp án phí được thực hiện ra sao? 1. Xóa án tích là gì? Hiện hành về pháp luật hình sự thì theo Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 giải thích xóa án tích là việc người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 như sau: - Theo đó, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. 2. Bao lâu thì được xóa án tích? Thời hạn được xóa án tích được tính theo Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 quy định về cách tính thời hạn để xóa án tích như sau: - Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt. 3. Tại sao chưa nộp án phí lại chưa xóa án tích? Căn cứ theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 quy định người bị kết sẽ đương nhiên được xóa án tích hoặc được Tòa án xóa án tích khi đã chấp hành xong hình phạt đã có điều kiện cần để áp dụng việc đương nhiên xoá án tích. Tuy nhiên, tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 cũng nói rõ là một trong các điều kiện đủ để người bị kết án đương nhiên được xoá án tích là người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án. Do đó, việc bạn chưa nộp tiền án phí ngay cả khi đã chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn chính thì vẫn bị coi là chưa chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án và không đương nhiên được xóa án tích. 4. Thủ tục nộp án phí hình sự Thủ tục nộp bổ sung tiền án phí được quy định tại Điều 10 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù đến trực tiếp cơ quan thi hành án dân sự và làm theo hướng dẫn của cán bộ cơ quan thi hành án để nộp và nhận biên lai nộp án phí theo quy định tại đây. - Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 . - Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Bộ Ngoại giao thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án. Như vậy, người đã chấp hành xong hình phạt tù mà chưa thực hiện đóng án phí thì vẫn được xem là chưa chấp hành xong bản án và sẽ tạm thời chưa được xóa án tích. Do đó, cần phải đến cơ quan thi hành án, Tòa án, cơ quan ngoại giao nơi thực hiện chấp hành án để đóng án phí.
Có được kết hôn khi chưa xóa án tích hay không?
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, việc chưa xóa án tích không là hành vi cấm kết hôn. Nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể cùng nhau hoàn tất các thủ tục hồ sơ để đến Ủy ban xã nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện đăng ký kết hôn.
Người chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản có được nhận con nuôi không?
Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, với trường hợp chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản và khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này thì người chưa được xóa án tích có thể được nhận con nuôi mà không cần được xóa án tích.
Mình chấp hành án tù xong 10 năm rùi mà chưa nộp phạt tiền phạt trong bản án bây giờ mình nộp có đc xóa án tích luôn không? các luật sư tư vấn giúp mình với cảm ơn nhiều!
Người phạm tội dưới 18 tuổi nhưng khi kết án đã đủ 18 tuổi, áp dụng quy định nào để xóa án tích?
Ths. NGUYỄN ANH CHUNG (TAQS Quân khu 5) - Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định mới theo hướng mở rộng chính sách khoan hồng với người chưa thành niên phạm tội, trong đó có chế định xóa án tích. Tuy nhiên, quá trình áp dụng, vẫn còn một số quan điểm chưa thống nhất trong cách hiểu điều luật. Ảnh minh họa Trong BLHS 2015, Điều 107 về xóa án tích quy định: 1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. 2. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.” Trên thực tiễn, đã xảy ra trường hợp đối tượng thực hiện hành vi phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi (hoặc 18 tuổi) nhưng đến giai đoạn xét xử, vào thời điểm tuyên án đã thành niên. Vấn đề đặt ra là trường hợp này có được áp dụng quy định tại Điều 107 BLHS không hay phải áp dụng chế định xóa án tích chung được quy định tại Chương X của BLHS. Quan điểm thứ nhất cho rằng, vì Điều 107 BLHS đã ghi rõ “Người dưới 18 tuổi bị kết án” và “Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án” nên đương nhiên phải hiểu, chỉ được áp dụng các quy định tại Điều này cho người đến thời điểm xét xử vẫn chưa đủ 18 tuổi. Nếu đến thời điểm xét xử, người phạm tội đã đủ 18 tuổi thì vẫn phải áp dụng chế định xóa án tích chung được quy định tại Chương X của BLHS. Quan điểm này phân tích như sau: Thứ nhất, tại thời điểm bị kết án, người bị kết án dưới 18 tuổi thì được coi là không có án tích nếu thuộc một trong các trường hợp: – Tại thời điểm đó, người bị kết án đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi (Được hiểu là các tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015). – Tại thời điểm đó, người bị kết án đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý). – Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. Thứ hai, tại thời điểm bị kết án, người bị kết án từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) thì được coi là đương nhiên xóa án tích nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật này. Như vậy, việc xóa án tích chỉ được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội tại thời điểm người đó dưới 18 tuổi đồng thời tại thời điểm bị kết án, người đó vẫn dưới 18 tuổi. Ví dụ: – A phạm tội quy định tại Điều 123 BLHS 2015 vào thời điểm A đủ 14 tuổi, tại thời điểm bị kết án, A đủ 15 tuổi thì A được coi là không có án tích. – A phạm tội ít nghiêm trọng tại thời điểm A đủ 16 tuổi, tại thời điểm bị kết án, A đủ 17 tuổi thì A được coi là không có án tích. – A bị áp dụng biện pháp tư pháp tại Mục 3 Chương XII thì được coi là không có án tích. – A phạm tội đặc biệt nghiêm trọng tại thời điểm A đủ 16 tuổi, tại thời điểm bị kết án, A trên 17 tuổi thì A sẽ đương nhiên xóa án tích khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật này. Tuy nhiên, đối với trường hợp trên, đến giai đoạn xét xử, vào thời điểm tuyên án người bị kết án đã đủ 18 tuổi thì sẽ không áp dụng Điều 107 nữa mà sẽ áp dụng các quy định tại Chương X của Phần thứ nhất (Những quy định chung). Việc áp dụng các quy định này không trái với các quy định tại Chương XII. việc áp dụng này là phù hợp vì những lý do sau đây: Thứ nhất, khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội chưa đủ 18 tuổi đã được hưởng những chính sách khoan hồng của Nhà nước thể hiện trong việc Nhà nước quy định các tội phạm cụ thể mà người dưới 18 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cũng như việc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ở mức thấp hơn so với người đã thành niên phạm tội. Bởi tại độ tuổi đó, người phạm tội chưa có đầy đủ năng lực pháp luật (khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình). Chính vì thế mà tại thời điểm kết án, người bị kết án khi chưa đủ 18 tuổi cũng sẽ được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Do đó sẽ áp dụng các quy định tại Chương XII đối với trường hợp này. Thứ hai, trên thực tế, có những trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội tại thời điểm dưới 18 tuổi nhưng đến khi kết án thì đã đủ 18 tuổi. Lấy 2 ví dụ điển hình như sau: – Trường hợp thứ nhất: A phạm tội ít nghiêm trọng tại thời điểm A đủ 16 tuổi, nhưng tại thời điểm kết án A đủ 19 tuổi. – Trường hợp thứ hai: A phạm tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 123 BLHS lúc A đủ 14 tuổi, nhưng 19 năm sau hành vi mới được phát hiện (còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự) thì A đã 33 tuổi, thời điểm A bị kết án là 34 tuổi. Trong 2 trường hợp này, người bị kết án đều đủ 18 tuổi. Và đều đã có đầy đủ năng lực pháp luật. Do vậy, việc xóa án tích đối với 2 trường hợp này sẽ được áp dụng các quy định tại Chương X của BLHS như đối với người đã thành niên. Việc áp dụng này là phù hợp và không trái với các quy định tại Chương X (đối với người dưới 18 tuổi phạm tội) vì Chương XII chỉ áp dụng đối với các trường hợp bị kết án tại thời điểm dưới 18 tuổi. Quan điểm thứ hai cho rằng, trường hợp này áp dụng quy định về xóa án tích tại Điều 107 BLHS; dựa trên những phân tích sau: về kết cấu văn bản, Điều 107 thuộc Chương XII “những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội”. Do đó, như chính bản thân tên gọi của chương này (đã được quy định cụ thể về giới hạn điều chỉnh tại Điều 90 BLHS), mọi điều luật bên trong nó, đều áp dụng với đối tượng thực hiện hành vi phạm tội khi chưa thành niên. Mặt khác, theo nguyên tắc có lợi cho bị can, bị cáo, trường hợp nêu trên cũng cần được áp dụng chế định chưa thành niên, trong đó có quy định về xóa án tích theo Điều 107 BLHS; và cần hiểu quy định của điều luật trong chỉnh thể của nó. Theo đó, vì Điều 107 BLHS quy định về việc xóa án tích nên đối tượng điều chỉnh đặc thù của nó được gọi tên là “người bị kết án” (do không thể đặt ra vấn đề xóa án tích với người chưa bị kết án được). Bên cạnh đó, cũng vì Điều 107 quy định đối với người chưa thành niên, nên mới diễn đạt là “Người dưới 18 tuổi bị kết án” và “Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án”. Nếu viết đầy đủ phải là “Người phạm tội khi dưới 18 tuổi bị kết án” và “Người phạm tội khi đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án”… Nhà làm luật đã lựa chọn cách quy định như hiện hành để đảm bảo sự ngắn gọn, súc tích cho điều luật, do đó không nên tách riêng câu chữ này để hiểu như quan điểm thứ nhất. Ngoài những lý do như đã phân tích ở trên, còn là để đảm bảo nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc nhân đạo trong thực thi pháp luật. Bởi lẽ, về mặt nội dung, khi đã áp dụng các quy định khác trong BLHS cho người chưa thành niên căn cứ vào thời điểm họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ như tuổi chịu trách nhiệm hình sự, hình phạt…) không phân biệt thời điểm phát hiện, xử lý như thế nào thì cũng cần áp dụng chế định xóa án tích theo tinh thần đó mới đảm bảo sự thống nhất và phù hợp. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi (hoặc 18 tuổi) nhưng đến giai đoạn xét xử, vào thời điểm tuyên án đã thành niên thì có áp dụng Điều 107 BLHS không, hay phải áp dụng chế định xóa án tích chung? Trường hợp này vẫn còn nhiều quan điểm trái chiều trong thực tiễn. Rất mong quý bạn đọc, đồng nghiệp trao đổi để tìm ra cách hiểu đúng nhất về các quy định xóa án tích đối với người phạm tội khi dưới 18 tuổi nhưng khi kết án đã đủ 18 tuổi; tạo cơ sở để kiến nghị cấp có thẩm quyền giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong trường hợp này./. Theo Tạp chí tòa án
Thủ tục xin xóa án tích trước thời hạn
Theo Bộ luật Hình sự 2015: "Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này." Theo đó, người bị kết án có thể xin xóa án tích. Thủ tục quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: "Điều 369. Thủ tục xóa án tích ... 2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập." Người xin xóa án tích chuẩn bị hồ sơ gồm đơn xin xóa án tích và văn bản nhận xét của chính quyền gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
Muốn chứng minh đã được xóa án tích phải làm sao?
Tôi có anh trai bị án 9 tháng tù giam từ năm 1978. Nhưng chắc có lẽ thủ tục xóa án tích của blhs thời đó không giông như bây giờ. Sau khi ra tù anh đã đi làm công nhân lái xe và vào biên chế cơ quan nhà nước . Nhà anh khó khăn khi phải nghỉ lái xe taxi công nghệ nên muốn xin xác nhận để được trợ giúp vì Covid 19 thì công an phường nói là anh chưa được xóa án tích năm 1978. Xin luật tư vấn là gói trợ cấp vì dịch bệnh covid 19 thì có liên quan gì đến án tích hay không ? Anh đã từng là công nhân biên chế nhà nước, có bằng lái xe, có được cấp lý lịch tư pháp theo điều kiên của hãng taxi vậy muốn chứng minh là được xóa án tích thì phải làm sao? Trân trọng cảm ơn
Có trường hợp nào không được xóa án tích không?
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự quy định thì "Người bị kết án" được hiểu là người bị Tòa án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó, Người bị kết án có nghĩa vụ chấp hành hình phạt theo quyết định của bản án kết án đối với mình. "Xóa án tích" là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Từ hai khái niệm trên cho thấy nếu người bị kết án có ý thức hối lỗi, ăn năn về hành vi vi phạm do mình gây ra, chấp hành nghiêm chỉnh hình phạt thì sau khi hoàn thành hình phạt và thời gian thử thách không có hành vi phạm tội thì được xem xét cho xóa án tích, tạo điều kiện cho người phạm tội quay lại với cuộc sống bình thường. Vậy, liệu có trường hợp nào người vi phạm không được xóa án tích không? các bạn cùng tham khảo bài viết sau: Chi tiết quy định về các trường hợp đương nhiên được xóa án tích bạn tham khảo tại đây; Các trường hợp xóa án tích theo quyết định của tòa án được quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các tội sẽ không được đương nhiên xóa án tích gồm các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI như sau: Chương III về các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Điều 108 - Điều 121): 1. Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108) 2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân 3. Tội gián điệp 4. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ 5. Tội bạo loạn 6. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân 7. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 8. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội 9. Tội phá hoại chính sách đoàn kết 10. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 11. Tội phá rối an ninh 12. Tội chống phá cơ sở giam giữ 3. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 14. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân Chương XXVI về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Điều 421 - Điều 425) 15. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược 16. Tội chống loài người 17. Tội phạm chiến tranh 18. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê 19. Tội làm lính đánh thuê Vậy từ những tội trên đây Tòa án sẽ xem xét quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện dưới đây như sau: Thứ nhất: Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Thứ hai: Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn từ 5 đến 15 năm thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Theo đó, Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. Tóm lại, từ các quy định nêu trên thì người phạm tội muốn được xóa án tích cần tuân thủ các quy định về điều kiện được xóa án tích như: đã hoàn thành xong hình phạt và không có hành vi phạm tội trong thời gian thử thách theo quy định nếu không thỏa mãn điều kiện trên người phạm tội sau khi hoàn thành hình phạt tiếp tục tái phạm hoặc có hành vi phạm tội khác thì sẽ không được xem xét xóa án tích theo quy định. Xem thêm: >>> Quy định về xóa án tích? >>> Hướng dẫn về việc xóa án tích đương nhiên >>> Thủ tục xóa án tích theo quy định hiện hành
Làm sao để được xóa án tích và thủ tục thế nào?
Chào luật sư. Tôi bị kết án 30 tháng tù vì tội mua bán ma túy cần sa, sau khi thi hành án xong tôi phải làm gì để được xóa án tích và thủ tục xóa án tích như nào. Cảm ơn luật sư.
Trộm cắp tài sản đã chấp hành án được 3 năm có được xóa án tích?
Năm 2013 em trộm chó, em bị xử phạt 02 năm tù theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, em muốn hỏi sau khi em ra tù là 22/6/2016 đến nay đã hơn ba năm, em không phạm tội gì mới trong thời gian này, vậy em đã được xóa án tích chưa mong anh/chị tư vấn, giờ em đang chuẩn bị hồ sơ xin việc làm mới và cần bổ sung phiếu lý lịch tư pháp ạ? Trả lời: Căn cứ Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích cụ thể như sau: 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; ... Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn thời điểm bạn ra tù là từ ngày 22/6/2016 đến nay là đã hơn 03 năm, nếu bạn không phải chấp hành xong hình phạt bổ sung, hoặc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, cũng như các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì bạn thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có thể nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp(Sở tư pháp) để họ thực hiện thủ tục xóa án tích và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho bạn. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Án treo 18 tháng tội băng đĩa đồi trụy. đã 30 năm nhưng chưa đi xóa án và đóng án phí . giờ làm LLTP 02 có án tích ko ạ. Cảm ơn
Liên quan đến các trường hợp xóa án tích hiện nay được quy định tại Chương X Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 (từ Điều 69 đến Điều 73) và hướng dẫn tại Công văn 34/TTLLTPQG-TTrC. Tùy vào loại tội phạm và các tình tiết thế nào mà có thể được xóa án tích theo một trong 3 phương thức sau: - Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật hình sự. - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: áp dụng đối với người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị Tòa án xóa án tích. - Đương nhiên được xóa án tích: áp dụng đối với các trường hợp phạm tội còn lại. Đối với từng phương thức xóa án tích thì thủ tục sẽ khác nhau,thủ tục cụ thể được quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau: "Điều 369. Thủ tục xóa án tích 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. 2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập." Theo đó tùy vào loại tội phạm mà thủ tục xóa án tích sẽ khác nhau. Cụ thể có thể chia thành 2 trường hợp như sau: - Nếu là đương nhiên xóa án tích thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án chứ không cần nộp hồ sơ gì cả. Người phạm tội có thể xác nhận lại bằng cách nộp hồ sơ xin cấp phiếu xác nhận lý lịch tư pháp, trong đó sẽ được cập nhật là không có án tích nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 70 BLHS. - Nếu thuộc hai trường hợp còn lại thì người phạm tội cần nộp hồ sơ đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được cấp quyết định xóa án tích. Hiện không có quy định rõ hồ sơ yêu cầu tòa án cấp quyết định xóa án tích. Tuy nhiên, thực tế có thể nộp đơn xin xóa án tích cùng với các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xóa án tích để tòa án xem xét.
Hiện mình đc phân công làm công chức tư pháp hộ tịch phường. mình đang không biết quy trình xóa án tích như thế nào. và nhiệm vụ của công chức tư pháp hộ tịch trong việc xóa án tích. mong các bạn giúp đỡ.!!!
Hiện mình đc phân công làm công chức tư pháp hộ tịch phường. mình đang không biết quy trình xóa án tích như thế nào. và nhiệm vụ của công chức tư pháp hộ tịch trong việc xóa án tích. mong các bạn giúp đỡ.!!!
Bà Phương Hằng có được trở lại điều hành Công ty Đại Nam sau khi ra tù không?
Bà Nguyễn Phương Hằng, một trong những nữ doanh nhân nổi tiếng nhất Việt Nam, đã trải qua những biến cố lớn trong cuộc đời. Sau khi ra tù, liệu bà có được trở lại điều hành Công ty Đại nam không? (1) Bà Phương Hằng có được trở lại điều hành Công ty Đại Nam sau khi ra tù không? Vụ án của bà Nguyễn Phương Hằng đã để lại nhiều dư luận trái chiều. Sau khi chấp hành xong bản án, nhiều người đặt câu hỏi về tương lai của bà tại Công ty Đại Nam vì bà đã là người có tiền án, tiền sự. Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật chỉ cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đối với trường hợp: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự - Bị tạm giam - Đang chấp hành hình phạt tù - Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc - Đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Theo đó, ngoài quy định trên, pháp luật không quy định người đại diện theo pháp luật, giám đốc hay chủ tịch của công ty không được phép điều hành, quản lý công ty sau khi chấp hành xong hình phạt tù mà chưa được xóa án tích. Vì vậy, trong trường hợp của nữ doanh nhân Nguyễn Phương Hằng, dù án tích đã được xóa hay chưa, bà Hằng vẫn có quyền tiếp tục điều hành Công ty Đại Nam mà không bị pháp luật cấm đoán. (2) Thời điểm xóa án tích của bà Nguyễn Phương Hằng là khi nào? Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015, có 03 hình thức xóa án tích bao gồm: đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích do Tòa án quyết định và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Theo đó, trường hợp của bà Hằng thuộc diện đương nhiên được xóa án tích do bà Hằng bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định Bộ luật Hình sự 2015. Vì bà Phương Hằng thuộc trường hợp bị phạt tù đến 05 năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, nữ doanh nhân sẽ được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính, bà hằng đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm. Như vậy, nếu bà Nguyễn Phương Hằng chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án thì và không thực hiện hành vi phạm tội nào nữa thì sẽ được xóa án tích sau 02 năm. (3) Vì sao bà Nguyễn Phương Hằng bị xử phạt tù? Theo nội dung vụ án, từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022, bà Phương Hằng và 04 bị cáo khác đã lợi dụng quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích hợp pháp của 10 cá nhân. Cụ thể, bà Nguyễn Phương Hằng, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đại Nam (tỉnh Bình Dương), là người nổi tiếng trên mạng xã hội được nhiều người quan tâm và biết đến trong đợt dịch Covid-19. Từ tháng 3/2021, bà đã sử dụng điện thoại di động, máy tính xách tay và máy quay phim để đăng nhập vào 12 tài khoản mạng xã hội do mình quản lý. Sau đó, bà Hằng thực hiện nhiều buổi livestream và phát ngôn trực tiếp trên Internet với nội dung bịa đặt, sai sự thật, gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tín và danh dự của các cá nhân. Ngoài ra, bà Hằng còn công khai những thông tin thuộc về bí mật cá nhân, gia đình và đời sống riêng tư của nhiều người, vi phạm quy định pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm diễn ra vào ngày 4/4, ngoài bà Hằng, các bị cáo Đặng Anh Quân (43 tuổi, cựu giảng viên Trường đại học Luật TP.HCM) nhận án 2 năm tù (giảm 6 tháng); còn Nguyễn Thị Mai Nhi, Huỳnh Công Tân, Lê Thị Thu Hà (nhân viên Công ty Cổ phần Đại Nam) đều bị xử 1 năm tù (giảm 6 tháng) với tội danh lợi dụng quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không?
Phiếu lý lịch tư pháp thể hiện nội dung về lý lịch tư pháp của một cá nhân. Vậy cá nhân bị kết án, có án tích nhưng đã được xóa thì có thể hiện vào nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp hay không? (1) Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Mục đích của việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là để : - Chứng minh cá nhân đó có án tích hay không có án tích - Cá nhân có bị cấm đảm nhiệm chức vụ hay không, - Cá nhân có được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản không - Ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự. - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. (căn cứ Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dùng để cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009; - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp 2009 và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Nội dung thể hiện trên Phiếu lý lịch số 2 sẽ chi tiết hơn Phiếu lý lịch số 1 để hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự, do đó có nhiều ý kiến thắc mắc rằng liệu án tích đã được xóa có thể hiện trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không. (2) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể hiện án tích đã được xóa không? Theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm có: - Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; - Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. - Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian. - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng rằng, người bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án,.. Do đó, cho dù cá nhân đã được xóa án tích nhưng khi làm Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì án tích đã xóa vẫn thể hiện vào trong nội dung của phiếu. Vậy đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thế nào? Theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định nội dung án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xóa án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. Như vậy, khi so sánh với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có vẻ “dễ tính” hơn khi nội dung án tích nếu đã được xóa án tích hoặc được đại xá thì sẽ ghi vào là “không có án tích” nhưng thực chất, để được ghi vào “không có án tích” thì thông tin về việc xóa án tích hoặc thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp. Nghĩa là, dù ghi là “không có án tích” đối với trường hợp được đại xá và xóa án tích nhưng trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 vẫn thể hiện thông tin đã được xóa án tích hoặc đã được đại xá thì người xem phiếu lý lịch tư pháp vẫn có thể biết là cá nhân này đã từng có án tích. Tổng kết lại, dù là phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2 thì việc cá nhân đã từng bị kết án, có án tích mà đã được xóa hoặc được đại xá thì đã từng có án tích bằng cách này hay cách khác cũng sẽ được thể hiện lên trên phiếu lý lịch tư pháp. (3) Cơ quan nào cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. - Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp, các đối tượng thuộc Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Muốn xóa án tích mất bao lâu? Cần giấy tờ gì?
Vừa qua, Bộ Công an đã trả lời đối với trường hợp muốn xóa án tích. Theo đó, trường hợp muốn xóa án tích thì mất bao lâu và phải trải qua những thủ tục, kèm theo những giấy tờ gì? Cụ thể, người dân đã gửi câu hỏi đến Bộ Công an như sau: “Tôi ra tù được hơn 5 năm, trước đó, tôi đi tù 16 năm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? “ Trong trường hợp trên, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định. - Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì tòa án quyết định việc xóa án tích. Theo đó, tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Vậy nên, hình thức xóa án tích trong trường hợp trên sẽ là đương nhiên được xóa án tích. (1) Điều kiện đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, trường hợp nêu ra ở đầu bài đương nhiên được xóa án tích, nếu trong thời hạn 05 năm từ khi chấp hành xong hình phạt tù, bạn đọc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới. (2) Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự. Như vậy, nếu có yêu cầu xác nhận về việc “không có án tích”, khi có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. (3) Thủ tục yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 1 Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. (4) Nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp - Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. (5) Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày. Theo Chính phủ
Xóa án tích là gì? Các trường hợp được xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. 1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích -. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 -. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 2. Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án - Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 - Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. 3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 Trên đây là một số trường hợp được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 .
Nếu muốn xóa án tích nhưng mất giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù thì làm thế nào?
Người từng bị đi tù và đã chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa được xóa án tích bởi vì mất giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. Như vậy, làm thế nào để được xóa án tích và thủ tục cấp lại giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù như thế nào? Theo quy định tại khoản 2 khoản 5 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự năm 2019: Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan Thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT) cho người đã CHXAPT. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận CHXAPT có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự (cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định thi hành án đối với trường hợp chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung, trách nhiệm dân sự...), Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, UBND cấp xã nơi người CHXAPT về nơi cư trú. Đồng thời giấy chứng nhận CHXAPT được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Theo quy định của Thông tư 60/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân, sau khi phạm nhân CHXAPT, được đại xá, đặc xá hoặc được miễn chấp hành thời gian còn lại của án phạt tù hồ sơ phạm nhân nộp lưu về cơ quan hồ sơ để quản lý, lưu trữ. Hiện nay, không có quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận CHXAPT. Để được cấp bản sao giấy chứng nhận CHXAPT, công dân cần có đơn đề nghị, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi Cục Hồ sơ nghiệp vụ, Bộ Công an để được giải quyết. Trên đây là thủ tục cấp lại giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù được Bộ Công an hướng dẫn. Nguồn Cổng TTĐT Bộ Công an
Quy định của pháp luật hình sự về xóa án tích
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội. 1. Quy định của pháp luật hình sự về xóa án tích Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích. Theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích: Tại Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Cụ thể: - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; - Người được miễn hình phạt; - Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; - Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. II. Đương nhiên xóa án tích Đương nhiên được xóa án tích nếu không phạm tội mới được áp dụng đối với người bị kết án nếu không phải về các tội: Xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI) của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 70 của Bộ luật Hình sự 2015 - Thời hạn đương nhiên xóa án tích: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời hạn: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo. + 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm. + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 05 năm đến 15 năm. + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung (trừ thời hạn đối với hình phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án). - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn nêu trên. III. Cách tính thời gian xóa án tích Thời hạn để xoá án tích được xác định như sau (Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015) - Thời hạn xóa án tích được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Thời hạn này được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành bản án. - Người bị kết án chưa được xoá án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị toà án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xoá án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
Chưa nộp án phí thì có được xóa án tích hay không?
Xóa án tích là quyết định quan trọng của Tòa án đối với người bị kết án vừa chấp hành xong hình phạt tù. Nếu chưa được xóa án tích thì khi chấp hành xong hình phạt tù sẽ không thể xin được lý lịch tư pháp để xin việc. Vậy, trong trường hợp chưa nộp án phí thì người bị kết án có được xóa án tích không? Và thủ tục nộp án phí được thực hiện ra sao? 1. Xóa án tích là gì? Hiện hành về pháp luật hình sự thì theo Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 giải thích xóa án tích là việc người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 như sau: - Theo đó, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. 2. Bao lâu thì được xóa án tích? Thời hạn được xóa án tích được tính theo Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 quy định về cách tính thời hạn để xóa án tích như sau: - Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt. 3. Tại sao chưa nộp án phí lại chưa xóa án tích? Căn cứ theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 quy định người bị kết sẽ đương nhiên được xóa án tích hoặc được Tòa án xóa án tích khi đã chấp hành xong hình phạt đã có điều kiện cần để áp dụng việc đương nhiên xoá án tích. Tuy nhiên, tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 cũng nói rõ là một trong các điều kiện đủ để người bị kết án đương nhiên được xoá án tích là người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án. Do đó, việc bạn chưa nộp tiền án phí ngay cả khi đã chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn chính thì vẫn bị coi là chưa chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án và không đương nhiên được xóa án tích. 4. Thủ tục nộp án phí hình sự Thủ tục nộp bổ sung tiền án phí được quy định tại Điều 10 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù đến trực tiếp cơ quan thi hành án dân sự và làm theo hướng dẫn của cán bộ cơ quan thi hành án để nộp và nhận biên lai nộp án phí theo quy định tại đây. - Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 . - Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Bộ Ngoại giao thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án. Như vậy, người đã chấp hành xong hình phạt tù mà chưa thực hiện đóng án phí thì vẫn được xem là chưa chấp hành xong bản án và sẽ tạm thời chưa được xóa án tích. Do đó, cần phải đến cơ quan thi hành án, Tòa án, cơ quan ngoại giao nơi thực hiện chấp hành án để đóng án phí.
Có được kết hôn khi chưa xóa án tích hay không?
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, việc chưa xóa án tích không là hành vi cấm kết hôn. Nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể cùng nhau hoàn tất các thủ tục hồ sơ để đến Ủy ban xã nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện đăng ký kết hôn.
Người chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản có được nhận con nuôi không?
Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, với trường hợp chưa được xóa án tích về tội trộm cắp tài sản và khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này thì người chưa được xóa án tích có thể được nhận con nuôi mà không cần được xóa án tích.
Mình chấp hành án tù xong 10 năm rùi mà chưa nộp phạt tiền phạt trong bản án bây giờ mình nộp có đc xóa án tích luôn không? các luật sư tư vấn giúp mình với cảm ơn nhiều!
Người phạm tội dưới 18 tuổi nhưng khi kết án đã đủ 18 tuổi, áp dụng quy định nào để xóa án tích?
Ths. NGUYỄN ANH CHUNG (TAQS Quân khu 5) - Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định mới theo hướng mở rộng chính sách khoan hồng với người chưa thành niên phạm tội, trong đó có chế định xóa án tích. Tuy nhiên, quá trình áp dụng, vẫn còn một số quan điểm chưa thống nhất trong cách hiểu điều luật. Ảnh minh họa Trong BLHS 2015, Điều 107 về xóa án tích quy định: 1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. 2. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.” Trên thực tiễn, đã xảy ra trường hợp đối tượng thực hiện hành vi phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi (hoặc 18 tuổi) nhưng đến giai đoạn xét xử, vào thời điểm tuyên án đã thành niên. Vấn đề đặt ra là trường hợp này có được áp dụng quy định tại Điều 107 BLHS không hay phải áp dụng chế định xóa án tích chung được quy định tại Chương X của BLHS. Quan điểm thứ nhất cho rằng, vì Điều 107 BLHS đã ghi rõ “Người dưới 18 tuổi bị kết án” và “Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án” nên đương nhiên phải hiểu, chỉ được áp dụng các quy định tại Điều này cho người đến thời điểm xét xử vẫn chưa đủ 18 tuổi. Nếu đến thời điểm xét xử, người phạm tội đã đủ 18 tuổi thì vẫn phải áp dụng chế định xóa án tích chung được quy định tại Chương X của BLHS. Quan điểm này phân tích như sau: Thứ nhất, tại thời điểm bị kết án, người bị kết án dưới 18 tuổi thì được coi là không có án tích nếu thuộc một trong các trường hợp: – Tại thời điểm đó, người bị kết án đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi (Được hiểu là các tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015). – Tại thời điểm đó, người bị kết án đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý). – Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. Thứ hai, tại thời điểm bị kết án, người bị kết án từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) thì được coi là đương nhiên xóa án tích nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật này. Như vậy, việc xóa án tích chỉ được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội tại thời điểm người đó dưới 18 tuổi đồng thời tại thời điểm bị kết án, người đó vẫn dưới 18 tuổi. Ví dụ: – A phạm tội quy định tại Điều 123 BLHS 2015 vào thời điểm A đủ 14 tuổi, tại thời điểm bị kết án, A đủ 15 tuổi thì A được coi là không có án tích. – A phạm tội ít nghiêm trọng tại thời điểm A đủ 16 tuổi, tại thời điểm bị kết án, A đủ 17 tuổi thì A được coi là không có án tích. – A bị áp dụng biện pháp tư pháp tại Mục 3 Chương XII thì được coi là không có án tích. – A phạm tội đặc biệt nghiêm trọng tại thời điểm A đủ 16 tuổi, tại thời điểm bị kết án, A trên 17 tuổi thì A sẽ đương nhiên xóa án tích khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật này. Tuy nhiên, đối với trường hợp trên, đến giai đoạn xét xử, vào thời điểm tuyên án người bị kết án đã đủ 18 tuổi thì sẽ không áp dụng Điều 107 nữa mà sẽ áp dụng các quy định tại Chương X của Phần thứ nhất (Những quy định chung). Việc áp dụng các quy định này không trái với các quy định tại Chương XII. việc áp dụng này là phù hợp vì những lý do sau đây: Thứ nhất, khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội chưa đủ 18 tuổi đã được hưởng những chính sách khoan hồng của Nhà nước thể hiện trong việc Nhà nước quy định các tội phạm cụ thể mà người dưới 18 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cũng như việc quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ở mức thấp hơn so với người đã thành niên phạm tội. Bởi tại độ tuổi đó, người phạm tội chưa có đầy đủ năng lực pháp luật (khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình). Chính vì thế mà tại thời điểm kết án, người bị kết án khi chưa đủ 18 tuổi cũng sẽ được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Do đó sẽ áp dụng các quy định tại Chương XII đối với trường hợp này. Thứ hai, trên thực tế, có những trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội tại thời điểm dưới 18 tuổi nhưng đến khi kết án thì đã đủ 18 tuổi. Lấy 2 ví dụ điển hình như sau: – Trường hợp thứ nhất: A phạm tội ít nghiêm trọng tại thời điểm A đủ 16 tuổi, nhưng tại thời điểm kết án A đủ 19 tuổi. – Trường hợp thứ hai: A phạm tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 123 BLHS lúc A đủ 14 tuổi, nhưng 19 năm sau hành vi mới được phát hiện (còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự) thì A đã 33 tuổi, thời điểm A bị kết án là 34 tuổi. Trong 2 trường hợp này, người bị kết án đều đủ 18 tuổi. Và đều đã có đầy đủ năng lực pháp luật. Do vậy, việc xóa án tích đối với 2 trường hợp này sẽ được áp dụng các quy định tại Chương X của BLHS như đối với người đã thành niên. Việc áp dụng này là phù hợp và không trái với các quy định tại Chương X (đối với người dưới 18 tuổi phạm tội) vì Chương XII chỉ áp dụng đối với các trường hợp bị kết án tại thời điểm dưới 18 tuổi. Quan điểm thứ hai cho rằng, trường hợp này áp dụng quy định về xóa án tích tại Điều 107 BLHS; dựa trên những phân tích sau: về kết cấu văn bản, Điều 107 thuộc Chương XII “những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội”. Do đó, như chính bản thân tên gọi của chương này (đã được quy định cụ thể về giới hạn điều chỉnh tại Điều 90 BLHS), mọi điều luật bên trong nó, đều áp dụng với đối tượng thực hiện hành vi phạm tội khi chưa thành niên. Mặt khác, theo nguyên tắc có lợi cho bị can, bị cáo, trường hợp nêu trên cũng cần được áp dụng chế định chưa thành niên, trong đó có quy định về xóa án tích theo Điều 107 BLHS; và cần hiểu quy định của điều luật trong chỉnh thể của nó. Theo đó, vì Điều 107 BLHS quy định về việc xóa án tích nên đối tượng điều chỉnh đặc thù của nó được gọi tên là “người bị kết án” (do không thể đặt ra vấn đề xóa án tích với người chưa bị kết án được). Bên cạnh đó, cũng vì Điều 107 quy định đối với người chưa thành niên, nên mới diễn đạt là “Người dưới 18 tuổi bị kết án” và “Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án”. Nếu viết đầy đủ phải là “Người phạm tội khi dưới 18 tuổi bị kết án” và “Người phạm tội khi đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án”… Nhà làm luật đã lựa chọn cách quy định như hiện hành để đảm bảo sự ngắn gọn, súc tích cho điều luật, do đó không nên tách riêng câu chữ này để hiểu như quan điểm thứ nhất. Ngoài những lý do như đã phân tích ở trên, còn là để đảm bảo nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc nhân đạo trong thực thi pháp luật. Bởi lẽ, về mặt nội dung, khi đã áp dụng các quy định khác trong BLHS cho người chưa thành niên căn cứ vào thời điểm họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ như tuổi chịu trách nhiệm hình sự, hình phạt…) không phân biệt thời điểm phát hiện, xử lý như thế nào thì cũng cần áp dụng chế định xóa án tích theo tinh thần đó mới đảm bảo sự thống nhất và phù hợp. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi (hoặc 18 tuổi) nhưng đến giai đoạn xét xử, vào thời điểm tuyên án đã thành niên thì có áp dụng Điều 107 BLHS không, hay phải áp dụng chế định xóa án tích chung? Trường hợp này vẫn còn nhiều quan điểm trái chiều trong thực tiễn. Rất mong quý bạn đọc, đồng nghiệp trao đổi để tìm ra cách hiểu đúng nhất về các quy định xóa án tích đối với người phạm tội khi dưới 18 tuổi nhưng khi kết án đã đủ 18 tuổi; tạo cơ sở để kiến nghị cấp có thẩm quyền giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong trường hợp này./. Theo Tạp chí tòa án
Thủ tục xin xóa án tích trước thời hạn
Theo Bộ luật Hình sự 2015: "Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này." Theo đó, người bị kết án có thể xin xóa án tích. Thủ tục quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: "Điều 369. Thủ tục xóa án tích ... 2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập." Người xin xóa án tích chuẩn bị hồ sơ gồm đơn xin xóa án tích và văn bản nhận xét của chính quyền gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
Muốn chứng minh đã được xóa án tích phải làm sao?
Tôi có anh trai bị án 9 tháng tù giam từ năm 1978. Nhưng chắc có lẽ thủ tục xóa án tích của blhs thời đó không giông như bây giờ. Sau khi ra tù anh đã đi làm công nhân lái xe và vào biên chế cơ quan nhà nước . Nhà anh khó khăn khi phải nghỉ lái xe taxi công nghệ nên muốn xin xác nhận để được trợ giúp vì Covid 19 thì công an phường nói là anh chưa được xóa án tích năm 1978. Xin luật tư vấn là gói trợ cấp vì dịch bệnh covid 19 thì có liên quan gì đến án tích hay không ? Anh đã từng là công nhân biên chế nhà nước, có bằng lái xe, có được cấp lý lịch tư pháp theo điều kiên của hãng taxi vậy muốn chứng minh là được xóa án tích thì phải làm sao? Trân trọng cảm ơn
Có trường hợp nào không được xóa án tích không?
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự quy định thì "Người bị kết án" được hiểu là người bị Tòa án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó, Người bị kết án có nghĩa vụ chấp hành hình phạt theo quyết định của bản án kết án đối với mình. "Xóa án tích" là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Từ hai khái niệm trên cho thấy nếu người bị kết án có ý thức hối lỗi, ăn năn về hành vi vi phạm do mình gây ra, chấp hành nghiêm chỉnh hình phạt thì sau khi hoàn thành hình phạt và thời gian thử thách không có hành vi phạm tội thì được xem xét cho xóa án tích, tạo điều kiện cho người phạm tội quay lại với cuộc sống bình thường. Vậy, liệu có trường hợp nào người vi phạm không được xóa án tích không? các bạn cùng tham khảo bài viết sau: Chi tiết quy định về các trường hợp đương nhiên được xóa án tích bạn tham khảo tại đây; Các trường hợp xóa án tích theo quyết định của tòa án được quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các tội sẽ không được đương nhiên xóa án tích gồm các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI như sau: Chương III về các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Điều 108 - Điều 121): 1. Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108) 2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân 3. Tội gián điệp 4. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ 5. Tội bạo loạn 6. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân 7. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 8. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội 9. Tội phá hoại chính sách đoàn kết 10. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 11. Tội phá rối an ninh 12. Tội chống phá cơ sở giam giữ 3. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân 14. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân Chương XXVI về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Điều 421 - Điều 425) 15. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược 16. Tội chống loài người 17. Tội phạm chiến tranh 18. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê 19. Tội làm lính đánh thuê Vậy từ những tội trên đây Tòa án sẽ xem xét quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện dưới đây như sau: Thứ nhất: Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Thứ hai: Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn từ 5 đến 15 năm thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Theo đó, Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. Tóm lại, từ các quy định nêu trên thì người phạm tội muốn được xóa án tích cần tuân thủ các quy định về điều kiện được xóa án tích như: đã hoàn thành xong hình phạt và không có hành vi phạm tội trong thời gian thử thách theo quy định nếu không thỏa mãn điều kiện trên người phạm tội sau khi hoàn thành hình phạt tiếp tục tái phạm hoặc có hành vi phạm tội khác thì sẽ không được xem xét xóa án tích theo quy định. Xem thêm: >>> Quy định về xóa án tích? >>> Hướng dẫn về việc xóa án tích đương nhiên >>> Thủ tục xóa án tích theo quy định hiện hành
Làm sao để được xóa án tích và thủ tục thế nào?
Chào luật sư. Tôi bị kết án 30 tháng tù vì tội mua bán ma túy cần sa, sau khi thi hành án xong tôi phải làm gì để được xóa án tích và thủ tục xóa án tích như nào. Cảm ơn luật sư.
Trộm cắp tài sản đã chấp hành án được 3 năm có được xóa án tích?
Năm 2013 em trộm chó, em bị xử phạt 02 năm tù theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, em muốn hỏi sau khi em ra tù là 22/6/2016 đến nay đã hơn ba năm, em không phạm tội gì mới trong thời gian này, vậy em đã được xóa án tích chưa mong anh/chị tư vấn, giờ em đang chuẩn bị hồ sơ xin việc làm mới và cần bổ sung phiếu lý lịch tư pháp ạ? Trả lời: Căn cứ Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích cụ thể như sau: 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; ... Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn thời điểm bạn ra tù là từ ngày 22/6/2016 đến nay là đã hơn 03 năm, nếu bạn không phải chấp hành xong hình phạt bổ sung, hoặc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, cũng như các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì bạn thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có thể nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp(Sở tư pháp) để họ thực hiện thủ tục xóa án tích và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho bạn. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Án treo 18 tháng tội băng đĩa đồi trụy. đã 30 năm nhưng chưa đi xóa án và đóng án phí . giờ làm LLTP 02 có án tích ko ạ. Cảm ơn
Liên quan đến các trường hợp xóa án tích hiện nay được quy định tại Chương X Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 (từ Điều 69 đến Điều 73) và hướng dẫn tại Công văn 34/TTLLTPQG-TTrC. Tùy vào loại tội phạm và các tình tiết thế nào mà có thể được xóa án tích theo một trong 3 phương thức sau: - Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật hình sự. - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: áp dụng đối với người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị Tòa án xóa án tích. - Đương nhiên được xóa án tích: áp dụng đối với các trường hợp phạm tội còn lại. Đối với từng phương thức xóa án tích thì thủ tục sẽ khác nhau,thủ tục cụ thể được quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau: "Điều 369. Thủ tục xóa án tích 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. 2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập." Theo đó tùy vào loại tội phạm mà thủ tục xóa án tích sẽ khác nhau. Cụ thể có thể chia thành 2 trường hợp như sau: - Nếu là đương nhiên xóa án tích thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án chứ không cần nộp hồ sơ gì cả. Người phạm tội có thể xác nhận lại bằng cách nộp hồ sơ xin cấp phiếu xác nhận lý lịch tư pháp, trong đó sẽ được cập nhật là không có án tích nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 70 BLHS. - Nếu thuộc hai trường hợp còn lại thì người phạm tội cần nộp hồ sơ đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được cấp quyết định xóa án tích. Hiện không có quy định rõ hồ sơ yêu cầu tòa án cấp quyết định xóa án tích. Tuy nhiên, thực tế có thể nộp đơn xin xóa án tích cùng với các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xóa án tích để tòa án xem xét.
Hiện mình đc phân công làm công chức tư pháp hộ tịch phường. mình đang không biết quy trình xóa án tích như thế nào. và nhiệm vụ của công chức tư pháp hộ tịch trong việc xóa án tích. mong các bạn giúp đỡ.!!!
Hiện mình đc phân công làm công chức tư pháp hộ tịch phường. mình đang không biết quy trình xóa án tích như thế nào. và nhiệm vụ của công chức tư pháp hộ tịch trong việc xóa án tích. mong các bạn giúp đỡ.!!!