Xử lý hành vi xây dựng nhà ở trái phép?
Xin phép nhờ các A/C luật sư tư vấn dùm tôi 02 thắc mắc này ạ: 1. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở nơi đô thị, có quy hoạch nhà ở, tuy nhiên chủ nhà không có giấy đất thì xử lý như thế nào là đúng quy đinh. 2. Xây dựng nhà ở trên đất bãi bồi thì xử lý hành vi này như thế nào? Ngành nào xử lý? Chân thành cảm ơn các anh chị!
Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng
Vi phạm và mức phạt vi phạm về tổ chức thi công xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 13 - Nghị định 121/2013/NĐ-CP. Cụ thể: Trường hợp 1: Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định. Cụ thể: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ. Trường hợp 2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, cụ thể: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Khoản này còn được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, cụ thể: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác, cụ thể: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới, cụ thể: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Trường hợp 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng; b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng. Lưu ý: - Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, không có giấy phép xây dựng, xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng, sau khi có biên bản vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có). Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, 9 Thông tư 02/2014/TT-BXD; Nguyên tắc xử lý tái phạm đối với hành vi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 1214/BXD-TTr - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, không có giấy phép xây dựng, và xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 02/2014/TT-BXD, Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3, 4 Công văn 2316/BXD-TTr năm 2014 - Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, không có giấy phép xây dựng, xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định trên thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
Xử lý hành vi xây dựng nhà ở trái phép?
Xin phép nhờ các A/C luật sư tư vấn dùm tôi 02 thắc mắc này ạ: 1. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở nơi đô thị, có quy hoạch nhà ở, tuy nhiên chủ nhà không có giấy đất thì xử lý như thế nào là đúng quy đinh. 2. Xây dựng nhà ở trên đất bãi bồi thì xử lý hành vi này như thế nào? Ngành nào xử lý? Chân thành cảm ơn các anh chị!
Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng
Vi phạm và mức phạt vi phạm về tổ chức thi công xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 13 - Nghị định 121/2013/NĐ-CP. Cụ thể: Trường hợp 1: Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định. Cụ thể: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ. Trường hợp 2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, cụ thể: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Khoản này còn được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, cụ thể: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác, cụ thể: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới, cụ thể: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BXD Trường hợp 6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; Trường hợp 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng; b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng. Lưu ý: - Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, không có giấy phép xây dựng, xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng, sau khi có biên bản vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có). Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, 9 Thông tư 02/2014/TT-BXD; Nguyên tắc xử lý tái phạm đối với hành vi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 1214/BXD-TTr - Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, không có giấy phép xây dựng, và xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 02/2014/TT-BXD, Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3, 4 Công văn 2316/BXD-TTr năm 2014 - Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, không có giấy phép xây dựng, xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định trên thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.