Thông báo QSDĐ đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở
Đối với trường hợp chủ đầu tư cần thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở phải làm như thế nào? Cần có hồ sơ gì và đáp ứng điều kiện nào để thực hiện thông báo? Căn cứ mục 4 phần II ban hành kèm theo Quyết định 907/QĐ-BXD năm 2024 việc thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở được hướng dẫn như sau: Trình tự thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở - Trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chủ đầu tư dự án gửi văn bản thông báo về việc đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Xây dựng. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được chuyển nhượng phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; đồng thời đăng tải văn bản trả lời trên Cổng thông tin điện tử về nhà ở và thị trường bất động sản để công bố thông tin. Thành phần hồ sơ thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở Hồ sơ gồm bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý của các giấy tờ sau: - Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về nhà ở; - Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị; - Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Hợp đồng cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều kiện thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản như sau: - Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị. - Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng dự án bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về: quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan. - Tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng. - Dự án bất động sản phải được đầu tư xây dựng theo tiến độ, quy hoạch, thiết kế và trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoài việc đáp ứng quy định nêu trên thì còn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở. - Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tiến độ dự án được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về đầu tư; - Bảo đảm cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải; bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; - Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đầu tư, nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.
Xây dựng nhà ở cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Nhà ở cấp 4 là nhà như thế nào? Xây dựng công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Theo khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020). Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hay chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là một loại chứng chỉ được cấp cho các cá nhân tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng. Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo rằng các cá nhân tham gia vào lĩnh vực xây dựng đều có đủ năng lực và chuyên môn. Việc yêu cầu các cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề không chỉ giúp nâng cao chất lượng công trình mà còn bảo vệ quyền lợi của người dân và xã hội trong các hoạt động xây dựng. (2) Công trình cấp 4 là nhà như thế nào? Căn cứ theo các tiêu chuẩn về phân cấp nhà ở tại Bảng phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà ở cấp 4 là nhà có các đặc điểm như sau: - Chiều cao: Từ 6m trở xuống; - Số tầng cao: 1; - Tổng diện tích sàn: Dưới 1000m2; - Nhịp kết cấu lớn nhất: Dưới 15m; - Độ sâu ngầm: Không có; - Số tầng ngầm: Không có. Như vậy, nhà ở cấp 4 thường là những công trình đơn giản, không quá lớn và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng cơ bản. (3) Xây dựng công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP, các công trình không yêu cầu cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm: - Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình; - Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình; - Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông. Chiếu theo quy định trên, nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 là nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét. Theo đó, các đặc điểm nhà ở quy định trên cũng khá tương đồng với các đặc điểm của nhà ở cấp 4. Vì thế, nếu nhà ở cấp 4 đáp ứng được các yêu cầu về chiều cao, số tầng và diện tích theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 thì cá nhân tham gia hoạt động xây dựng nhà ở cấp 4 không cần có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Tuy nhiên cần lưu ý, khi xây dựng nhà ở cấp 4 phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp phá dở nhà chung cư như Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng, Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng hay những trường hợp khác. Tuy nhiên, theo quy định thì khi thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật nhà ở 2023 quy định Phá dỡ nhà chung cư như sau: 1. Sau khi hoàn thành việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư theo quy định sau đây: - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ; - Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo đề nghị của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt. 2. Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư để bảo đảm an toàn cho các công trình xây dựng xung quanh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để tổ chức việc phá dỡ. 3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được xác định trong tổng mức đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư. 4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng Do đó, theo quy định trên thì Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Căn cứ Điều 69 Luật Nhà ở 2023 quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau: 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm: - Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin về Giấy chứng nhận của các chủ sở hữu nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên bản lấy ý kiến về việc lựa chọn nhà đầu tư; - Phương án bồi thường, tái định cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư; - Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao gồm: - Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế, chính sách ưu đãi; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 3. Trường hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. 4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Nhà đầu tư được các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật nhà ở 2023 thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hiện hành.
Công trình được miễn cấp phép có cần thông báo thời điểm khởi công đến UBND cấp xã không?
Trường hợp công trình được miễn cấp phép có cần thông báo thời điểm khởi công đến Ủy ban nhân dân cấp xã không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về công trình được miễn cấp phép xây dựng hiện nay Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi 2020 về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Như vậy, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo các quy định tại điểm b, e, g, h và i khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi 2020, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi 2020 thì chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Quy định về cơ quan chủ đầu tư phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng khi được miễn cấp phép theo quy định Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật xây dựng 2014: Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo câu chữ Luật xây dựng không có Ủy ban nhân dân cấp xã, theo câu chữ quy định, công trình được miễn cấp phép không cần thông báo thời điểm khởi công đến Ủy ban nhân dân cấp xã mà thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế, khi thi công xây dựng công trình thường phát sinh các vấn đề liên quan như gây ồn ào, đổ thải, khói bụi,... thì chủ nhà ở cần liên hệ thêm với chính quyền quản lý tại địa phương để thông báo, được cơ quan hướng dẫn thực hiện thêm, căn cứ các quy định sau để quản lý vấn đề xử lý chất thải trong phá dỡ công trình: Căn cứ Điều 64 Luật bảo vệ môi trường 2020 về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng - Việc thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây: + Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; + Việc vận chuyển vật liệu, chất thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường; + Nước thải phải được thu gom, xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; + Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định; + Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp; + Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; + Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về quản lý chất thải. - Chất thải từ hoạt động cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu gom và chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này. - Chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước. Theo quan điểm của tác giả, chủ đầu tư cũng nên thông báo với chính quyền địa phương cấp xã để được hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng theo quy định của địa phương.
Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường xây dựng cảng hàng không, sân bay
Đối với phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay muốn được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phải thực hiện như thế nào? Hồ sơ ra sao và phải đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Quyết định 274a/QĐ-BGTVT năm 2021 việc chấp thuận phương án cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để được chấp thuận thực hiện như sau: Trình tự thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do. - Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với: hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa hoặc làm thay đổi phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. - Cảng vụ hàng không chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. Thành phần hồ sơ thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Văn bản đề nghị chấp thuận; - Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có); - Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan; - Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Yêu cầu điều kiện thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay chủ đầu tư dự án phải phân tích, đánh giá các tác động đến hoạt động của quân sự và giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của quân sự trong hồ sơ đưa công trình vào khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cần có để thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay
Đề xuất tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu
Vừa qua, Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng đã được ban hành, thu hút rất nhiều sự quan tâm của người dân. Nổi bật hơn hẳn là đề xuất tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Lập đồ án quy hoạch theo quy định hiện nay Căn cứ Điều 9 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị như sau: - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định; + Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến không đúng quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định; + Tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh, đồ án quy hoạch điều chỉnh, trình thẩm định phê duyệt đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch. + Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch. + Buộc tổ chức lập lại bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng. Cần biết, Nghị định 16/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/01/2022, khoảng thời gian từ trước tới nay tuy không quá dài nhưng cũng đủ để thấy rằng quy định trên cần tiếp tục được sửa đổi để phù hợp và hoàn thiện hơn khi áp dụng vào thực tế. 2. Đề xuất tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu Căn cứ Điều 9 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị như sau: - Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định; + Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch không đúng quy định. - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định; + Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch không đúng quy định; + Tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng không đáp ứng các điều kiện, không đúng, không đầy đủ nội dung, bản vẽ theo quy định hoặc tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng không đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Nếu ta so sánh với quy định hiện tại, Dự thảo đã nhận định việc tổ chức lập đồ án quy hoạch cần được xem trọng hơn và tăng mức phạt hơn khá nhiều nếu so với quy định hiện tại, từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng lên thành 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng. Chung quy lại, việc tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu và toàn Dự thảo nói chung là bước thay đổi mạnh mẽ của các cơ quan quản lý. Đây là một động thái mạnh mẽ nhằm giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản và nhà ở ngày càng phát triển. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: Tải về
Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng
Giám sát thi công xây dựng là việc làm rất quan trọng và đòi hỏi rất nhiều quy định pháp luật hữu ích khi áp dụng vào thực tế. Do đó, Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vừa qua đã đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng có thể bị phạt đến 60 triệu đồng. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Đề xuất, bổ sung các đối tượng áp dụng xử phạt khi vi phạm hành chính về xây dựng Căn cứ Điều 2 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định đối tượng áp dụng như sau: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính quy định tại nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính như đối với cá nhân vi phạm. - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Nếu ta so sánh với Điều 2 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng của Dự thảo đã được nêu rõ là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ. Điều này không chỉ giúp cho các tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận luật, mà còn hỗ trợ cho công cuộc quản lý và giải quyết của các cơ quan có chức năng thuận lợi và chính xác hơn. 2. Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng Căn cứ khoản 4 Điều 17 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, quy định sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Có thể thấy, Dự thảo mới quy định rất rõ về trường hợp tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ sẽ bị phạt, trong khi quy định cũ không đề cập đến trường hợp này. Chung quy lại, việc bổ sung quy định tổ chức tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể bị phạt là một biện pháp “thắt chặt” luật pháp. Không chỉ cho thấy sự quan tâm hợp lý của nhà nước về vấn đề quan trọng, mà còn cho các cơ quan lãnh đạo luôn đề cao tính ứng dụng thực tế để đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực xây dựng. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: Tải về
Chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng có cần chứng chỉ năng lực không?
Giám sát thi công xây dựng công trình là một khâu quan trọng trong quá trình xây dựng. Vậy chủ đầu tư có cần chứng chỉ năng lực để được tự mình giám sát thi công xây dựng không? (1) Giám sát thi công xây dựng công trình là gì? Giám sát thi công công trình là hoạt động theo dõi, kiểm soát, đôn đốc và nghiệm thu các hạng mục công việc xây lắp của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình. Theo quy định tại Điều 120 Luật Xây dựng 2014, việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm được các yêu cầu sau đây: - Thực hiện việc giám sát trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng - Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng - Trung thực, khách quan, không vụ lợi Có thể thấy, việc giám sát thi công đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường của công trình. Theo đó, giám sát thi công xây dựng công trình sẽ giúp cho chủ đầu tư: - Kiểm soát được quá trình thi công: Giám sát thi công giúp chủ đầu tư nắm bắt được tiến độ thi công, chất lượng thi công và các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công. - Phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót: Giám sát thi công giúp chủ đầu tư phát hiện kịp thời các sai sót trong thi công và có biện pháp xử lý kịp thời để tránh ảnh hưởng đến chất lượng công trình - Bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư: Giám sát thi công giúp chủ đầu tư bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình thi công, đảm bảo được công trình được hoàn thành đúng theo hợp đồng Có thể thấy, việc giám sát thi công xây dựng công trình là một khâu rất quan trọng trong xây dựng, được thực hiện xuyên suốt từ lúc khởi công cho đến lúc nghiệm thu. Vậy, vấn đề đặt ra là chủ đầu tư tự giám sát công trình được không? Nếu có thì chủ đầu tư có cần có chứng chỉ năng lực hay không? (2) Chủ đầu tư được tự giám sát thi công xây dựng công trình không? Theo Điều 121 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư có quy định như sau: - Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình - Chủ đầu tư có nghĩa vụ lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng Như vậy, theo quy định trên, chủ đầu tư có quyền tự thực hiện việc giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực làm công việc đó, trường hợp không đủ năng lực thì chủ đầu tư có nghĩa vụ lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng. (3) Chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng có cần chứng chỉ năng lực không? Theo quy định tại Điều 87 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023, tổ chức khi tham gia các hoạt động sau đây thì phải có đủ điều kiện năng lực: - Khảo sát xây dựng; - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng - Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng - Thi công xây dựng công trình - Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình - Kiểm định xây dựng - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Theo đó, trừ lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực còn lại đều phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Bên cạnh đó, tại Công văn 3980/BXD-HĐXD năm 2020 có hướng dẫn, để tham gia giám sát thi công xây dựng công trình thì tổ chức phải đáp ứng điều kiện và được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Như vậy, có thể khẳng định, nếu chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng công trình thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực. Trừ các trường hợp sau đây thì tổ chức không cần có chứng chỉ năng lực: - Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy - Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình - Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình. (căn cứ khoản 3 Điều 87 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023).
Căn cứ, thu thập thông tin, tài liệu, trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra?
Việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực. 1. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. - Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. 2. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành - Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện. - Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm: + Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này; + Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương; + Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; + Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có); + Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật. - Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. - Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ. - Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm: + Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Đáo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có); + Thông tin, tài liệu khác (nếu có). Như vậy, việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP.
Sau khi hoàn thành công trình xây dựng bao lâu thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ nghiệm thu
Câu hỏi: sau khi hoàn thành công trình xây dựng quy định bao lâu chủ đầu tư phải nộp hồ sơ gửi cơ quan chuyên môn kiểm tra nghiệm thu? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cho câu hỏi trên. Quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng - Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm: + Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này; + Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; + Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. ... - Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: + Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; + Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 Điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. Thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu; + Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; + Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. ... ==>> Tùy trường hợp mà trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình khác nhau, cũng cũng thời gian phải nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định khác nhau. Quy định về phân loại và phân cấp công trình xây dựng Theo Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP - Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau: + Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác; + Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này. Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ. - Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng được quy định như trên.
Xây dựng trên đất không được cấp phép thì bị xử lý thế nào?
xây dựng trên đất đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm, đất không được xây dựng mới nhưng vẫn xây dựng thì xử phạt như thế nào?
Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như thế nào?
Ngày 08 tháng 4 năm 2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Trong đó, Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như sau Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan như thế nào? Theo quy định, Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan của BHXH Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra BHXH Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Theo điểm a Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP Thanh tra BHXH Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH tỉnh; thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao; thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh). Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; + Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; + Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. -Trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam hồ sơ ban hành kế hoạch thanh tra theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. - Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Trên đây là một số quy định về xây dựng Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024.
Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như thế nào?
Ngày 08 tháng 4 năm 2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Trong đó, Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như sau Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan như thế nào Theo quy định, Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan của BHXH Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra BHXH Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Theo điểm a Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP Thanh tra BHXH Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH tỉnh; thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao; thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh). Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; + Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; + Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. - Trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam hồ sơ ban hành kế hoạch thanh tra theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. - Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Trên đây là một số quy định về xây dựng Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024.
Nhiệm vụ của Văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới?
Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) và trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) về quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Chương trình). Nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Theo Điều 2 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo Trung ương + Chủ trì, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương, chuẩn bị nội dung, chương trình, hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương;Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tham gia thực hiện Chương trình; + Xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới; + Lập nhu cầu kinh phí hàng năm phục vụ hoạt động Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ công tác, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện; + Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình; + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trong phạm vi cả nước; công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, các tổ chức và địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định. + Đôn đốc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương trong việc xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, điều hành Chương trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong quá trình thực hiện Chương trình. Tham mưu, giúp Tổ trưởng tổ công tác Quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thành lập Tổ công tác. Tham mưu, trình Bộ trưởng - Cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành và các nội dung có liên quan để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; - Chương trình, kế hoạch, bộ tài liệu phục vụ công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực, nhận thức, chuyển đổi tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, người dân và cộng đồng về xây dựng nông thôn mới. - Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo công tác đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn mới các cấp theo quy định,... Ngoài ra còn các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. Cơ cấu tổ chức Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Theo Điều 3 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB Lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương: Có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Các tổ chức tham mưu bao gồm: Phòng Hành chính, Tổng hợp; Phòng Kế hoạch, Tài chính; Phòng Nghiệp vụ; Phòng Quản lý mỗi xã một sản phẩm và Du lịch nông thôn; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại các Tổ chức tham mưu theo quy định của pháp luật. Công chức, viên chức, hợp đồng lao động làm việc tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, gồm: + Công chức làm việc theo chế độ chuyên trách nằm trong biên chế công chức hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng bố trí, tuyển dụng theo vị trí việc làm và quy định của pháp luật; + Công chức, viên chức do các Bộ, ngành và các cơ quan khác của Bộ có liên quan cử đến làm việc theo chế độ biệt phái; + Chánh Văn phòng được ký hợp đồng lao động làm việc tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trên cơ sở vị trí việc làm được phê duyệt và quy định pháp luật hiện hành. Trên đây là một số nội dung về Nhiệm vụ của văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB có hiệu lực từ ngày 02/01/2024.
Thủ tục cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I mới nhất
Thủ tục cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I là thủ tục hành chính được Bộ Xây dựng công bố tại Quyết định 1105/QĐ-BXD năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thay thế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. Trình tự thực hiện cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I - Cá nhân nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC (bộ phận một cửa) của Bộ Xây dựng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu (đối với trường hợp đã có kết quả sát hạch đạt). - Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ trong thời hạn 20 ngày có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, danh sách, địa điểm sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc. Nội dung sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến việc đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ. - Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tích hợp trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Cách thức thực hiện cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I Nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I - Đơn đề nghị cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục số IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP. - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đổi chiếu: Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá. - Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài. - Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (được điều chỉnh) theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trên đây là thủ tục hành chính cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I mới nhất.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III mới nhất
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III là thủ tục hành chính được Bộ Xây dựng công bố tại Quyết định 1105/QĐ-BXD năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thay thế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. Trình tự thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III - Cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của Sở Xây dựng hoặc Tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện mà minh là hội viên. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Sở Xây dựng hoặc Tổ chức xã hội nghề nghiệp thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng hoặc Tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu (đối với trường hợp đã có kết quả sát hạch đạt yêu cầu). - Trường hợp chưa thực hiện sát hạch. Sở Xây dựng/Tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp và sát hạch trực tuyến. Nội dung sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ. Cá nhân có kết quả phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm tối đa từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả sát hạch, người có kết quả sát hạch đạt yêu cầu sẽ được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ, Sở Xây dựng/ Tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm tích hợp trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Cách thức thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP. - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình, bản chính để đối chiếu: Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá. Đối với bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài. - Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trên đây là thủ tục hành chính cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III.
Phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao từ ngày 25/03/2024
Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 quy định về khu công nghệ cao. Trong đó phần phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao được quy định cụ thể tại Mục 1 Chương II của Nghị định này như sau: 1. Quy định về phương hướng xây dựng khu công nghệ cao Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về phương hướng xây dựng khu công nghệ cao như sau: - Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch 2017, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghệ cao ở cấp vùng. - Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm: + Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch; + Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. - Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Quy định về phương án phát triển khu công nghệ cao Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về phương án phát triển khu công nghệ cao như sau: - Phương án phát triển khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch 2017, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp, tổ chức thực hiện và danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Nội dung phương án phát triển khu công nghệ cao bao gồm: + Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trong kỳ quy hoạch; + Danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xác định tên khu công nghệ cao, quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của từng khu công nghệ cao; + Phương án phát triển khu công nghệ cao trên bản đồ quy hoạch (xác định vị trí, quy mô diện tích dự kiến từng khu công nghệ cao). - Việc lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau: + Khu vực dự kiến thành lập khu công nghệ cao có các yếu tố và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội (có khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao); + Có quy hoạch khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao; + Diện tích dự kiến xây dựng khu công nghệ cao phù hợp để triển khai nhiệm vụ khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 (đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008) hoặc tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008 (đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008); + Có tiềm năng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao quy mô lớn có tác động lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng; + Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên; + Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghệ cao. - Phương án phát triển khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch. - Phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó, từ ngày 25/03/2024 phương hướng xây dựng và phương án phát triển khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định nêu trên.
Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 179/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 với nhiều mục tiêu quan trọng. Cụ thể: 1. Mục tiêu chung: a) Đến năm 2030: - Đẩy mạnh công tác hoàn thiện hệ thống thể chế, công cụ quản lý, đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, hiện đại, hội nhập, tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho các chủ thể tham gia các hoạt động đầu tư xây dựng; thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng. - Nâng cao năng lực ngành Xây dựng để đảm nhận được toàn bộ các khâu quản lý, thiết kế, mua sắm, thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp, quy mô lớn và từng bước cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên khoáng sản, thân thiện với môi trường, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu trong nước, tăng cường xuất khẩu vật liệu xây dựng cao cấp, phát triển các vật liệu xây dựng mới. Ứng dụng công nghệ trong quản lý đầu tư xây dựng, thiết kế, thi công, quản lý chất lượng công trình. - Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hoà, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; phát triển mạnh các đô thị vệ tinh của một số đô thị lớn, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ bản hoàn thành hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, công cụ quản lý; xây dựng mô hình chính quyền đô thị gắn với quản trị đô thị hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh; từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. - Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng; xây dựng nền kiến trúc hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển văn hóa. Phát triển đô thị có tầm nhìn dài hạn; hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với mạng đô thị thông minh trong khu vực và thế giới; xây dựng các đô thị carbon thấp giảm phát thải khí nhà kính, đô thị theo hướng đô thị xanh, có bản sắc, có tính tiên phong và dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển. - Góp phần hoàn thành cơ bản xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung của các đô thị trung tâm cả nước và các vùng đồng bộ, hiện đại, đủ năng lực phục vụ. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Từng bước phát triển không gian ngầm tại các đô thị lớn. Tăng tính kết nối giữa các đô thị trong nước và khu vực; gắn kết phát triển đô thị và nông thôn. - Xây dựng cơ chế minh bạch đánh giá giá trị bất động sản theo cơ chế thị trường. Giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho cư dân đô thị, mở rộng các loại hình nhà ở; có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội. b) Định hướng đến năm 2045: Ngành Xây dựng bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô và có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Phát triển ngành vật liệu xây dựng đạt trình độ là ngành công nghiệp hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và châu Á. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phát triển đồng bộ, đáp ứng nhu cầu và tốc độ phát triển đô thị. Phát triển nhà ở đáp ứng đủ theo nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân; thị trường bất động sản phát triển bền vững, lành mạnh, minh bạch. 2. Các mục tiêu cụ thể a) Lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc: - Đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hướng quy hoạch xây dựng phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch; gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện. - Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nối, không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Khuyến khích các công trình kiến trúc đảm bảo các tiêu chí hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tạo lập môi trường sống bền vững, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Một số chỉ tiêu cụ thể: + Hoàn thành rà soát, cơ bản phủ kín quy hoạch phân khu các khu vực trung tâm, khu vực dự kiến phát triển và khu vực dự kiến thành lập mới đơn vị hành chính đô thị (quận, phường). + Quy hoạch xây dựng nông thôn: rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã để thực hiện mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 là ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí. + Đến năm 2025, các đô thị hoàn thành xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc; phấn đấu đến năm 2030, 80% các đô thị và điểm dân cư nông thôn có Quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt, ban hành. b) Lĩnh vực phát triển đô thị: - Thực hiện đồng bộ các chính sách giải nén, giảm tải cho các đô thị lớn, đưa người dân ra các đô thị xung quanh đã hình thành đầy đủ các thiết chế văn hóa, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tập trung thúc đẩy hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ tại các đô thị vệ tinh, mô hình thành phố trực thuộc thành phố, đảm bảo các đô thị giữ vai trò trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, đoi mới sáng tạo và khởi nghiệp của địa phương, từng vùng và cả nước. Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ (loại V) và vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn. Kiểm soát phát triển đô thị mật độ thấp tại các đô thị loại II trở lên; tập trung phát triển đô thị theo chiều sâu và nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân. - Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; phát triển các mô hình đô thị mới phù hợp với thực tiễn, chú trọng mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định và phát triển các khu đô thị có vị trí, chức năng đặc thù, nổi trội như phát triển đại học, trung tâm sáng tạo, kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, đảo, cảng, sân bay; đô thị gắn với phát triển TOD, đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị phát triển bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển riêng phù hợp. - Một số chỉ tiêu cụ thể: + Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 -1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%. + Số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị. Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN. c) Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị - Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng; hoàn thiện khung pháp lý cho quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm tại các đô thị lớn, tập trung cho các lĩnh vực giao thông đô thị, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng khối lượng lớn tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt đối với các tuyến đường sắt đô thị. - Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đoi khí hậu, nhất là tại đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy mạnh quản lý phát triển không gian ngầm đô thị, nhất là công tác quy hoạch không gian ngầm ở các thành phố trực thuộc trung ương. - Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Tiếp tục có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt về thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị ở các khu kinh tế, các vùng công nghiệp lớn. Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội. - Một số chỉ tiêu về hạ tầng: + Về hạ tầng giao thông đô thị: Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đến năm 2030 đạt bình quân 16 - 26%, trong đó tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đạt 13 - 15%; tỷ lệ đất dành cho bến bãi đỗ xe đến năm 2030 đạt 1 - 3 m2/người; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đến năm 2030 đạt 20 - 25%. + Về cấp nước: Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2030 đạt 95 - 100%; tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2030 dưới 15%; tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đến năm 2030 đạt 90%. + Về thoát nước và xử lý nước thải: Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị đến năm 2025 đạt khoảng 70%, đến năm 2030 đạt khoảng 80%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn đến năm 2025 tại các đô thị loại II trở lên đạt khoảng 30 - 35% và tại các đô thị loại III, IV, V đạt khoảng 15 - 20%, đến năm 2030 tại các đô thị loại II trở lên đạt 40 - 45% và tại các đô thị loại III, IV, V đạt 25 - 30%; phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước mưa tại đô thị đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 80%. + Chỉ tiêu khác: Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2 vào năm 2025, khoảng 8 -10 m2 vào năm 2030; tỷ lệ chiếu sáng sử dụng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng tại các đô thị lớn đạt 50%; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng tại các đô thị đặc biệt đạt 90%, các đô thị loại I trung bình khoản g 50%, các đô thị còn lại trung bình đạt 25%. Xem thêm Quyết định 179/QĐ-TTg trong file đính kèm
Phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao năm 2024?
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Khu công nghệ cao là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu - phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong Khu công nghệ cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao Theo Điều 4 Luật công nghệ cao 2008 Nhà nước luôn có chính sách đối với hoạt động công nghệ cao, huy động các nguồn lực đầu tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động công nghệ cao nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghệ cao trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao Theo Điều 3 Nghị định 10/2024/NĐ-CP phương hướng xây dựng khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghệ cao ở cấp vùng. Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm: - Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch; - Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Phương án phát triển khu công nghệ cao Theo Điều 4 Nghị định 10/2024/NĐ-CP phương án phát triển khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp, tổ chức thực hiện và danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung phương án phát triển khu công nghệ cao bao gồm: - Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trong kỳ quy hoạch; - Danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xác định tên khu công nghệ cao, quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của từng khu công nghệ cao; - Phương án phát triển khu công nghệ cao trên bản đồ quy hoạch (xác định vị trí, quy mô diện tích dự kiến từng khu công nghệ cao). Việc lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau: - Khu vực dự kiến thành lập khu công nghệ cao có các yếu tố và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội (có khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao); - Có quy hoạch khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao; - Diện tích dự kiến xây dựng khu công nghệ cao phù hợp để triển khai nhiệm vụ khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao) hoặc tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao (đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao); - Có tiềm năng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao quy mô lớn có tác động lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng; - Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên; - Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghệ cao. Phương án phát triển khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là một số quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 25/03/2024
Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép?
Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép xây dựng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, công ty chúng tôi ở Hà Nam muốn thực hiện quảng cáo thông qua màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, cụ thể quảng cáo thời trang thương hiệu nhập khẩu từ Mỹ, hiện tại thì chúng tôi dự định sử dụng màn hình 02 mặt thì có cần xin giấy phép xây dựng không ạ? Và hồ sơ bao gồm những gì? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật quảng cáo 2012 quy định Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau: 1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương. 2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây: - Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên; - Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; - Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu; - Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước; - Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo hiện này được quy định ra sao? Căn cứ Điều 8 Luật quảng cáo 2012 quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ Điều 12 Luật quảng cáo 2012 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo như sau: 1. Người quảng cáo có các quyền sau: - Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; - Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; - Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; - Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. 2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau: - Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; - Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; - Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; - Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với trường hợp của anh cung cấp quảng cáo ngoài trời sử dụng màn hình chuyên quảng cáo 02 mặt thì chưa thể xác định được vì nó còn tùy thuộc vào diện tích. Tuy nhiên, chỉ cần anh xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên thì lúc này phải xin giấy phép theo quy định trên.
Thông báo QSDĐ đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở
Đối với trường hợp chủ đầu tư cần thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở phải làm như thế nào? Cần có hồ sơ gì và đáp ứng điều kiện nào để thực hiện thông báo? Căn cứ mục 4 phần II ban hành kèm theo Quyết định 907/QĐ-BXD năm 2024 việc thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở được hướng dẫn như sau: Trình tự thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở - Trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chủ đầu tư dự án gửi văn bản thông báo về việc đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Xây dựng. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được chuyển nhượng phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; đồng thời đăng tải văn bản trả lời trên Cổng thông tin điện tử về nhà ở và thị trường bất động sản để công bố thông tin. Thành phần hồ sơ thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở Hồ sơ gồm bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý của các giấy tờ sau: - Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về nhà ở; - Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị; - Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Hợp đồng cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều kiện thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản như sau: - Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị. - Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng dự án bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về: quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan. - Tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng. - Dự án bất động sản phải được đầu tư xây dựng theo tiến độ, quy hoạch, thiết kế và trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoài việc đáp ứng quy định nêu trên thì còn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở. - Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tiến độ dự án được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về đầu tư; - Bảo đảm cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải; bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; - Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đầu tư, nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện thông báo quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.
Xây dựng nhà ở cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Nhà ở cấp 4 là nhà như thế nào? Xây dựng công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Theo khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020). Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hay chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là một loại chứng chỉ được cấp cho các cá nhân tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng. Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo rằng các cá nhân tham gia vào lĩnh vực xây dựng đều có đủ năng lực và chuyên môn. Việc yêu cầu các cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề không chỉ giúp nâng cao chất lượng công trình mà còn bảo vệ quyền lợi của người dân và xã hội trong các hoạt động xây dựng. (2) Công trình cấp 4 là nhà như thế nào? Căn cứ theo các tiêu chuẩn về phân cấp nhà ở tại Bảng phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà ở cấp 4 là nhà có các đặc điểm như sau: - Chiều cao: Từ 6m trở xuống; - Số tầng cao: 1; - Tổng diện tích sàn: Dưới 1000m2; - Nhịp kết cấu lớn nhất: Dưới 15m; - Độ sâu ngầm: Không có; - Số tầng ngầm: Không có. Như vậy, nhà ở cấp 4 thường là những công trình đơn giản, không quá lớn và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng cơ bản. (3) Xây dựng công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP, các công trình không yêu cầu cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm: - Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình; - Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình; - Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông. Chiếu theo quy định trên, nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 là nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét. Theo đó, các đặc điểm nhà ở quy định trên cũng khá tương đồng với các đặc điểm của nhà ở cấp 4. Vì thế, nếu nhà ở cấp 4 đáp ứng được các yêu cầu về chiều cao, số tầng và diện tích theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 thì cá nhân tham gia hoạt động xây dựng nhà ở cấp 4 không cần có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Tuy nhiên cần lưu ý, khi xây dựng nhà ở cấp 4 phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp phá dở nhà chung cư như Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng, Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng hay những trường hợp khác. Tuy nhiên, theo quy định thì khi thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật nhà ở 2023 quy định Phá dỡ nhà chung cư như sau: 1. Sau khi hoàn thành việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư theo quy định sau đây: - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ; - Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo đề nghị của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt. 2. Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư để bảo đảm an toàn cho các công trình xây dựng xung quanh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để tổ chức việc phá dỡ. 3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được xác định trong tổng mức đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư. 4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng Do đó, theo quy định trên thì Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Căn cứ Điều 69 Luật Nhà ở 2023 quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau: 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm: - Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin về Giấy chứng nhận của các chủ sở hữu nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên bản lấy ý kiến về việc lựa chọn nhà đầu tư; - Phương án bồi thường, tái định cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư; - Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao gồm: - Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế, chính sách ưu đãi; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 3. Trường hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. 4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Nhà đầu tư được các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật nhà ở 2023 thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hiện hành.
Công trình được miễn cấp phép có cần thông báo thời điểm khởi công đến UBND cấp xã không?
Trường hợp công trình được miễn cấp phép có cần thông báo thời điểm khởi công đến Ủy ban nhân dân cấp xã không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về công trình được miễn cấp phép xây dựng hiện nay Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi 2020 về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Như vậy, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo các quy định tại điểm b, e, g, h và i khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi 2020, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi 2020 thì chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Quy định về cơ quan chủ đầu tư phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng khi được miễn cấp phép theo quy định Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật xây dựng 2014: Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo câu chữ Luật xây dựng không có Ủy ban nhân dân cấp xã, theo câu chữ quy định, công trình được miễn cấp phép không cần thông báo thời điểm khởi công đến Ủy ban nhân dân cấp xã mà thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế, khi thi công xây dựng công trình thường phát sinh các vấn đề liên quan như gây ồn ào, đổ thải, khói bụi,... thì chủ nhà ở cần liên hệ thêm với chính quyền quản lý tại địa phương để thông báo, được cơ quan hướng dẫn thực hiện thêm, căn cứ các quy định sau để quản lý vấn đề xử lý chất thải trong phá dỡ công trình: Căn cứ Điều 64 Luật bảo vệ môi trường 2020 về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng - Việc thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây: + Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; + Việc vận chuyển vật liệu, chất thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường; + Nước thải phải được thu gom, xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; + Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định; + Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp; + Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; + Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về quản lý chất thải. - Chất thải từ hoạt động cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu gom và chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này. - Chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước. Theo quan điểm của tác giả, chủ đầu tư cũng nên thông báo với chính quyền địa phương cấp xã để được hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng theo quy định của địa phương.
Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường xây dựng cảng hàng không, sân bay
Đối với phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay muốn được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phải thực hiện như thế nào? Hồ sơ ra sao và phải đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Quyết định 274a/QĐ-BGTVT năm 2021 việc chấp thuận phương án cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để được chấp thuận thực hiện như sau: Trình tự thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do. - Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với: hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa hoặc làm thay đổi phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. - Cảng vụ hàng không chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. Thành phần hồ sơ thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Văn bản đề nghị chấp thuận; - Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có); - Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan; - Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Yêu cầu điều kiện thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay chủ đầu tư dự án phải phân tích, đánh giá các tác động đến hoạt động của quân sự và giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của quân sự trong hồ sơ đưa công trình vào khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cần có để thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay
Đề xuất tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu
Vừa qua, Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng đã được ban hành, thu hút rất nhiều sự quan tâm của người dân. Nổi bật hơn hẳn là đề xuất tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Lập đồ án quy hoạch theo quy định hiện nay Căn cứ Điều 9 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị như sau: - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định; + Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến không đúng quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định; + Tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh, đồ án quy hoạch điều chỉnh, trình thẩm định phê duyệt đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch. + Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch. + Buộc tổ chức lập lại bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng. Cần biết, Nghị định 16/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/01/2022, khoảng thời gian từ trước tới nay tuy không quá dài nhưng cũng đủ để thấy rằng quy định trên cần tiếp tục được sửa đổi để phù hợp và hoàn thiện hơn khi áp dụng vào thực tế. 2. Đề xuất tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu Căn cứ Điều 9 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị như sau: - Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định; + Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch không đúng quy định. - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định; + Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch không đúng quy định; + Tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng không đáp ứng các điều kiện, không đúng, không đầy đủ nội dung, bản vẽ theo quy định hoặc tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng không đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Nếu ta so sánh với quy định hiện tại, Dự thảo đã nhận định việc tổ chức lập đồ án quy hoạch cần được xem trọng hơn và tăng mức phạt hơn khá nhiều nếu so với quy định hiện tại, từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng lên thành 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng. Chung quy lại, việc tăng mức phạt đối với việc tổ chức lập đồ án quy hoạch không đúng yêu cầu và toàn Dự thảo nói chung là bước thay đổi mạnh mẽ của các cơ quan quản lý. Đây là một động thái mạnh mẽ nhằm giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản và nhà ở ngày càng phát triển. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: Tải về
Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng
Giám sát thi công xây dựng là việc làm rất quan trọng và đòi hỏi rất nhiều quy định pháp luật hữu ích khi áp dụng vào thực tế. Do đó, Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vừa qua đã đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng có thể bị phạt đến 60 triệu đồng. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Đề xuất, bổ sung các đối tượng áp dụng xử phạt khi vi phạm hành chính về xây dựng Căn cứ Điều 2 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định đối tượng áp dụng như sau: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính quy định tại nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính như đối với cá nhân vi phạm. - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Nếu ta so sánh với Điều 2 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng của Dự thảo đã được nêu rõ là chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ. Điều này không chỉ giúp cho các tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận luật, mà còn hỗ trợ cho công cuộc quản lý và giải quyết của các cơ quan có chức năng thuận lợi và chính xác hơn. 2. Đề xuất tổ chức không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng bị phạt đến 60 triệu đồng Căn cứ khoản 4 Điều 17 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, quy định sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu; + Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu; + Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng; + Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; + Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Có thể thấy, Dự thảo mới quy định rất rõ về trường hợp tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ sẽ bị phạt, trong khi quy định cũ không đề cập đến trường hợp này. Chung quy lại, việc bổ sung quy định tổ chức tổ chức không đủ điều kiện năng lực thực hiện thiết kế hoặc không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể bị phạt là một biện pháp “thắt chặt” luật pháp. Không chỉ cho thấy sự quan tâm hợp lý của nhà nước về vấn đề quan trọng, mà còn cho các cơ quan lãnh đạo luôn đề cao tính ứng dụng thực tế để đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực xây dựng. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: Tải về
Chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng có cần chứng chỉ năng lực không?
Giám sát thi công xây dựng công trình là một khâu quan trọng trong quá trình xây dựng. Vậy chủ đầu tư có cần chứng chỉ năng lực để được tự mình giám sát thi công xây dựng không? (1) Giám sát thi công xây dựng công trình là gì? Giám sát thi công công trình là hoạt động theo dõi, kiểm soát, đôn đốc và nghiệm thu các hạng mục công việc xây lắp của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình. Theo quy định tại Điều 120 Luật Xây dựng 2014, việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm được các yêu cầu sau đây: - Thực hiện việc giám sát trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng - Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng - Trung thực, khách quan, không vụ lợi Có thể thấy, việc giám sát thi công đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường của công trình. Theo đó, giám sát thi công xây dựng công trình sẽ giúp cho chủ đầu tư: - Kiểm soát được quá trình thi công: Giám sát thi công giúp chủ đầu tư nắm bắt được tiến độ thi công, chất lượng thi công và các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công. - Phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót: Giám sát thi công giúp chủ đầu tư phát hiện kịp thời các sai sót trong thi công và có biện pháp xử lý kịp thời để tránh ảnh hưởng đến chất lượng công trình - Bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư: Giám sát thi công giúp chủ đầu tư bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình thi công, đảm bảo được công trình được hoàn thành đúng theo hợp đồng Có thể thấy, việc giám sát thi công xây dựng công trình là một khâu rất quan trọng trong xây dựng, được thực hiện xuyên suốt từ lúc khởi công cho đến lúc nghiệm thu. Vậy, vấn đề đặt ra là chủ đầu tư tự giám sát công trình được không? Nếu có thì chủ đầu tư có cần có chứng chỉ năng lực hay không? (2) Chủ đầu tư được tự giám sát thi công xây dựng công trình không? Theo Điều 121 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư có quy định như sau: - Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình - Chủ đầu tư có nghĩa vụ lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng Như vậy, theo quy định trên, chủ đầu tư có quyền tự thực hiện việc giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực làm công việc đó, trường hợp không đủ năng lực thì chủ đầu tư có nghĩa vụ lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng. (3) Chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng có cần chứng chỉ năng lực không? Theo quy định tại Điều 87 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023, tổ chức khi tham gia các hoạt động sau đây thì phải có đủ điều kiện năng lực: - Khảo sát xây dựng; - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng - Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng - Thi công xây dựng công trình - Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình - Kiểm định xây dựng - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Theo đó, trừ lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực còn lại đều phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Bên cạnh đó, tại Công văn 3980/BXD-HĐXD năm 2020 có hướng dẫn, để tham gia giám sát thi công xây dựng công trình thì tổ chức phải đáp ứng điều kiện và được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Như vậy, có thể khẳng định, nếu chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng công trình thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực. Trừ các trường hợp sau đây thì tổ chức không cần có chứng chỉ năng lực: - Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy - Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình - Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình. (căn cứ khoản 3 Điều 87 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023).
Căn cứ, thu thập thông tin, tài liệu, trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra?
Việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực. 1. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. - Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. 2. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành - Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện. - Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm: + Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này; + Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương; + Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; + Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có); + Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật. - Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định về xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. - Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ. - Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm: + Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; + Đáo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có); + Thông tin, tài liệu khác (nếu có). Như vậy, việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 04/2024/TT-TTCP. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-TTCP.
Sau khi hoàn thành công trình xây dựng bao lâu thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ nghiệm thu
Câu hỏi: sau khi hoàn thành công trình xây dựng quy định bao lâu chủ đầu tư phải nộp hồ sơ gửi cơ quan chuyên môn kiểm tra nghiệm thu? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cho câu hỏi trên. Quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng - Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm: + Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này; + Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; + Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. ... - Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: + Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; + Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 Điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. Thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu; + Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; + Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. ... ==>> Tùy trường hợp mà trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình khác nhau, cũng cũng thời gian phải nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định khác nhau. Quy định về phân loại và phân cấp công trình xây dựng Theo Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP - Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau: + Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác; + Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này. Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ. - Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng được quy định như trên.
Xây dựng trên đất không được cấp phép thì bị xử lý thế nào?
xây dựng trên đất đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm, đất không được xây dựng mới nhưng vẫn xây dựng thì xử phạt như thế nào?
Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như thế nào?
Ngày 08 tháng 4 năm 2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Trong đó, Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như sau Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan như thế nào? Theo quy định, Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan của BHXH Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra BHXH Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Theo điểm a Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP Thanh tra BHXH Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH tỉnh; thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao; thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh). Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; + Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; + Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. -Trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam hồ sơ ban hành kế hoạch thanh tra theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. - Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Trên đây là một số quy định về xây dựng Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024.
Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như thế nào?
Ngày 08 tháng 4 năm 2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Trong đó, Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng như sau Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan như thế nào Theo quy định, Thanh tra BHXH Việt Nam là cơ quan của BHXH Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra BHXH Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Theo điểm a Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP Thanh tra BHXH Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của BHXH tỉnh; thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo quy định của pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao; thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh). Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; + Yêu cầu công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; + Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; + Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, nêu tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì làm việc với Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. - Trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam hồ sơ ban hành kế hoạch thanh tra theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-TTCP - Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm. - Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Trên đây là một số quy định về xây dựng Kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 30/05/2024.
Nhiệm vụ của Văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới?
Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) và trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) về quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Chương trình). Nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Theo Điều 2 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo Trung ương + Chủ trì, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương, chuẩn bị nội dung, chương trình, hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương;Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tham gia thực hiện Chương trình; + Xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới; + Lập nhu cầu kinh phí hàng năm phục vụ hoạt động Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ công tác, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện; + Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình; + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trong phạm vi cả nước; công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, các tổ chức và địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định. + Đôn đốc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương trong việc xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, điều hành Chương trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong quá trình thực hiện Chương trình. Tham mưu, giúp Tổ trưởng tổ công tác Quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thành lập Tổ công tác. Tham mưu, trình Bộ trưởng - Cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành và các nội dung có liên quan để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; - Chương trình, kế hoạch, bộ tài liệu phục vụ công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực, nhận thức, chuyển đổi tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, người dân và cộng đồng về xây dựng nông thôn mới. - Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo công tác đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn mới các cấp theo quy định,... Ngoài ra còn các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng. Cơ cấu tổ chức Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Theo Điều 3 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB Lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương: Có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Các tổ chức tham mưu bao gồm: Phòng Hành chính, Tổng hợp; Phòng Kế hoạch, Tài chính; Phòng Nghiệp vụ; Phòng Quản lý mỗi xã một sản phẩm và Du lịch nông thôn; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại các Tổ chức tham mưu theo quy định của pháp luật. Công chức, viên chức, hợp đồng lao động làm việc tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, gồm: + Công chức làm việc theo chế độ chuyên trách nằm trong biên chế công chức hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng bố trí, tuyển dụng theo vị trí việc làm và quy định của pháp luật; + Công chức, viên chức do các Bộ, ngành và các cơ quan khác của Bộ có liên quan cử đến làm việc theo chế độ biệt phái; + Chánh Văn phòng được ký hợp đồng lao động làm việc tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trên cơ sở vị trí việc làm được phê duyệt và quy định pháp luật hiện hành. Trên đây là một số nội dung về Nhiệm vụ của văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB có hiệu lực từ ngày 02/01/2024.
Thủ tục cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I mới nhất
Thủ tục cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I là thủ tục hành chính được Bộ Xây dựng công bố tại Quyết định 1105/QĐ-BXD năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thay thế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. Trình tự thực hiện cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I - Cá nhân nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC (bộ phận một cửa) của Bộ Xây dựng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu (đối với trường hợp đã có kết quả sát hạch đạt). - Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ trong thời hạn 20 ngày có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, danh sách, địa điểm sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc. Nội dung sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến việc đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ. - Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tích hợp trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Cách thức thực hiện cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I Nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I - Đơn đề nghị cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục số IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP. - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đổi chiếu: Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá. - Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài. - Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (được điều chỉnh) theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trên đây là thủ tục hành chính cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I mới nhất.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III mới nhất
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III là thủ tục hành chính được Bộ Xây dựng công bố tại Quyết định 1105/QĐ-BXD năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thay thế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. Trình tự thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III - Cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của Sở Xây dựng hoặc Tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện mà minh là hội viên. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Sở Xây dựng hoặc Tổ chức xã hội nghề nghiệp thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng hoặc Tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu (đối với trường hợp đã có kết quả sát hạch đạt yêu cầu). - Trường hợp chưa thực hiện sát hạch. Sở Xây dựng/Tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp và sát hạch trực tuyến. Nội dung sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ. Cá nhân có kết quả phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm tối đa từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả sát hạch, người có kết quả sát hạch đạt yêu cầu sẽ được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ, Sở Xây dựng/ Tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm tích hợp trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Cách thức thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP. - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình, bản chính để đối chiếu: Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá. Đối với bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài. - Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Trên đây là thủ tục hành chính cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III.
Phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao từ ngày 25/03/2024
Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 quy định về khu công nghệ cao. Trong đó phần phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao được quy định cụ thể tại Mục 1 Chương II của Nghị định này như sau: 1. Quy định về phương hướng xây dựng khu công nghệ cao Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về phương hướng xây dựng khu công nghệ cao như sau: - Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch 2017, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghệ cao ở cấp vùng. - Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm: + Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch; + Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. - Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Quy định về phương án phát triển khu công nghệ cao Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về phương án phát triển khu công nghệ cao như sau: - Phương án phát triển khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch 2017, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp, tổ chức thực hiện và danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Nội dung phương án phát triển khu công nghệ cao bao gồm: + Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trong kỳ quy hoạch; + Danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xác định tên khu công nghệ cao, quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của từng khu công nghệ cao; + Phương án phát triển khu công nghệ cao trên bản đồ quy hoạch (xác định vị trí, quy mô diện tích dự kiến từng khu công nghệ cao). - Việc lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau: + Khu vực dự kiến thành lập khu công nghệ cao có các yếu tố và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội (có khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao); + Có quy hoạch khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao; + Diện tích dự kiến xây dựng khu công nghệ cao phù hợp để triển khai nhiệm vụ khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 (đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008) hoặc tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008 (đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008); + Có tiềm năng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao quy mô lớn có tác động lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng; + Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên; + Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghệ cao. - Phương án phát triển khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch. - Phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó, từ ngày 25/03/2024 phương hướng xây dựng và phương án phát triển khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định nêu trên.
Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 179/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 với nhiều mục tiêu quan trọng. Cụ thể: 1. Mục tiêu chung: a) Đến năm 2030: - Đẩy mạnh công tác hoàn thiện hệ thống thể chế, công cụ quản lý, đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, hiện đại, hội nhập, tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho các chủ thể tham gia các hoạt động đầu tư xây dựng; thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng. - Nâng cao năng lực ngành Xây dựng để đảm nhận được toàn bộ các khâu quản lý, thiết kế, mua sắm, thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp, quy mô lớn và từng bước cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên khoáng sản, thân thiện với môi trường, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu trong nước, tăng cường xuất khẩu vật liệu xây dựng cao cấp, phát triển các vật liệu xây dựng mới. Ứng dụng công nghệ trong quản lý đầu tư xây dựng, thiết kế, thi công, quản lý chất lượng công trình. - Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hoà, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; phát triển mạnh các đô thị vệ tinh của một số đô thị lớn, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ bản hoàn thành hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, công cụ quản lý; xây dựng mô hình chính quyền đô thị gắn với quản trị đô thị hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh; từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. - Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng; xây dựng nền kiến trúc hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển văn hóa. Phát triển đô thị có tầm nhìn dài hạn; hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với mạng đô thị thông minh trong khu vực và thế giới; xây dựng các đô thị carbon thấp giảm phát thải khí nhà kính, đô thị theo hướng đô thị xanh, có bản sắc, có tính tiên phong và dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển. - Góp phần hoàn thành cơ bản xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung của các đô thị trung tâm cả nước và các vùng đồng bộ, hiện đại, đủ năng lực phục vụ. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Từng bước phát triển không gian ngầm tại các đô thị lớn. Tăng tính kết nối giữa các đô thị trong nước và khu vực; gắn kết phát triển đô thị và nông thôn. - Xây dựng cơ chế minh bạch đánh giá giá trị bất động sản theo cơ chế thị trường. Giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho cư dân đô thị, mở rộng các loại hình nhà ở; có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội. b) Định hướng đến năm 2045: Ngành Xây dựng bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp trong các lĩnh vực với mọi quy mô và có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường hoạt động ra nước ngoài. Phát triển ngành vật liệu xây dựng đạt trình độ là ngành công nghiệp hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và châu Á. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phát triển đồng bộ, đáp ứng nhu cầu và tốc độ phát triển đô thị. Phát triển nhà ở đáp ứng đủ theo nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân; thị trường bất động sản phát triển bền vững, lành mạnh, minh bạch. 2. Các mục tiêu cụ thể a) Lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc: - Đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hướng quy hoạch xây dựng phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch; gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện. - Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nối, không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Khuyến khích các công trình kiến trúc đảm bảo các tiêu chí hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tạo lập môi trường sống bền vững, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Một số chỉ tiêu cụ thể: + Hoàn thành rà soát, cơ bản phủ kín quy hoạch phân khu các khu vực trung tâm, khu vực dự kiến phát triển và khu vực dự kiến thành lập mới đơn vị hành chính đô thị (quận, phường). + Quy hoạch xây dựng nông thôn: rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã để thực hiện mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 là ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí. + Đến năm 2025, các đô thị hoàn thành xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc; phấn đấu đến năm 2030, 80% các đô thị và điểm dân cư nông thôn có Quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt, ban hành. b) Lĩnh vực phát triển đô thị: - Thực hiện đồng bộ các chính sách giải nén, giảm tải cho các đô thị lớn, đưa người dân ra các đô thị xung quanh đã hình thành đầy đủ các thiết chế văn hóa, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tập trung thúc đẩy hệ thống hạ tầng cơ sở, dịch vụ tại các đô thị vệ tinh, mô hình thành phố trực thuộc thành phố, đảm bảo các đô thị giữ vai trò trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, đoi mới sáng tạo và khởi nghiệp của địa phương, từng vùng và cả nước. Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ (loại V) và vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn. Kiểm soát phát triển đô thị mật độ thấp tại các đô thị loại II trở lên; tập trung phát triển đô thị theo chiều sâu và nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân. - Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; phát triển các mô hình đô thị mới phù hợp với thực tiễn, chú trọng mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định và phát triển các khu đô thị có vị trí, chức năng đặc thù, nổi trội như phát triển đại học, trung tâm sáng tạo, kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, đảo, cảng, sân bay; đô thị gắn với phát triển TOD, đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị phát triển bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển riêng phù hợp. - Một số chỉ tiêu cụ thể: + Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 -1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%. + Số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị. Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN. c) Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị - Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng; hoàn thiện khung pháp lý cho quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm tại các đô thị lớn, tập trung cho các lĩnh vực giao thông đô thị, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng khối lượng lớn tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt đối với các tuyến đường sắt đô thị. - Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đoi khí hậu, nhất là tại đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy mạnh quản lý phát triển không gian ngầm đô thị, nhất là công tác quy hoạch không gian ngầm ở các thành phố trực thuộc trung ương. - Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Tiếp tục có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt về thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị ở các khu kinh tế, các vùng công nghiệp lớn. Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội. - Một số chỉ tiêu về hạ tầng: + Về hạ tầng giao thông đô thị: Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đến năm 2030 đạt bình quân 16 - 26%, trong đó tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đạt 13 - 15%; tỷ lệ đất dành cho bến bãi đỗ xe đến năm 2030 đạt 1 - 3 m2/người; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đến năm 2030 đạt 20 - 25%. + Về cấp nước: Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2030 đạt 95 - 100%; tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2030 dưới 15%; tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đến năm 2030 đạt 90%. + Về thoát nước và xử lý nước thải: Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị đến năm 2025 đạt khoảng 70%, đến năm 2030 đạt khoảng 80%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn đến năm 2025 tại các đô thị loại II trở lên đạt khoảng 30 - 35% và tại các đô thị loại III, IV, V đạt khoảng 15 - 20%, đến năm 2030 tại các đô thị loại II trở lên đạt 40 - 45% và tại các đô thị loại III, IV, V đạt 25 - 30%; phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước mưa tại đô thị đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 80%. + Chỉ tiêu khác: Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2 vào năm 2025, khoảng 8 -10 m2 vào năm 2030; tỷ lệ chiếu sáng sử dụng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng tại các đô thị lớn đạt 50%; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng tại các đô thị đặc biệt đạt 90%, các đô thị loại I trung bình khoản g 50%, các đô thị còn lại trung bình đạt 25%. Xem thêm Quyết định 179/QĐ-TTg trong file đính kèm
Phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao năm 2024?
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Khu công nghệ cao là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu - phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong Khu công nghệ cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao Theo Điều 4 Luật công nghệ cao 2008 Nhà nước luôn có chính sách đối với hoạt động công nghệ cao, huy động các nguồn lực đầu tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động công nghệ cao nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghệ cao trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao Theo Điều 3 Nghị định 10/2024/NĐ-CP phương hướng xây dựng khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghệ cao ở cấp vùng. Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm: - Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch; - Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Phương án phát triển khu công nghệ cao Theo Điều 4 Nghị định 10/2024/NĐ-CP phương án phát triển khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp, tổ chức thực hiện và danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung phương án phát triển khu công nghệ cao bao gồm: - Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trong kỳ quy hoạch; - Danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xác định tên khu công nghệ cao, quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của từng khu công nghệ cao; - Phương án phát triển khu công nghệ cao trên bản đồ quy hoạch (xác định vị trí, quy mô diện tích dự kiến từng khu công nghệ cao). Việc lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau: - Khu vực dự kiến thành lập khu công nghệ cao có các yếu tố và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội (có khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao); - Có quy hoạch khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao; - Diện tích dự kiến xây dựng khu công nghệ cao phù hợp để triển khai nhiệm vụ khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao) hoặc tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao (đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao); - Có tiềm năng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao quy mô lớn có tác động lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng; - Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên; - Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghệ cao. Phương án phát triển khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là một số quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 25/03/2024
Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép?
Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép xây dựng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, công ty chúng tôi ở Hà Nam muốn thực hiện quảng cáo thông qua màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, cụ thể quảng cáo thời trang thương hiệu nhập khẩu từ Mỹ, hiện tại thì chúng tôi dự định sử dụng màn hình 02 mặt thì có cần xin giấy phép xây dựng không ạ? Và hồ sơ bao gồm những gì? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật quảng cáo 2012 quy định Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau: 1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương. 2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây: - Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên; - Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; - Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu; - Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước; - Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo hiện này được quy định ra sao? Căn cứ Điều 8 Luật quảng cáo 2012 quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ Điều 12 Luật quảng cáo 2012 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo như sau: 1. Người quảng cáo có các quyền sau: - Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; - Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; - Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; - Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. 2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau: - Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; - Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; - Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; - Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với trường hợp của anh cung cấp quảng cáo ngoài trời sử dụng màn hình chuyên quảng cáo 02 mặt thì chưa thể xác định được vì nó còn tùy thuộc vào diện tích. Tuy nhiên, chỉ cần anh xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên thì lúc này phải xin giấy phép theo quy định trên.