Tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe có thể được xem là di sản thừa kế không?
Pháp luật hiện nay có quy định về tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe là di sản thừa kế hay không? Tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe là những khoản chi phí nào? 1. Di sản thừa kế là gì? Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015 định nghĩa di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, có thể hiểu di sản thừa kế là tài sản của người chết (người để lại di sản thừa kế) để lại cho người khác sau khi người để lại di sản chết, di sản thừa kế bao gồm:Tài sản riêng của người chết; Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong đó: - Tài sản riêng của người chết là tài sản riêng của cá nhân bao gồm những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. - Còn phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác bao gồm: tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ hoặc chồng; tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác. 2. Tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe có thể được xem là di sản thừa kế không? Căn cứ theo Điều 590 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về các khoản tiền bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe cũng như trách nhiệm bồi thường, cụ thể như sau: - Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe sẽ bao gồm các khoản khoản trên. Theo đó, khoản thường do xâm phạm sức khỏe được xem là di sản thừa kế khi khoản bồi thường này là phần tài sản riêng của người bị hại và là di sản thừa kế khi họ mất đi. Trong trường hợp này, nếu khoản bồi thường đó là khoản bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại khi họ còn sống thì đương nhiên thuộc tài sản riêng của họ và là di sản thừa kế khi họ chết.
Xâm phạm sức khỏe người khác phải bồi thường những gì?
>>> Gửi xe không vé, mất xe: Trách nhiệm bồi thường như thế nào? >>> Bị mất bưu phẩm, bạn được bồi thường thiệt hại những gì? Bồi thường thiệt hại khi xâm phạm sức khỏe người khác là trách nhiệm dân sự của người thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi gây tổn hại sức khoẻ người khác. Theo tinh thần của Bộ luật Dân sự 2005, Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và Bộ luật Dân sự 2015 thì với thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm sẽ được bồi thường những khoản sau: - Thứ nhất: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại, bao gồm: + Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế + Tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sỹ. + Tiền viện phí + Tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ + Các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có). - Thứ hai: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. + Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó. + Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được thực hiện như sau: Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng hợp số thu nhập là bao nhiêu. Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác định theo Nghị quyết này + Nếu không có khoản thu nhập thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất. + Nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút. + Nếu bằng thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không bị mất. Ví dụ 1: A làm nghề sửa xe máy tự do. Thu nhập thực tế của A trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là một triệu đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, A phải điều trị nên không có khoản thu nhập nào. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của A bị mất. Ví dụ 2: B làm công cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Thu nhập thực tế của B trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là 600 ngàn đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, B phải điều trị và trong thời gian điều trị công ty trả cho B 50% tiền lương là 300 ngàn đồng. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của B mỗi tháng bị giảm sút 300 ngàn đồng. Ví dụ 3: C là công chức có thu nhập hàng tháng ổn định 500 ngàn đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả đủ các khoản thu nhập cho C. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của C không bị mất. Thứ ba: Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. - Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: + Tiền tàu, xe đi lại. + Tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế. - Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định như sau: - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất. - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất. - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. - Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và do đó không được bồi thường. Thứ tư: Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại. b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động. Thứ năm: Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. + Khoản tiền được bồi thường cho chính người bị thiệt hại. + Trong mọi trường hợp, khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia đình và cá nhân… + Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Một số bản án về bồi thường thiệt hại về sức khỏe để mọi người cùng tham khảo + Bản án 05/2017/DS-PT ngày 21/11/2017 về tranh chấp bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bản án 124/2018/DS-PT ngày 26/11/2018 về tranh chấp bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bản án 23/2018/DS-PT ngày 26/01/2018 về yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bản án 56/2018/DS-PT ngày 12/09/2018 về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
Tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe có thể được xem là di sản thừa kế không?
Pháp luật hiện nay có quy định về tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe là di sản thừa kế hay không? Tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe là những khoản chi phí nào? 1. Di sản thừa kế là gì? Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015 định nghĩa di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, có thể hiểu di sản thừa kế là tài sản của người chết (người để lại di sản thừa kế) để lại cho người khác sau khi người để lại di sản chết, di sản thừa kế bao gồm:Tài sản riêng của người chết; Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong đó: - Tài sản riêng của người chết là tài sản riêng của cá nhân bao gồm những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. - Còn phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác bao gồm: tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ hoặc chồng; tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác. 2. Tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe có thể được xem là di sản thừa kế không? Căn cứ theo Điều 590 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về các khoản tiền bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe cũng như trách nhiệm bồi thường, cụ thể như sau: - Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, tiền bồi thường do xâm phạm sức khỏe sẽ bao gồm các khoản khoản trên. Theo đó, khoản thường do xâm phạm sức khỏe được xem là di sản thừa kế khi khoản bồi thường này là phần tài sản riêng của người bị hại và là di sản thừa kế khi họ mất đi. Trong trường hợp này, nếu khoản bồi thường đó là khoản bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại khi họ còn sống thì đương nhiên thuộc tài sản riêng của họ và là di sản thừa kế khi họ chết.
Xâm phạm sức khỏe người khác phải bồi thường những gì?
>>> Gửi xe không vé, mất xe: Trách nhiệm bồi thường như thế nào? >>> Bị mất bưu phẩm, bạn được bồi thường thiệt hại những gì? Bồi thường thiệt hại khi xâm phạm sức khỏe người khác là trách nhiệm dân sự của người thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi gây tổn hại sức khoẻ người khác. Theo tinh thần của Bộ luật Dân sự 2005, Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và Bộ luật Dân sự 2015 thì với thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm sẽ được bồi thường những khoản sau: - Thứ nhất: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại, bao gồm: + Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế + Tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sỹ. + Tiền viện phí + Tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ + Các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có). - Thứ hai: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. + Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó. + Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được thực hiện như sau: Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng hợp số thu nhập là bao nhiêu. Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác định theo Nghị quyết này + Nếu không có khoản thu nhập thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất. + Nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút. + Nếu bằng thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không bị mất. Ví dụ 1: A làm nghề sửa xe máy tự do. Thu nhập thực tế của A trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là một triệu đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, A phải điều trị nên không có khoản thu nhập nào. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của A bị mất. Ví dụ 2: B làm công cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Thu nhập thực tế của B trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là 600 ngàn đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, B phải điều trị và trong thời gian điều trị công ty trả cho B 50% tiền lương là 300 ngàn đồng. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của B mỗi tháng bị giảm sút 300 ngàn đồng. Ví dụ 3: C là công chức có thu nhập hàng tháng ổn định 500 ngàn đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả đủ các khoản thu nhập cho C. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của C không bị mất. Thứ ba: Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. - Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: + Tiền tàu, xe đi lại. + Tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế. - Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định như sau: - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất. - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất. - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. - Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và do đó không được bồi thường. Thứ tư: Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại. b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động. Thứ năm: Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. + Khoản tiền được bồi thường cho chính người bị thiệt hại. + Trong mọi trường hợp, khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia đình và cá nhân… + Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Một số bản án về bồi thường thiệt hại về sức khỏe để mọi người cùng tham khảo + Bản án 05/2017/DS-PT ngày 21/11/2017 về tranh chấp bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bản án 124/2018/DS-PT ngày 26/11/2018 về tranh chấp bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bản án 23/2018/DS-PT ngày 26/01/2018 về yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm + Bản án 56/2018/DS-PT ngày 12/09/2018 về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm