Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng cũ như thế nào?
1. Xác định cha mẹ cho con riêng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau: Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, mặc dù là con riêng của người vợ nhưng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (khi vợ chồng chưa ly hôn) thì vẫn được xác định là con chung của vợ, chồng. Nếu người cha không thừa nhận đứa con riêng này thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. 2. Đăng ký khai sinh cho con cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, bố mẹ, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau: (1) Giấy tờ để xuất trình: - Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp). Lưu ý: Đối với trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cần xuất trình thêm: + Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn. + Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam như: Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. (2) Giấy tờ để nộp: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. - Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Lưu ý: Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. - Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì có thêm: + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con (nếu có). + Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. + Nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. - Trường hợp kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con thì có thêm: + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Chị A và anh B kết hôn vào tháng 05/2020. Tháng 02/2021, chị A sinh cháu E. Nhưng cháu E không phải con ruột của anh B, mà là con của anh C. Trong Giấy khai sinh của cháu E, anh B vẫn đứng tên người cha. Chị A và anh B đã ly hôn. Nay chị A và anh C muốn xác định anh C là cha của cháu E và điều chỉnh lại Giấy khai sinh của cháu E. ……………………………………………………………………………………………… Yêu cầu của chị A và anh C thuộc thủ tục xác định cha cho con. Thủ tục này thực hiện theo một trong hai trường hợp: không có tranh chấp hoặc có tranh chấp. 1. Trường hợp 1: Không có tranh chấp về việc xác định cha cho con Khoản 1, Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con 1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.” Như vậy, theo quy định trên, trường hợp không có tranh chấp về việc xác định cha cho con thì chị A và anh C liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp Giấy khai sinh cho cháu E để thực hiện thủ tục xác định cha cho con. Không có tranh chấp được hiểu là chị A, anh B và anh C đều xác nhận cháu E là con của anh C. Để chứng minh việc xác định cha cho con không có tranh chấp thì giữa chị A, anh B và anh C cần lập văn bản xác nhận cháu E không phải con của anh B mà là con của anh C. Ngoài ra, còn phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh mối quan hệ cha-con giữa anh C và cháu E. 2. Trường hợp 2: Có tranh chấp về việc xác định cha cho con Khoản 2, Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con 2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.” Như vậy, theo quy định trên, trường hợp có tranh chấp về việc xác định cha cho con thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo thực tiễn tố tụng, ngoài trường hợp chị A, anh B và anh C cùng xác nhận cháu E là con của anh C thì các trường hợp khác đều được xem là có tranh chấp. Trường hợp có tranh chấp, theo thực tiễn tố tụng, để xác định anh C là cha của cháu E, anh C phải khởi kiện chị A (mẹ cháu E) ra Tòa án có thẩm quyền là Tòa án cấp huyện nơi chị A cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết việc xác định cha cho con. Để yêu cầu của anh C có căn cứ, tốt nhất nên thực hiện giám định ADN của anh C và cháu E. Khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì chị A và anh C mang bản án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp Giấy khai sinh cho cháu E để thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật và điều chỉnh thông tin trên Giấy khai sinh của cháu E.
Việc xác định con chung hay hiểu đơn giản là cha mẹ cho con tưởng chừng như đơn giản nhưng thực ra lại khá là rắc rối và còn được chia ra nhiều trường hợp khác nhau, nếu như nhiều người cứ suy nghĩ rằng chỉ có con sinh ra của hai người trong thời kỳ hôn nhân thì đây mới là con chung của vợ chồng, thì có thể nói đây chỉ là một trường hợp đơn giản và cơ bản trong việc xác định đây có phải con chung, nhưng thực tế những quy định pháp luật được ban hành khá là phong phú về các trường hợp xác định con chung này. Thực tế theo quy định hiện nay cụ thể là tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ngoài trường con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng thì đứa bé được mang thai trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ vẫn được coi là con chung của vợ chồng, theo như quy định này thì dù ngay sau khi người vợ vừa có thai mà hai vợ chồng ly hôn thì đứa trẻ vẫn mặc nhiên được coi là con chung. Lưu ý ở đây trong cả hai trường hợp quy định pháp luật chỉ nhấn mạnh đến thời điểm đứa bé được mang thai và sinh ra chứ không hề cân nhắc đến vấn đề huyết thống của đứa trẻ. Như vậy dù không phải là cha (có cùng huyết thống) nhưng theo quy định thì vẫn sẽ là cha của đứa trẻ. Ngoài ra pháp luật còn quy định về trường hợp “con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân”. Điều này khá là tương tự với quy định người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ là con chung, việc kéo dài thời hạn ra đến 300 ngày là một thời gian hợp lý để mang thai và sinh con cho người mẹ sau được tính từ thời điểm sau khi ly hôn. Và cuối cũng “con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng” đây là trường hợp cả vợ, chồng đồng thuận và tự nguyện nhận đây là con chung, nên việc con chung trong trường hợp này là đơn giản nhất khi các bên chỉ cần thực hiện theo thủ tục.
Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng cũ như thế nào?
1. Xác định cha mẹ cho con riêng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau: Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, mặc dù là con riêng của người vợ nhưng được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (khi vợ chồng chưa ly hôn) thì vẫn được xác định là con chung của vợ, chồng. Nếu người cha không thừa nhận đứa con riêng này thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. 2. Đăng ký khai sinh cho con cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, bố mẹ, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau: (1) Giấy tờ để xuất trình: - Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp). Lưu ý: Đối với trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cần xuất trình thêm: + Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn. + Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam như: Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. (2) Giấy tờ để nộp: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. - Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Lưu ý: Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. - Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì có thêm: + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con (nếu có). + Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. + Nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. - Trường hợp kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con thì có thêm: + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Chị A và anh B kết hôn vào tháng 05/2020. Tháng 02/2021, chị A sinh cháu E. Nhưng cháu E không phải con ruột của anh B, mà là con của anh C. Trong Giấy khai sinh của cháu E, anh B vẫn đứng tên người cha. Chị A và anh B đã ly hôn. Nay chị A và anh C muốn xác định anh C là cha của cháu E và điều chỉnh lại Giấy khai sinh của cháu E. ……………………………………………………………………………………………… Yêu cầu của chị A và anh C thuộc thủ tục xác định cha cho con. Thủ tục này thực hiện theo một trong hai trường hợp: không có tranh chấp hoặc có tranh chấp. 1. Trường hợp 1: Không có tranh chấp về việc xác định cha cho con Khoản 1, Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con 1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.” Như vậy, theo quy định trên, trường hợp không có tranh chấp về việc xác định cha cho con thì chị A và anh C liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp Giấy khai sinh cho cháu E để thực hiện thủ tục xác định cha cho con. Không có tranh chấp được hiểu là chị A, anh B và anh C đều xác nhận cháu E là con của anh C. Để chứng minh việc xác định cha cho con không có tranh chấp thì giữa chị A, anh B và anh C cần lập văn bản xác nhận cháu E không phải con của anh B mà là con của anh C. Ngoài ra, còn phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh mối quan hệ cha-con giữa anh C và cháu E. 2. Trường hợp 2: Có tranh chấp về việc xác định cha cho con Khoản 2, Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con 2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.” Như vậy, theo quy định trên, trường hợp có tranh chấp về việc xác định cha cho con thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo thực tiễn tố tụng, ngoài trường hợp chị A, anh B và anh C cùng xác nhận cháu E là con của anh C thì các trường hợp khác đều được xem là có tranh chấp. Trường hợp có tranh chấp, theo thực tiễn tố tụng, để xác định anh C là cha của cháu E, anh C phải khởi kiện chị A (mẹ cháu E) ra Tòa án có thẩm quyền là Tòa án cấp huyện nơi chị A cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết việc xác định cha cho con. Để yêu cầu của anh C có căn cứ, tốt nhất nên thực hiện giám định ADN của anh C và cháu E. Khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì chị A và anh C mang bản án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp Giấy khai sinh cho cháu E để thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật và điều chỉnh thông tin trên Giấy khai sinh của cháu E.
Việc xác định con chung hay hiểu đơn giản là cha mẹ cho con tưởng chừng như đơn giản nhưng thực ra lại khá là rắc rối và còn được chia ra nhiều trường hợp khác nhau, nếu như nhiều người cứ suy nghĩ rằng chỉ có con sinh ra của hai người trong thời kỳ hôn nhân thì đây mới là con chung của vợ chồng, thì có thể nói đây chỉ là một trường hợp đơn giản và cơ bản trong việc xác định đây có phải con chung, nhưng thực tế những quy định pháp luật được ban hành khá là phong phú về các trường hợp xác định con chung này. Thực tế theo quy định hiện nay cụ thể là tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ngoài trường con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng thì đứa bé được mang thai trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ vẫn được coi là con chung của vợ chồng, theo như quy định này thì dù ngay sau khi người vợ vừa có thai mà hai vợ chồng ly hôn thì đứa trẻ vẫn mặc nhiên được coi là con chung. Lưu ý ở đây trong cả hai trường hợp quy định pháp luật chỉ nhấn mạnh đến thời điểm đứa bé được mang thai và sinh ra chứ không hề cân nhắc đến vấn đề huyết thống của đứa trẻ. Như vậy dù không phải là cha (có cùng huyết thống) nhưng theo quy định thì vẫn sẽ là cha của đứa trẻ. Ngoài ra pháp luật còn quy định về trường hợp “con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân”. Điều này khá là tương tự với quy định người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ là con chung, việc kéo dài thời hạn ra đến 300 ngày là một thời gian hợp lý để mang thai và sinh con cho người mẹ sau được tính từ thời điểm sau khi ly hôn. Và cuối cũng “con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng” đây là trường hợp cả vợ, chồng đồng thuận và tự nguyện nhận đây là con chung, nên việc con chung trong trường hợp này là đơn giản nhất khi các bên chỉ cần thực hiện theo thủ tục.