Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền?
Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền? Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Ai có thẩm quyền phê duyệt? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền? Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP có quy định hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) thì được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể như sau: Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở Trường hợp có tháng lẻ tính như sau: - Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; - Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; - Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. Mà hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ ngày 01/07/2024 đã tăng lên 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, trường hợp công dân tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ với thời gian phục vụ bình thường là 24 tháng sẽ được hưởng 2 x 2 x 2.340.000 = 9.360.000 đồng. Bên cạnh đó, hạ sĩ quan, binh sĩ còn được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ, tương đương với 2.340.000 x 6 = 14.040.000 đồng Theo đó, tổng cộng số tiền trợ cấp khi xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự với thời gian phục vụ là 24 tháng được nhận với mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay là 23.400.000 đồng. (2) Quân nhân được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định quân nhân được xuất ngũ trước thời hạn nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: - Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận. - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được UBND dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ do UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; + Một anh hoặc một em của liệt sĩ; + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị. Theo đó, hiện nay, quân nhân thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì được xuất ngũ trước thời hạn. (3) Ai có thẩm quyền phê duyệt ra quân trước thời hạn? Căn cứ Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định về thẩm quyền giải quyết xuất ngũ như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm. - Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền. - Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP. - Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, nếu cá nhân được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có nguyện vọng xin làm thủ tục chuyển đến nơi tiếp nhận vào làm việc, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định. Theo đó, hiện nay, Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên là người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định.
Làm công việc nào được miễn, tạm hoãn đi NVQS?
Những công việc nào được miễn, tạm hoãn đi NVQS? Thủ tục xin, hoãn NVQS như thế nào? Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Sau đây sẽ là phần giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Làm công việc nào được miễn, tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Luật Dân quân tự vệ 2019 thì các công việc, ngành nghề thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Dân quân thường trực. Trường hợp công dân đang làm các công việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ, cụ thể: - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, các cá nhân hiện đang công tác, làm việc tại các công việc, nghề nghiệp như các trường hợp đã nêu trên được quyền tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ. (2) Thủ tục xin miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Hiện việc ra quyết định cho tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, nội dung này được quy định tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Theo đó, công dân hiện đang công tác, làm việc thuộc các ngành nghề được phép miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần chuẩn bị 01 bộ sơ gửi đến UBND cấp huyện bao gồm: - Bản chính Đơn xin miễn/ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Xem và tải về Mẫu đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/12/don-xin-mien-nhap-ngu.docx Xem và tải về Mẫu đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/12/mau-don-xin-hoan-mien-nghia-vu-quan-su-tvpl.docx (3) Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được hướng dẫn bởi Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi đáp ứng được các điều kiện như sau: - Có kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền. - Có xác nhận của UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn/tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định. Công dân sau khi đáp ứng được những điều kiện xuất ngũ trước thời hạn như đã nêu trên tiến hành nộp hồ sơ như sau: - Trường hợp Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì nộp hồ sơ bao gồm: + Lý lịch nghĩa vụ quân sự + Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. + Phiếu quân nhân. + Nhận xét quá trình công tác. + Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). + Giấy tờ khác liên quan (nếu có). + Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. + Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị. - Trường hợp Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định. Tổng kết lại, các cá nhân hiện đang công tác, làm việc tại các công việc, nghề nghiệp theo quy định thì được quyền tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Các cá nhân thỏa mãn điều kiện được điều kiện tạm hoãn, miễn thì phải phải thực hiện nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. Xem thêm bài viết liên quan: Năm 2024 đi NVQS sẽ nhận những khoản tiền và phụ cấp nào?
Đi nghĩa vụ quân sự được về sớm khi nào và được về sớm bao nhiêu ngày?
Cũng không ít người biết về trường hợp công dân khi đi nghĩa vụ quân sự mà gặp vấn đề về sức khỏe, nếu như không còn đảm bảo sức khỏe để phục vụ tại ngũ nữa thì được xem xét cho xuất ngũ sớm. Vậy thì sẽ được về sớm trong trường hợp nào và về sớm được bao nhiêu ngày? 1. Đi nghĩa vụ quân sự được về sớm khi nào và được về sớm bao nhiêu ngày? Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau: (1) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau: - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. (3) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. (4) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA. Công dân khi đã đi nghĩa vụ quân sự mà thuộc một trong các trường hợp, điều kiện nêu trên thì có thể được xuất ngũ sớm hơn thời gian phục vụ tại ngũ quy định. Công dân được về sớm trước 24 tháng, được về sớm bao nhiêu ngày/tháng thì tùy từng trường hợp mà cấp, cơ quan có thẩm quyền quyết định (không có quy định rõ thời gian được xuất ngũ sớm cho từng trường hợp). 2. Ai có quyền quyết định cho công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ sớm khi đáp ứng điều kiện? Các trường hợp xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP. Cũng theo Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định thẩm quyền giải quyết xuất ngũ cụ thể như sau: "1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm. 2. Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền. 3. Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. …" Như vậy, Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên sẽ có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn (cho công dân đi nghĩ vụ quân sự được xuất ngũ trước thời hạn khi đáp ứng đủ điều kiện quy định).
Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền?
Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền? Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Ai có thẩm quyền phê duyệt? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền? Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP có quy định hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) thì được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể như sau: Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở Trường hợp có tháng lẻ tính như sau: - Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; - Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; - Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. Mà hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ ngày 01/07/2024 đã tăng lên 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, trường hợp công dân tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ với thời gian phục vụ bình thường là 24 tháng sẽ được hưởng 2 x 2 x 2.340.000 = 9.360.000 đồng. Bên cạnh đó, hạ sĩ quan, binh sĩ còn được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ, tương đương với 2.340.000 x 6 = 14.040.000 đồng Theo đó, tổng cộng số tiền trợ cấp khi xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự với thời gian phục vụ là 24 tháng được nhận với mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay là 23.400.000 đồng. (2) Quân nhân được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định quân nhân được xuất ngũ trước thời hạn nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: - Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận. - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được UBND dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ do UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; + Một anh hoặc một em của liệt sĩ; + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị. Theo đó, hiện nay, quân nhân thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì được xuất ngũ trước thời hạn. (3) Ai có thẩm quyền phê duyệt ra quân trước thời hạn? Căn cứ Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định về thẩm quyền giải quyết xuất ngũ như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm. - Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền. - Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP. - Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, nếu cá nhân được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có nguyện vọng xin làm thủ tục chuyển đến nơi tiếp nhận vào làm việc, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định. Theo đó, hiện nay, Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên là người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định.
Làm công việc nào được miễn, tạm hoãn đi NVQS?
Những công việc nào được miễn, tạm hoãn đi NVQS? Thủ tục xin, hoãn NVQS như thế nào? Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Sau đây sẽ là phần giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Làm công việc nào được miễn, tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Luật Dân quân tự vệ 2019 thì các công việc, ngành nghề thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Dân quân thường trực. Trường hợp công dân đang làm các công việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ, cụ thể: - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, các cá nhân hiện đang công tác, làm việc tại các công việc, nghề nghiệp như các trường hợp đã nêu trên được quyền tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ. (2) Thủ tục xin miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Hiện việc ra quyết định cho tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, nội dung này được quy định tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Theo đó, công dân hiện đang công tác, làm việc thuộc các ngành nghề được phép miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần chuẩn bị 01 bộ sơ gửi đến UBND cấp huyện bao gồm: - Bản chính Đơn xin miễn/ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Xem và tải về Mẫu đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/12/don-xin-mien-nhap-ngu.docx Xem và tải về Mẫu đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/12/mau-don-xin-hoan-mien-nghia-vu-quan-su-tvpl.docx (3) Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được hướng dẫn bởi Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi đáp ứng được các điều kiện như sau: - Có kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền. - Có xác nhận của UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn/tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định. Công dân sau khi đáp ứng được những điều kiện xuất ngũ trước thời hạn như đã nêu trên tiến hành nộp hồ sơ như sau: - Trường hợp Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì nộp hồ sơ bao gồm: + Lý lịch nghĩa vụ quân sự + Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. + Phiếu quân nhân. + Nhận xét quá trình công tác. + Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). + Giấy tờ khác liên quan (nếu có). + Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. + Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị. - Trường hợp Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định. Tổng kết lại, các cá nhân hiện đang công tác, làm việc tại các công việc, nghề nghiệp theo quy định thì được quyền tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Các cá nhân thỏa mãn điều kiện được điều kiện tạm hoãn, miễn thì phải phải thực hiện nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. Xem thêm bài viết liên quan: Năm 2024 đi NVQS sẽ nhận những khoản tiền và phụ cấp nào?
Đi nghĩa vụ quân sự được về sớm khi nào và được về sớm bao nhiêu ngày?
Cũng không ít người biết về trường hợp công dân khi đi nghĩa vụ quân sự mà gặp vấn đề về sức khỏe, nếu như không còn đảm bảo sức khỏe để phục vụ tại ngũ nữa thì được xem xét cho xuất ngũ sớm. Vậy thì sẽ được về sớm trong trường hợp nào và về sớm được bao nhiêu ngày? 1. Đi nghĩa vụ quân sự được về sớm khi nào và được về sớm bao nhiêu ngày? Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau: (1) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau: - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. (3) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. (4) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA. Công dân khi đã đi nghĩa vụ quân sự mà thuộc một trong các trường hợp, điều kiện nêu trên thì có thể được xuất ngũ sớm hơn thời gian phục vụ tại ngũ quy định. Công dân được về sớm trước 24 tháng, được về sớm bao nhiêu ngày/tháng thì tùy từng trường hợp mà cấp, cơ quan có thẩm quyền quyết định (không có quy định rõ thời gian được xuất ngũ sớm cho từng trường hợp). 2. Ai có quyền quyết định cho công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ sớm khi đáp ứng điều kiện? Các trường hợp xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP. Cũng theo Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định thẩm quyền giải quyết xuất ngũ cụ thể như sau: "1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm. 2. Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền. 3. Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. …" Như vậy, Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên sẽ có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn (cho công dân đi nghĩ vụ quân sự được xuất ngũ trước thời hạn khi đáp ứng đủ điều kiện quy định).