Chỉ xem phim lậu và không phát tán thì có vi phạm pháp luật không?
Phim lậu là phim gì? Chỉ xem phim lậu thì có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào? Phim lậu là phim gì? Mới đây, theo Variety, Fmovies - đường dây phim lậu lớn nhất thế giới, đã bị đánh sập thông qua sự phối hợp giữa công an Hà Nội với nhóm chống vi phạm bản quyền do Liên minh Sáng tạo và Giải trí (ACE) đứng đầu. Vậy phim lậu là phim gì? Phim lậu là phim được sao chép hoặc phân phát trái phép mà không có sự đồng ý của người sở hữu bản quyền, người có quyền khai thác phim. Chiếu phim lậu bị xử lý thế nào? Người xem phim lậu có vi phạm pháp luật không? Hành vi chiếu phim bản quyền không xin phép, web chiếu phim có thể bị xử phạt hành chính được quy định cụ thể tại Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP) như sau: Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 15. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Qua đó, việc phát tán phim mà không có bản quyền từ chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, những trang phim lậu cũng phải buộc dỡ bỏ bản sao phim vi phạm bản quyền dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Điểm a, điểm b Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì việc các trang phim lậu chiếu phim mà không xin phép bản quyền có thể bị xử phạt theo mức cao nhất lên đến từ 1.000.000 tỷ đồng đến 3.000.000 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm nếu là pháp nhân thương mại. Pháp nhân thương mại vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Người xem phim lậu có vi phạm pháp luật không? Có bị xử lý không? Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng như sau: - Phạt tiền từ 15-30 triệu đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 17. Như vậy, hiện hành, pháp luật không có quy định về người xem phim lậu có vi phạm pháp luật hay không, tuy nhiên nếu người xem phim lậu có hành vi chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền lên các trang mạng thì bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể là đối với hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng nên có thể bị xử phạt hành chính từ 10-30 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm. Người xem phim lậu chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền có thể bị truy cứu TNHS Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) nếu đủ các yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự thì trường hợp người xem phim lậu có hành vi chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền thì có thể bị truy cứu về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, cụ thể: Khung 1: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; - Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.”; Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; - Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20-200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Xem thêm mức xử phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội tại khoản 4 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
Phim điện ảnh có bao nhiêu loại? Khi đổi tên phim có phải phân loại phim lại không?
Khi ra các rạp phim, các bạn sẽ thấy các phim được dán nhãn dành cho người trên 18 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc cho trẻ em. Vậy phim điện ảnh được chia thành bao nhiêu loại? Khi đổi tên phim có phải thực hiện việc phân loại phim lại không? (1) Phim điện ảnh có bao nhiêu loại? Không ít lần chúng ta được thấy các nhãn dán phân loại phim như T18, T16, hay mới đây đang rầm rộ phim Lật mặt 7 với phân loại phim là loại K. Vậy pháp luật quy định phân loại phim điện ảnh thế nào? Theo Điều 32 Luật Điện ảnh 2022, phim điện ảnh được chia thành 6 loại, cụ thể: 1. Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi; 2. Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên; 3. Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên; 4. Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên; 5. Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; 6. Loại C: Phim không được phép phổ biến. Tiêu chí để phân loại phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Khi đến rạp xem phim, người xem phim cần xuất trình các giấy tờ để chứng minh độ tuổi khi xem các phim có dán nhãn độ tuổi, trường hợp không đủ tuổi, các rạp phim sẽ gợi ý xem phim khác đúng với độ tuổi được dán nhãn trên phim, hoặc không cho phép bạn vào xem phim nếu bạn chưa đủ tuổi được xem phim. (2) Rạp phim cho khán giả chưa đủ tuổi vào xem phim bị phạt ra sao? Các rạp phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim sẽ bị phạt tiền. Cụ thể tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP ; - Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo; - Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim; - Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng; - Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định; - Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày; - Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định. Như vậy, khi phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim sẽ bị xử phạt từ 30 đến 40 triệu đồng. Đối với rạp phim là tổ chức thì mức phạt sẽ tăng gấp đôi, rạp phim sẽ bị phạt lên đến 80 triệu đồng khi để cho khán giả chưa đủ tuổi vào xem phim được dán nhãn về độ tuổi. (3) Khi đổi tên phim có phải phân loại phim lại không? Theo Điều 28 Luật Điện ảnh 2022 quy định: - Trường hợp thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim theo quy định tại Điều 27 của Luật Điện ảnh 2022. - Trường hợp thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu không đồng ý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, khi đã phân loại phim, việc thay đổi tên phim mà có thay đổi nội dung phim thì phải đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim. Nếu chỉ thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim.
Chỉ xem phim lậu và không phát tán thì có vi phạm pháp luật không?
Phim lậu là phim gì? Chỉ xem phim lậu thì có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào? Phim lậu là phim gì? Mới đây, theo Variety, Fmovies - đường dây phim lậu lớn nhất thế giới, đã bị đánh sập thông qua sự phối hợp giữa công an Hà Nội với nhóm chống vi phạm bản quyền do Liên minh Sáng tạo và Giải trí (ACE) đứng đầu. Vậy phim lậu là phim gì? Phim lậu là phim được sao chép hoặc phân phát trái phép mà không có sự đồng ý của người sở hữu bản quyền, người có quyền khai thác phim. Chiếu phim lậu bị xử lý thế nào? Người xem phim lậu có vi phạm pháp luật không? Hành vi chiếu phim bản quyền không xin phép, web chiếu phim có thể bị xử phạt hành chính được quy định cụ thể tại Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP) như sau: Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 15. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Qua đó, việc phát tán phim mà không có bản quyền từ chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, những trang phim lậu cũng phải buộc dỡ bỏ bản sao phim vi phạm bản quyền dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Điểm a, điểm b Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì việc các trang phim lậu chiếu phim mà không xin phép bản quyền có thể bị xử phạt theo mức cao nhất lên đến từ 1.000.000 tỷ đồng đến 3.000.000 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm nếu là pháp nhân thương mại. Pháp nhân thương mại vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Người xem phim lậu có vi phạm pháp luật không? Có bị xử lý không? Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng như sau: - Phạt tiền từ 15-30 triệu đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 17. Như vậy, hiện hành, pháp luật không có quy định về người xem phim lậu có vi phạm pháp luật hay không, tuy nhiên nếu người xem phim lậu có hành vi chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền lên các trang mạng thì bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể là đối với hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng nên có thể bị xử phạt hành chính từ 10-30 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm. Người xem phim lậu chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền có thể bị truy cứu TNHS Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) nếu đủ các yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự thì trường hợp người xem phim lậu có hành vi chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền thì có thể bị truy cứu về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, cụ thể: Khung 1: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; - Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.”; Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; - Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20-200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Xem thêm mức xử phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội tại khoản 4 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
Phim điện ảnh có bao nhiêu loại? Khi đổi tên phim có phải phân loại phim lại không?
Khi ra các rạp phim, các bạn sẽ thấy các phim được dán nhãn dành cho người trên 18 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc cho trẻ em. Vậy phim điện ảnh được chia thành bao nhiêu loại? Khi đổi tên phim có phải thực hiện việc phân loại phim lại không? (1) Phim điện ảnh có bao nhiêu loại? Không ít lần chúng ta được thấy các nhãn dán phân loại phim như T18, T16, hay mới đây đang rầm rộ phim Lật mặt 7 với phân loại phim là loại K. Vậy pháp luật quy định phân loại phim điện ảnh thế nào? Theo Điều 32 Luật Điện ảnh 2022, phim điện ảnh được chia thành 6 loại, cụ thể: 1. Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi; 2. Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên; 3. Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên; 4. Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên; 5. Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; 6. Loại C: Phim không được phép phổ biến. Tiêu chí để phân loại phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Khi đến rạp xem phim, người xem phim cần xuất trình các giấy tờ để chứng minh độ tuổi khi xem các phim có dán nhãn độ tuổi, trường hợp không đủ tuổi, các rạp phim sẽ gợi ý xem phim khác đúng với độ tuổi được dán nhãn trên phim, hoặc không cho phép bạn vào xem phim nếu bạn chưa đủ tuổi được xem phim. (2) Rạp phim cho khán giả chưa đủ tuổi vào xem phim bị phạt ra sao? Các rạp phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim sẽ bị phạt tiền. Cụ thể tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP ; - Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo; - Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim; - Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng; - Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định; - Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày; - Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định. Như vậy, khi phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim sẽ bị xử phạt từ 30 đến 40 triệu đồng. Đối với rạp phim là tổ chức thì mức phạt sẽ tăng gấp đôi, rạp phim sẽ bị phạt lên đến 80 triệu đồng khi để cho khán giả chưa đủ tuổi vào xem phim được dán nhãn về độ tuổi. (3) Khi đổi tên phim có phải phân loại phim lại không? Theo Điều 28 Luật Điện ảnh 2022 quy định: - Trường hợp thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim theo quy định tại Điều 27 của Luật Điện ảnh 2022. - Trường hợp thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu không đồng ý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, khi đã phân loại phim, việc thay đổi tên phim mà có thay đổi nội dung phim thì phải đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim. Nếu chỉ thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim.