Nghị định 71S: Không xử phạt xe không chính chủ
Hiện tại Nghị định 71/2012/NĐ-CP xử phạt từ 6 – 10 triệu đồng đối với ô tô, 0.8 – 1.2 triệu đồng đối với xe máy nếu không chuyển quyền sở hữu theo quy định. Sắp tới Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt sẽ được ban hành. Theo đó, sẽ không xử phạt xe không chính chủ – Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Hồng Trường cho biết.
Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ?
Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ? Mấy ngày nay người dân "ồn ào" thậm chí bức xúc với quy định tăng mức xử phạt tiền đối với người vi phạm quy định về đăng ký quyền sở hữu đối với phương tiện giao thông cá nhân theo quy định tại Điều 33 Nghị định 34/2010/NĐ-CP. Theo đó, theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với trường hợp không chuyển quyền sở hữu phương tiện xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô là từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Theo khoản 2 Điều 439 Bộ luật Dân sự thì “Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó”. Đồng thời, theo 36/2010/TT-BCA thì “trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.” Như vậy, quy định phải đăng ký xe là cần thiết, pháp luật cần quy định việc đăng ký để xác lập quyền sở hữu, đảm bảo quản lý các phương tiện giao thông, có cơ sở để xác định chủ sở hữu của phương tiện tham gia giao thông trong các trường hợp rủi ro, gây tai nạn ... để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan ... Tuy nhiên, sự phản ứng mạnh mẽ của người dân đối với số tiền phạt được đẩy lên rất cao đối với việc vi phạm vấn đề đăng ký quyền sở hữu xe là có cơ sở, bởi lẽ quy định xử phạt này từ Nghị định34/2010/NĐ-CP đến nay là Nghị định số 71/2012/NĐ-CP nâng số tiền phạt lên thì đều chỉ là việc cố gắng đuổi theo một nếp sống, một thực tiễn đang diễn ra trong xã hội nhưng khó lòng theo kịp. Từ câu chuyện nâng số tiền phạt lên hòng siết chặt công tác quản lý việc đăng ký xe nói riêng trong vấn đề quản lý giao thông sẽ đặt ra những giả thiết của người dân về sự không khả thi của pháp luật. Như việc, cho dù đã có sự chuyển nhượng, tặng cho ... tài sản là các phương tiện nói trên thì khi kiểm tra, xử lý người dân có thể lách luật để chứng minh rằng mình mượn xe của người thân, bạn bè đi thì xử lý thế nào? Còn nếu cứ gọi lại người đi đường để kiểm tra xem có chính chủ hay không để tìm cách xử phạt, thu tiền thì chắc chắn sẽ dẫn đến một vướng mắc liên quan đến thời gian, sự phiền phức cho người dân và cho cả những người thi hành nhiệm vụ tìm người để phạt. Những mâu thuẫn đó dấy lên sự không an tâm của người dân về khả năng áp dụng vào thực tế của các quy định xử lý hành chính đối với sai phạm. Tất nhiên, người dân cũng cần hiểu là Chính phủ ban hành các quy định nói trên để xử lý các trường hợp đã chuyển nhượng phương tiện mà không đăng ký quyền sở hữu theo quy định, chứ không thể nào được phép phạt người dân sử dụng xe không thuộc quyền sở hữu của mình. Mọi hành vi lạm dụng quy định để bắt xe, kiểm tra sự chính chủ hay không của người điều khiển phương tiện giao thông sẽ là hoạt động cản trở giao thông ngược trở lại từ phía chính quyền. Lạm dụng chuyện chính chủ hay không chính chủ của người điều khiển phương tiện là cách sớm nhất và hiệu quả nhất để cấm cản khả năng ra khỏi nhà, hòa vào dòng chảy không ngừng nghỉ của người dân trong một xã hội mà phương tiện giao thông cá nhân là chủ yếu và phổ biến. Ngoài ra, Nghị định71/2012/NĐ-CP được ban hành chỉ cho thấy những điểm mới chủ đạo chỉ là ở mức tiền phạt tiền được tăng lên gấp nhiều lần so với mức phạt cũ. Đánh vào túi tiền của người dân, từ chuyện thu phí vận hành đến chuyện xử lý hành chính các trường hợp vi phạm đang cho thấy khả năng Chính phủ đang đổ lên đầu người dân trách nhiệm cho mọi sự rối rắm của câu chuyện giao thông hiện nay. Dòng chảy tiền từ túi dân sẽ cuồn cuộn hơn chảy vào ngân sách Chính phủ nếu mức phạt được tăng lên, thế nhưng số tiền này lại được đầu tư thiếu hiệu quả, bị cắt xén bởi hiện trạng tham nhũng nhiều, bị uổng phí bởi việc quy hoạch ngớ ngẩn và hiện trạng giao thông tồi tệ của nước nhà càng tồi tệ hơn ... Đó đâu phải là giải pháp! Cho nên, người dân lại lãnh đủ. Từ chuyện phải bỏ thêm nhiều tiền, đến chuyện phải chịu đựng một hiện trạng giao thông tắc nghẽn ô nhiễm và không an toàn. Phạt, phạt nữa, phạt mãi, phạt nhiều, để làm gì, thưa Chính phủ? Lê Cao
Re:Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
Chính phủ yêu cầu tạm dừng phạt lỗi 'xe không chính chủ' "Trong lúc chờ thông tư hướng dẫn, lực lượng chức năng tạm thời chưa xử phạt lỗi phương tiện chưa sang tên, đổi chủ theo quy định của Nghị định 71" "Chính phủ đã yêu cầu Bộ Công an soạn văn bản hướng dẫn để đúng bản chất thực hiện và trong lúc chờ hướng dẫn, lực lượng chức năng tạm thời chưa phạt lỗi phương tiện chưa sang tên, đổi chủ", Bộ trưởng Vũ Đức Đam nói tại phiên họp báo Chính phủ chiều 29/11
Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
Các bảng nêu bên dưới là tổng hợp các mức phạt vi phạm giao thông đối với một số lỗi phổ biến thường gặp trong thực tế áp dụng cho xe mô tô (ví dụ: lỗi vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, chở ba, rẽ không xi nhan, đi xe đi trên hè phố; để xe trên lòng đường, hè phố…) quy định tại Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (có hiệu lực từ ngày 10/11/2012). Lưu ý: Một số lỗi nếu vi phạm ở khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt thì không áp dụng mức phạt chung mà áp dụng mức phạt riêng, cao hơn bình thường. Xem thêm: - Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012 - Làm gì để xe không chính chủ thành chính chủ? - Thông tư 11/2013 của BCA hướng dẫn xử phạt hành chính giao thông đường bộ - Dự thảo sửa đổi Nghị định 71/2012 Các lỗi và mức phạt như sau: Mức phạt các lỗi thường gặp dành cho xe ô tô Mức phạt đối với các lỗi: lái xe uống rượu (say rượu), sử dụng ma túy Mức phạt các lỗi quá tốc độ, đua xe trái phép, lạng lách đánh võng Mức phạt đối với các lỗi đi sai làn, chuyển hướng, vượt, nhường đường không đúng quy định Mức phạt các lỗi liên quan phổ biến khác Mức phạt các lỗi thường gặp dành cho xe ô tô: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) 1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường 100.000 – 200.000 2 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường 100.000 – 200.000 3 Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy. 100.000 – 200.000 4 Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy. 100.000 – 200.000 5 Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước. 300.000 – 500.000 6 Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định; 300.000 – 500.000 7 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. 300.000 – 500.000 8 Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển cấm dừng; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường. 300.000 – 500.000 9 Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”; 300.000 – 500.000 10 300.000 – 500.000 11 Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. 300.000 – 500.000 12 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; 600.000 – 800.000 13 Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; 600.000 – 800.000 14 Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ; 600.000 – 800.000 15 Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt; 600.000 – 800.000 16 Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; 600.000 – 800.000 17 Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; 600.000 – 800.000 18 Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau; 600.000 – 800.000 19 Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 20 Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 30 ngày 21 Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định. 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 30 ngày 22 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 30 ngày 23 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. 2 triệu – 3 triệu 24 Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt; 2 triệu – 3 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 25 Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. 2 triệu – 3 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 26 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; 4 triệu – 6 triệu Giam GPLX 30 ngày 27 Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn. 4 triệu – 6 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 28 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h 8 triệu – 10 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 29 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. 8 triệu – 10 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 30 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; 10 triệu -15 triệu 31 Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô. 1 triệu – 3 triệu Mức phạt các lỗi thường gặp dành cho xe mô tô - xe máy: Mức phạt đối với các lỗi: lái xe uống rượu (say rượu), sử dụng ma túy: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) 1 Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 500.000 - 1 triệu 2 Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 2 - 3 triệu 3 Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy 2 - 3 triệu 4 Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ 2 - 3 triệu Mức phạt các lỗi quá tốc độ, đua xe trái phép, lạng lách đánh võng: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) 1 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h 100.000 - 200.000 2 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h 500.000 - 1 triệu 3 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h 2 - 3 triệu 4 Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây TNGT 2 - 3 triệu 5 Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên 80.000 - 100.000 (100.000 - 200.000 nếu là đô thị ĐB) 6 Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông 200.000 - 400.000 7 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị 5 - 7 triệu 8 Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định 5 - 7 triệu Mức phạt đối với các lỗi đi sai làn, chuyển hướng, vượt, nhường đường không đúng quy định: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) Khu vực nội thành đô thị đặc biệt 1 Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 2 Không giữ khoảng cách an toàn để va chạm với xe trước 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 3 Không giữ khoảng cách theo quy định của biển “cự ly tối thiểu giữa hai xe” 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 4 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 5 Chuyển hướng không nhường đường các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 6 Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau 40.000 - 60.000 Áp dụng chung 7 Chuyển làn đường không đúng nơi được phép 80.000 - 100.000 100.000 - 200.000 8 Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước 80.000 - 100.000 100.000 - 200.000 9 Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường 200.000 - 400.000 400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày 10 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 11 Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 12 Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 13 Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 14 Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 15 Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 16 Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên 200.000 - 400.000; giữ GPLX 30 ngày 300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày 17 Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 18 Vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông 2 - 3 triệu; giữ GPLX 60 ngày Áp dụng chung 19 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; 100.000 - 200.000 300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày Mức phạt các lỗi liên quan phổ biến khác: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) Mức phạt khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt 1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường 60.000 - 80.000 100.000 - 200.000 2 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, tiến vào ngã tư khi đang có đèn đỏ hoặc đèn vàng) 200.000 - 400.000 300.000 - 500.000 3 Đi ngược chiều của đường một chiều trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 4 Đi vào đường cấm, khu vực cấm trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 5 Không đi bên ph���i theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định 200.000 - 400.000 400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày 6 Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 7 Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 8 Chở theo 2 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 9 Chở theo từ 3 người trở lên trên xe 200.000 - 400.000; Tước GPLX 30 ngày Áp dụng chung 10 Điều khiển xe đi trên hè phố 200.000 - 400.000 400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày 11 Dừng, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định pháp luật 100.000 - 200.000 300.000 - 500.000 12 Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 13 Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ 200.000 - 400.000 Áp dụng chung
Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012/NĐ-CP
Các mức xử phạt về các lỗi có liên quan đến giấy tờ xe (Đăng ký xe, giấy phép lái xe, bảo hiểm, kiểm định...) và độ tuổi của người điều khiển phương tiện được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 24 và Điều 33 Nghị định 34/2010/NĐ-CP và NĐ 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức xử phạt này áp dụng chung trên toàn quốc, không có mức phạt riêng cho Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Đối với xe mô tô: STT Lỗi vi phạm Mức phạt chính và bổ sung 1 Dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô (kể cả xe máy điện) Phạt cảnh cáo 2 Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên 400.000đ - 600.000đ 3 Không mang theo Giấy phép lái xe (bằng lái) 80.000đ - 120.000đ 4 Điều khiển xe mô tô dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa 800.000 - 1,2 triệu đồng; tịch thu GPLX không hợp lệ 5 Điều khiển xe mô tô từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa 4 - 6 triệu đồng; tịch thu GPLX không hợp lệ 6 Điều khiển xe mô tô từ 175cm3 trở lên có GPLX nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển 4 - 6 triệu đồng 7 Không mang theo Giấy đăng ký xe 80.000đ - 120.000đ 8 Không có Giấy đăng ký xe 300.000đ - 500.000đ 9 Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp 300.000đ - 500.000đ; tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ 10 Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực 80.000đ - 120.000đ 11 Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe 500.000 - 1 triệu đồng Đối với xe ô tô: STT Lỗi vi phạm Mức phạt chính và bổ sung 1 Dưới 16 tuổi điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự Phạt cảnh cáo 2 Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự 1 - 3 triệu đồng 3 Không có Giấy đăng ký xe 2 - 3 triệu đồng; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày 4 Không mang theo Giấy đăng ký xe, GPLX, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật (đăng kiểm) 200.000đ - 400.000đ 5 Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn 2 - 3 triệu đồng; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày 6 Sử dụng Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định ATKT và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy 4 - 6 triệu đồng; tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày 7 Không có GPLX, hoặc GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc bị tẩy xóa 2 - 3 triệu đồng, tịch thu GPLX không hợp lệ 8 Có GPLX nhưng không phù hợp với xe đang điều khiển hoặc hết hạn từ 6 tháng trở lên 2 - 3 triệu đồng 9 Có GPLX nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng 400.000đ - 600.000đ 10 Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu lực 400.000đ - 600.000đ 11 Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định ATKT và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện 2 - 4 triệu đồng Lưu ý: Đối với lỗi về giấy đăng ký, có hai lỗi với hai mức phạt rất khác nhau: - Không mang theo giấy đăng ký xe (do để quên ở nhà, mượn xe người khác…): mức phạt là 80.000 - 120.000 đồng với xe máy, 200.000 - 400.000 đồng với ô tô. - Không có giấy đăng ký xe (do xe chưa đăng ký, mất giấy tờ, xe không rõ nguồn gốc …): mức phạt là 300.000 - 500.000 đồng với xe máy, 2 - 3 triệu đồng + tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày.
Không chính chủ - 8 giờ - ngực lép
Pháp luật và xã hội được ví như con đê (xã hội là dòng nước, bờ đê là pháp luật), khi nước lớn thì đê phải cao, và con đê ấy phải xuôi dòng nước chảy; bởi vậy pháp luật cần phải phù hợp với thực tiễn. Nếu pháp luật không phù hợp với thực tiễn thì không những nó “bị chết” trong đời sống thực tế mà còn gây ra những hệ lụy cho xã hội như: người dân không đồng ý thực hiện, giúp cho những “kẻ kém phần tử tế” lợi dụng những khe hở của pháp luật mà làm lợi bất chính... Từ đó tạo nên sự bất công bằng trong xã hội, và hậu quả cuối cùng là gây ra sự bất ổn về mọi mặt (kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội). Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tiễn thì pháp luật là “tấm gương soi sáng cho thực tiễn”, sẽ được mọi người tôn trọng và tự nguyện thực hiện, tạo ra những mối quan hệ mới, đảm bảo công bằng xã hội, đời sống được ổn định, và là tiền đề của sự phát triển. Tuy nhiên, trong những năm qua có nhiều quy định của pháp luật nước nhà được đánh giá là không phù hợp với thực tiễn. 1. Một là, “Không chính chủ” Nghị định 71 của Chính phủ ban hành ngày 19/9/2012 có hiệu lực từ ngày 10/11/2012. Tại khoản 8 điều 1 Nghị định này quy định: Phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô; Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu Không chính chủ. Quy định này rồi sẽ đi về đâu? Có lẽ chúng ta nên “nhường” câu trả lời này cho những người có thẩm quyền. 2. Hai là, “8 giờ” Thông tư 33 của bộ NN&PTNT ban hành ngày 20/07/2012, có hiệu lực ngày 03/09/2012 Tại khoản 2 điều 5 Thông tư này quy định: Thịt và phụ phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường chỉ được bày bán trong vòng tám giờ kể từ khi giết mổ. Thông tư này bị ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 30/08/2012 bởi Quyết định 2090. 3. Ba là, “Ngực lép” Quyết định 33 của Bộ Y tế ban hành ngày 30/9/2008, có hiệu lực ngày 9/11/2008 Tại mục I, Phần B Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ kèm theo Quyết định này quy định: Vòng ngực trung bình dưới 72 cm thì không được cấp bằng lái xe A1. Như vậy, Ngực lép sẽ không được lái xe trên 50 cc. Thông tư này bị bãi bỏ bởi Quyết định 4392 ngày 08/11/2008. Ngoài những quy định “ấn tượng đặc sắc” trên còn có những quy định đáng lưu tâm khác như: Quyết định 34/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn sức khoẻ người khuyết tật điều khiển xe mô tô, xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật và Thông tư 34/2012 của Bộ NN&PTNT quy định điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở thu gom, bảo quản và kinh doanh trứng gia cầm ở dạng tươi sống dùng làm thực phẩm cũng bị hủy bỏ bởi quyết định 4392 và 2090. Sở GTVT TP.HCM đã có “sáng kiến” đề nghị nghiên cứu ô tô cá nhân đi vào khu vực trung tâm thành phố theo cách xe số chẵn đi... ngày chẵn, xe số lẻ đi... ngày lẻ. “giải pháp” này bị gác lại. 25/11/2012_Thanh Hữu
Nghị định 71/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ
Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/09/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ. Xem thêm: - Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô - Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012 - Thông tư 11/2013 của BCA hướng dẫn xử phạt hành chính giao thông đường bộ - Làm gì để xe không chính chủ thành chính chủ? Sau đây là một số nội dung mới của Nghị định 71: Nâng mức phạt đối với xe ô tô chở quá số người quy định: Theo Nghị định mới, phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng (hiện nay mức phạt là từ 200.000-300.000 đồng) trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10-15 chỗ ngồi, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16-30 chỗ ngồi, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi. Đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly hơn 300 km, sẽ bị phạt từ 800.000 - 1.000.000 đồng (hiện nay từ 300.000-500.000 đồng) trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nếu chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10-15 chỗ ngồi, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16-30 chỗ ngồi, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi. Tăng mức phạt đối với người điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quá quy định. Mức phạt tối đa theo quy định là 15 triệu đồng, bị tước bằng lái xe không thời hạn nếu gây tai nạn nghiêm trọng. Cụ thể: Người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng, cao gấp nhiều lần so với mức phạt hiện nay từ 2-3 triệu đồng. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì bị phạt từ 500.000 - 1.000.000 đồng (mức phạt hiện nay từ 200.000-400.000 đồng). Trường hợp người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng (mức phạt hiện nay từ 4-6 triệu đồng). Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hành vi vi phạm này bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng, thay cho mức phạt hiện nay là từ 500.000-1.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, lái xe uống rượu bia còn bị phạt bổ sung như tước giấy phép lái xe 60 ngày nếu nồng độ cồn cao hoặc tước giấy phép không thời hạn nếu gây tai nạn nghiêm trọng. Phạt nặng đối với các lỗi chạy xe quá tốc độ: Phạt tiền từ 600.000 đồng - 800.000 đồng (thay cho mức phạt hiện nay 300.000 - 500.00 đồng) đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h. Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10-20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (mức phạt hiện nay là từ 800.000 - 1.200.000 đồng). Phạt tiền từ 8 - 10 triệu đồng (hiện nay 4-6 triệu đồng) đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h, ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 ngày. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 -20 km/h (hiện nay trên 20km/h) sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (mức hiện nay là 500.000 - 1.000.000 đồng) Quy định mức phạt tăng nặng với các hành vi vi phạm an toàn giao thông (áp dụng riêng trong khu vực nội thành) tại các thành phố trực thuộc Trung ương (Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội...) Với lỗi dừng ôtô không sát lề đường, nơi có biển cấm dừng, dời khỏi vị trí lái, tắt máy khi dừng xe, hoặc dừng xe không đúng quy định tại những khu vực cho đỗ xe, sẽ bị phạt từ 600.000 - 1 triệu đồng. Ngoài ra, chủ xe còn phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm, bị tước giấy phép 30 ngày. Nếu đỗ ôtô không sát lề đường, đỗ tại nơi có biển cấm dừng đỗ, để xe trên hè phố trái quy định, đỗ bên trái đường một chiều sẽ bị phạt từ 1 - 1,4 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 30 ngày. Ngoài ra, nếu cố tình lái ôtô vào đường cấm, dừng đỗ, quay đầu xe trái quy định gây tai nạn hoặc ùn tắc giao thông, chạy xe dưới tốc độ quy định, đi không đúng làn đường hoặc phần đường... sẽ bị phạt từ 1,4 - 2 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 30 ngày. Người đi bộ vi phạm một số quy định an toàn giao thông đường bộ có thể bị phạt từ 60.000 - 80.000 đồng. Đối với hành vi "Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định" (không chính chủ): Phạt từ 6-10 triệu đồng với ôtô và 800.000 đến 1,2 triệu đồng với xe máy. Quy định này tăng mức phạt nhiều lần so với quy định nghị định 34/2010. Download - tải nghị định 71/2012 của chính phủ tại đây: Văn Bản Gốc, Văn Bản Liên Quan của nghị định 71/2012 cũng có tại www.ThuVienPhapLuat.vn Bạn có thể đăng ký thành viên để xem hơn 300.000 văn bản khác tại www.ThuVienPhapLuat.vn ;
Nghị định 71S: Không xử phạt xe không chính chủ
Hiện tại Nghị định 71/2012/NĐ-CP xử phạt từ 6 – 10 triệu đồng đối với ô tô, 0.8 – 1.2 triệu đồng đối với xe máy nếu không chuyển quyền sở hữu theo quy định. Sắp tới Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt sẽ được ban hành. Theo đó, sẽ không xử phạt xe không chính chủ – Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Hồng Trường cho biết.
Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ?
Phạt, phạt nữa, phạt mãi ... để làm gì, thưa Chính phủ? Mấy ngày nay người dân "ồn ào" thậm chí bức xúc với quy định tăng mức xử phạt tiền đối với người vi phạm quy định về đăng ký quyền sở hữu đối với phương tiện giao thông cá nhân theo quy định tại Điều 33 Nghị định 34/2010/NĐ-CP. Theo đó, theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với trường hợp không chuyển quyền sở hữu phương tiện xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô là từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Theo khoản 2 Điều 439 Bộ luật Dân sự thì “Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó”. Đồng thời, theo 36/2010/TT-BCA thì “trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.” Như vậy, quy định phải đăng ký xe là cần thiết, pháp luật cần quy định việc đăng ký để xác lập quyền sở hữu, đảm bảo quản lý các phương tiện giao thông, có cơ sở để xác định chủ sở hữu của phương tiện tham gia giao thông trong các trường hợp rủi ro, gây tai nạn ... để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan ... Tuy nhiên, sự phản ứng mạnh mẽ của người dân đối với số tiền phạt được đẩy lên rất cao đối với việc vi phạm vấn đề đăng ký quyền sở hữu xe là có cơ sở, bởi lẽ quy định xử phạt này từ Nghị định34/2010/NĐ-CP đến nay là Nghị định số 71/2012/NĐ-CP nâng số tiền phạt lên thì đều chỉ là việc cố gắng đuổi theo một nếp sống, một thực tiễn đang diễn ra trong xã hội nhưng khó lòng theo kịp. Từ câu chuyện nâng số tiền phạt lên hòng siết chặt công tác quản lý việc đăng ký xe nói riêng trong vấn đề quản lý giao thông sẽ đặt ra những giả thiết của người dân về sự không khả thi của pháp luật. Như việc, cho dù đã có sự chuyển nhượng, tặng cho ... tài sản là các phương tiện nói trên thì khi kiểm tra, xử lý người dân có thể lách luật để chứng minh rằng mình mượn xe của người thân, bạn bè đi thì xử lý thế nào? Còn nếu cứ gọi lại người đi đường để kiểm tra xem có chính chủ hay không để tìm cách xử phạt, thu tiền thì chắc chắn sẽ dẫn đến một vướng mắc liên quan đến thời gian, sự phiền phức cho người dân và cho cả những người thi hành nhiệm vụ tìm người để phạt. Những mâu thuẫn đó dấy lên sự không an tâm của người dân về khả năng áp dụng vào thực tế của các quy định xử lý hành chính đối với sai phạm. Tất nhiên, người dân cũng cần hiểu là Chính phủ ban hành các quy định nói trên để xử lý các trường hợp đã chuyển nhượng phương tiện mà không đăng ký quyền sở hữu theo quy định, chứ không thể nào được phép phạt người dân sử dụng xe không thuộc quyền sở hữu của mình. Mọi hành vi lạm dụng quy định để bắt xe, kiểm tra sự chính chủ hay không của người điều khiển phương tiện giao thông sẽ là hoạt động cản trở giao thông ngược trở lại từ phía chính quyền. Lạm dụng chuyện chính chủ hay không chính chủ của người điều khiển phương tiện là cách sớm nhất và hiệu quả nhất để cấm cản khả năng ra khỏi nhà, hòa vào dòng chảy không ngừng nghỉ của người dân trong một xã hội mà phương tiện giao thông cá nhân là chủ yếu và phổ biến. Ngoài ra, Nghị định71/2012/NĐ-CP được ban hành chỉ cho thấy những điểm mới chủ đạo chỉ là ở mức tiền phạt tiền được tăng lên gấp nhiều lần so với mức phạt cũ. Đánh vào túi tiền của người dân, từ chuyện thu phí vận hành đến chuyện xử lý hành chính các trường hợp vi phạm đang cho thấy khả năng Chính phủ đang đổ lên đầu người dân trách nhiệm cho mọi sự rối rắm của câu chuyện giao thông hiện nay. Dòng chảy tiền từ túi dân sẽ cuồn cuộn hơn chảy vào ngân sách Chính phủ nếu mức phạt được tăng lên, thế nhưng số tiền này lại được đầu tư thiếu hiệu quả, bị cắt xén bởi hiện trạng tham nhũng nhiều, bị uổng phí bởi việc quy hoạch ngớ ngẩn và hiện trạng giao thông tồi tệ của nước nhà càng tồi tệ hơn ... Đó đâu phải là giải pháp! Cho nên, người dân lại lãnh đủ. Từ chuyện phải bỏ thêm nhiều tiền, đến chuyện phải chịu đựng một hiện trạng giao thông tắc nghẽn ô nhiễm và không an toàn. Phạt, phạt nữa, phạt mãi, phạt nhiều, để làm gì, thưa Chính phủ? Lê Cao
Re:Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
Chính phủ yêu cầu tạm dừng phạt lỗi 'xe không chính chủ' "Trong lúc chờ thông tư hướng dẫn, lực lượng chức năng tạm thời chưa xử phạt lỗi phương tiện chưa sang tên, đổi chủ theo quy định của Nghị định 71" "Chính phủ đã yêu cầu Bộ Công an soạn văn bản hướng dẫn để đúng bản chất thực hiện và trong lúc chờ hướng dẫn, lực lượng chức năng tạm thời chưa phạt lỗi phương tiện chưa sang tên, đổi chủ", Bộ trưởng Vũ Đức Đam nói tại phiên họp báo Chính phủ chiều 29/11
Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô
Các bảng nêu bên dưới là tổng hợp các mức phạt vi phạm giao thông đối với một số lỗi phổ biến thường gặp trong thực tế áp dụng cho xe mô tô (ví dụ: lỗi vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, chở ba, rẽ không xi nhan, đi xe đi trên hè phố; để xe trên lòng đường, hè phố…) quy định tại Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (có hiệu lực từ ngày 10/11/2012). Lưu ý: Một số lỗi nếu vi phạm ở khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt thì không áp dụng mức phạt chung mà áp dụng mức phạt riêng, cao hơn bình thường. Xem thêm: - Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012 - Làm gì để xe không chính chủ thành chính chủ? - Thông tư 11/2013 của BCA hướng dẫn xử phạt hành chính giao thông đường bộ - Dự thảo sửa đổi Nghị định 71/2012 Các lỗi và mức phạt như sau: Mức phạt các lỗi thường gặp dành cho xe ô tô Mức phạt đối với các lỗi: lái xe uống rượu (say rượu), sử dụng ma túy Mức phạt các lỗi quá tốc độ, đua xe trái phép, lạng lách đánh võng Mức phạt đối với các lỗi đi sai làn, chuyển hướng, vượt, nhường đường không đúng quy định Mức phạt các lỗi liên quan phổ biến khác Mức phạt các lỗi thường gặp dành cho xe ô tô: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) 1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường 100.000 – 200.000 2 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường 100.000 – 200.000 3 Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy. 100.000 – 200.000 4 Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy. 100.000 – 200.000 5 Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước. 300.000 – 500.000 6 Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định; 300.000 – 500.000 7 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. 300.000 – 500.000 8 Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển cấm dừng; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường. 300.000 – 500.000 9 Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”; 300.000 – 500.000 10 300.000 – 500.000 11 Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. 300.000 – 500.000 12 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; 600.000 – 800.000 13 Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; 600.000 – 800.000 14 Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ; 600.000 – 800.000 15 Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt; 600.000 – 800.000 16 Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; 600.000 – 800.000 17 Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; 600.000 – 800.000 18 Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau; 600.000 – 800.000 19 Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 20 Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 30 ngày 21 Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định. 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 30 ngày 22 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. 800.000 – 1.2 triệu Giam GPLX 30 ngày 23 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. 2 triệu – 3 triệu 24 Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt; 2 triệu – 3 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 25 Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. 2 triệu – 3 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 26 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; 4 triệu – 6 triệu Giam GPLX 30 ngày 27 Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn. 4 triệu – 6 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 28 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h 8 triệu – 10 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 29 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. 8 triệu – 10 triệu Giam GPLX 60 ngày, học lại LÝ THUYẾT 30 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; 10 triệu -15 triệu 31 Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô. 1 triệu – 3 triệu Mức phạt các lỗi thường gặp dành cho xe mô tô - xe máy: Mức phạt đối với các lỗi: lái xe uống rượu (say rượu), sử dụng ma túy: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) 1 Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 500.000 - 1 triệu 2 Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 2 - 3 triệu 3 Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy 2 - 3 triệu 4 Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ 2 - 3 triệu Mức phạt các lỗi quá tốc độ, đua xe trái phép, lạng lách đánh võng: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) 1 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h 100.000 - 200.000 2 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h 500.000 - 1 triệu 3 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h 2 - 3 triệu 4 Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây TNGT 2 - 3 triệu 5 Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên 80.000 - 100.000 (100.000 - 200.000 nếu là đô thị ĐB) 6 Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông 200.000 - 400.000 7 Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị 5 - 7 triệu 8 Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định 5 - 7 triệu Mức phạt đối với các lỗi đi sai làn, chuyển hướng, vượt, nhường đường không đúng quy định: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) Khu vực nội thành đô thị đặc biệt 1 Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 2 Không giữ khoảng cách an toàn để va chạm với xe trước 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 3 Không giữ khoảng cách theo quy định của biển “cự ly tối thiểu giữa hai xe” 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 4 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 5 Chuyển hướng không nhường đường các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ 60.000 - 80.000 Áp dụng chung 6 Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau 40.000 - 60.000 Áp dụng chung 7 Chuyển làn đường không đúng nơi được phép 80.000 - 100.000 100.000 - 200.000 8 Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước 80.000 - 100.000 100.000 - 200.000 9 Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường 200.000 - 400.000 400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày 10 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 11 Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 12 Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 13 Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 14 Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 15 Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 16 Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên 200.000 - 400.000; giữ GPLX 30 ngày 300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày 17 Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 18 Vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông 2 - 3 triệu; giữ GPLX 60 ngày Áp dụng chung 19 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; 100.000 - 200.000 300.000 - 500.000; giữ GPLX 30 ngày Mức phạt các lỗi liên quan phổ biến khác: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (VNĐ) Mức phạt khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt 1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường 60.000 - 80.000 100.000 - 200.000 2 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (vượt đèn đỏ, tiến vào ngã tư khi đang có đèn đỏ hoặc đèn vàng) 200.000 - 400.000 300.000 - 500.000 3 Đi ngược chiều của đường một chiều trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 4 Đi vào đường cấm, khu vực cấm trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp 200.000 - 400.000 Áp dụng chung 5 Không đi bên ph���i theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định 200.000 - 400.000 400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày 6 Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 7 Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 8 Chở theo 2 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người vi phạm pháp luật 100.000 - 200.000 Áp dụng chung 9 Chở theo từ 3 người trở lên trên xe 200.000 - 400.000; Tước GPLX 30 ngày Áp dụng chung 10 Điều khiển xe đi trên hè phố 200.000 - 400.000 400.000-800.000;giữ GPLX 30 ngày 11 Dừng, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định pháp luật 100.000 - 200.000 300.000 - 500.000 12 Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn 80.000 - 100.000 Áp dụng chung 13 Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ 200.000 - 400.000 Áp dụng chung
Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012/NĐ-CP
Các mức xử phạt về các lỗi có liên quan đến giấy tờ xe (Đăng ký xe, giấy phép lái xe, bảo hiểm, kiểm định...) và độ tuổi của người điều khiển phương tiện được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 24 và Điều 33 Nghị định 34/2010/NĐ-CP và NĐ 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức xử phạt này áp dụng chung trên toàn quốc, không có mức phạt riêng cho Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Đối với xe mô tô: STT Lỗi vi phạm Mức phạt chính và bổ sung 1 Dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô (kể cả xe máy điện) Phạt cảnh cáo 2 Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên 400.000đ - 600.000đ 3 Không mang theo Giấy phép lái xe (bằng lái) 80.000đ - 120.000đ 4 Điều khiển xe mô tô dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa 800.000 - 1,2 triệu đồng; tịch thu GPLX không hợp lệ 5 Điều khiển xe mô tô từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa 4 - 6 triệu đồng; tịch thu GPLX không hợp lệ 6 Điều khiển xe mô tô từ 175cm3 trở lên có GPLX nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển 4 - 6 triệu đồng 7 Không mang theo Giấy đăng ký xe 80.000đ - 120.000đ 8 Không có Giấy đăng ký xe 300.000đ - 500.000đ 9 Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp 300.000đ - 500.000đ; tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ 10 Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực 80.000đ - 120.000đ 11 Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe 500.000 - 1 triệu đồng Đối với xe ô tô: STT Lỗi vi phạm Mức phạt chính và bổ sung 1 Dưới 16 tuổi điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự Phạt cảnh cáo 2 Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự 1 - 3 triệu đồng 3 Không có Giấy đăng ký xe 2 - 3 triệu đồng; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày 4 Không mang theo Giấy đăng ký xe, GPLX, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật (đăng kiểm) 200.000đ - 400.000đ 5 Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn 2 - 3 triệu đồng; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày 6 Sử dụng Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định ATKT và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy 4 - 6 triệu đồng; tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày 7 Không có GPLX, hoặc GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc bị tẩy xóa 2 - 3 triệu đồng, tịch thu GPLX không hợp lệ 8 Có GPLX nhưng không phù hợp với xe đang điều khiển hoặc hết hạn từ 6 tháng trở lên 2 - 3 triệu đồng 9 Có GPLX nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng 400.000đ - 600.000đ 10 Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu lực 400.000đ - 600.000đ 11 Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định ATKT và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện 2 - 4 triệu đồng Lưu ý: Đối với lỗi về giấy đăng ký, có hai lỗi với hai mức phạt rất khác nhau: - Không mang theo giấy đăng ký xe (do để quên ở nhà, mượn xe người khác…): mức phạt là 80.000 - 120.000 đồng với xe máy, 200.000 - 400.000 đồng với ô tô. - Không có giấy đăng ký xe (do xe chưa đăng ký, mất giấy tờ, xe không rõ nguồn gốc …): mức phạt là 300.000 - 500.000 đồng với xe máy, 2 - 3 triệu đồng + tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày.
Không chính chủ - 8 giờ - ngực lép
Pháp luật và xã hội được ví như con đê (xã hội là dòng nước, bờ đê là pháp luật), khi nước lớn thì đê phải cao, và con đê ấy phải xuôi dòng nước chảy; bởi vậy pháp luật cần phải phù hợp với thực tiễn. Nếu pháp luật không phù hợp với thực tiễn thì không những nó “bị chết” trong đời sống thực tế mà còn gây ra những hệ lụy cho xã hội như: người dân không đồng ý thực hiện, giúp cho những “kẻ kém phần tử tế” lợi dụng những khe hở của pháp luật mà làm lợi bất chính... Từ đó tạo nên sự bất công bằng trong xã hội, và hậu quả cuối cùng là gây ra sự bất ổn về mọi mặt (kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội). Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tiễn thì pháp luật là “tấm gương soi sáng cho thực tiễn”, sẽ được mọi người tôn trọng và tự nguyện thực hiện, tạo ra những mối quan hệ mới, đảm bảo công bằng xã hội, đời sống được ổn định, và là tiền đề của sự phát triển. Tuy nhiên, trong những năm qua có nhiều quy định của pháp luật nước nhà được đánh giá là không phù hợp với thực tiễn. 1. Một là, “Không chính chủ” Nghị định 71 của Chính phủ ban hành ngày 19/9/2012 có hiệu lực từ ngày 10/11/2012. Tại khoản 8 điều 1 Nghị định này quy định: Phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô; Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu Không chính chủ. Quy định này rồi sẽ đi về đâu? Có lẽ chúng ta nên “nhường” câu trả lời này cho những người có thẩm quyền. 2. Hai là, “8 giờ” Thông tư 33 của bộ NN&PTNT ban hành ngày 20/07/2012, có hiệu lực ngày 03/09/2012 Tại khoản 2 điều 5 Thông tư này quy định: Thịt và phụ phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường chỉ được bày bán trong vòng tám giờ kể từ khi giết mổ. Thông tư này bị ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 30/08/2012 bởi Quyết định 2090. 3. Ba là, “Ngực lép” Quyết định 33 của Bộ Y tế ban hành ngày 30/9/2008, có hiệu lực ngày 9/11/2008 Tại mục I, Phần B Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ kèm theo Quyết định này quy định: Vòng ngực trung bình dưới 72 cm thì không được cấp bằng lái xe A1. Như vậy, Ngực lép sẽ không được lái xe trên 50 cc. Thông tư này bị bãi bỏ bởi Quyết định 4392 ngày 08/11/2008. Ngoài những quy định “ấn tượng đặc sắc” trên còn có những quy định đáng lưu tâm khác như: Quyết định 34/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn sức khoẻ người khuyết tật điều khiển xe mô tô, xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật và Thông tư 34/2012 của Bộ NN&PTNT quy định điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở thu gom, bảo quản và kinh doanh trứng gia cầm ở dạng tươi sống dùng làm thực phẩm cũng bị hủy bỏ bởi quyết định 4392 và 2090. Sở GTVT TP.HCM đã có “sáng kiến” đề nghị nghiên cứu ô tô cá nhân đi vào khu vực trung tâm thành phố theo cách xe số chẵn đi... ngày chẵn, xe số lẻ đi... ngày lẻ. “giải pháp” này bị gác lại. 25/11/2012_Thanh Hữu
Nghị định 71/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ
Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/09/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ. Xem thêm: - Nghị định 71 - các lỗi và mức phạt dành cho xe mô tô và ô tô - Các mức phạt về lỗi liên quan đến giấy tờ xe theo nghị định 71/2012 - Thông tư 11/2013 của BCA hướng dẫn xử phạt hành chính giao thông đường bộ - Làm gì để xe không chính chủ thành chính chủ? Sau đây là một số nội dung mới của Nghị định 71: Nâng mức phạt đối với xe ô tô chở quá số người quy định: Theo Nghị định mới, phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng (hiện nay mức phạt là từ 200.000-300.000 đồng) trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10-15 chỗ ngồi, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16-30 chỗ ngồi, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi. Đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly hơn 300 km, sẽ bị phạt từ 800.000 - 1.000.000 đồng (hiện nay từ 300.000-500.000 đồng) trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nếu chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10-15 chỗ ngồi, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16-30 chỗ ngồi, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi. Tăng mức phạt đối với người điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quá quy định. Mức phạt tối đa theo quy định là 15 triệu đồng, bị tước bằng lái xe không thời hạn nếu gây tai nạn nghiêm trọng. Cụ thể: Người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng, cao gấp nhiều lần so với mức phạt hiện nay từ 2-3 triệu đồng. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì bị phạt từ 500.000 - 1.000.000 đồng (mức phạt hiện nay từ 200.000-400.000 đồng). Trường hợp người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng (mức phạt hiện nay từ 4-6 triệu đồng). Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hành vi vi phạm này bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng, thay cho mức phạt hiện nay là từ 500.000-1.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, lái xe uống rượu bia còn bị phạt bổ sung như tước giấy phép lái xe 60 ngày nếu nồng độ cồn cao hoặc tước giấy phép không thời hạn nếu gây tai nạn nghiêm trọng. Phạt nặng đối với các lỗi chạy xe quá tốc độ: Phạt tiền từ 600.000 đồng - 800.000 đồng (thay cho mức phạt hiện nay 300.000 - 500.00 đồng) đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h. Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10-20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (mức phạt hiện nay là từ 800.000 - 1.200.000 đồng). Phạt tiền từ 8 - 10 triệu đồng (hiện nay 4-6 triệu đồng) đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h, ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 ngày. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 -20 km/h (hiện nay trên 20km/h) sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (mức hiện nay là 500.000 - 1.000.000 đồng) Quy định mức phạt tăng nặng với các hành vi vi phạm an toàn giao thông (áp dụng riêng trong khu vực nội thành) tại các thành phố trực thuộc Trung ương (Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội...) Với lỗi dừng ôtô không sát lề đường, nơi có biển cấm dừng, dời khỏi vị trí lái, tắt máy khi dừng xe, hoặc dừng xe không đúng quy định tại những khu vực cho đỗ xe, sẽ bị phạt từ 600.000 - 1 triệu đồng. Ngoài ra, chủ xe còn phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm, bị tước giấy phép 30 ngày. Nếu đỗ ôtô không sát lề đường, đỗ tại nơi có biển cấm dừng đỗ, để xe trên hè phố trái quy định, đỗ bên trái đường một chiều sẽ bị phạt từ 1 - 1,4 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 30 ngày. Ngoài ra, nếu cố tình lái ôtô vào đường cấm, dừng đỗ, quay đầu xe trái quy định gây tai nạn hoặc ùn tắc giao thông, chạy xe dưới tốc độ quy định, đi không đúng làn đường hoặc phần đường... sẽ bị phạt từ 1,4 - 2 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 30 ngày. Người đi bộ vi phạm một số quy định an toàn giao thông đường bộ có thể bị phạt từ 60.000 - 80.000 đồng. Đối với hành vi "Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định" (không chính chủ): Phạt từ 6-10 triệu đồng với ôtô và 800.000 đến 1,2 triệu đồng với xe máy. Quy định này tăng mức phạt nhiều lần so với quy định nghị định 34/2010. Download - tải nghị định 71/2012 của chính phủ tại đây: Văn Bản Gốc, Văn Bản Liên Quan của nghị định 71/2012 cũng có tại www.ThuVienPhapLuat.vn Bạn có thể đăng ký thành viên để xem hơn 300.000 văn bản khác tại www.ThuVienPhapLuat.vn ;