Xe biển xanh tự ý sử dụng đèn, còi ưu tiên bị xử phạt như thế nào?
Chiếc xe biển xanh của Hội LHPN tỉnh Hà Tĩnh vừa qua gây xôn xao dư luận vì vào sân bay đón khách và bật tín hiệu ưu tiên yêu cầu được nhường đường. Vậy xe biển xanh là gì? Có được sử dụng đèn, còi ưu tiên hay không? Tự ý sử dụng bị xử phạt ra sao? (1) Xe biển xanh là gì? Xe biển xanh là thuật ngữ dùng để chỉ những xe ô tô hoặc xe máy được gắn biển số mang những đặc điểm sau đây: - Nền biển màu xanh dương. - Chữ và số trên biển số màu trắng. Những cơ quan được phép sử dụng biển số xanh được quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm: - Các cơ quan của Đảng: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ A. - Văn phòng Chủ tịch nước: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ B. - Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ C. - Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ D. - Các Ban chỉ đạo Trung ương: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ E. - Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ F. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ G. - Ủy ban An toàn giao thông quốc gia: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ H. - Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ K. - Tổ chức chính trị - xã hội (bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam): Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ L. - Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ M. - Lực lượng Công an nhân dân: Được cấp biển số xanh cho xe máy chuyên dùng sử dụng vào mục đích an ninh với sêri biển số sử dụng ký hiệu “CD”. Như vậy, để tóm gọn lại xe biển xanh thực tế là một loại xe chuyên dùng cho các cơ quan Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ những người công tác trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mới được phép sử dụng các loại xe mang biển số xanh để lưu thông trên đường. (2) Xe biển xanh có được sử dụng đèn, còi ưu tiên hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 được hướng dẫn bởi Nghị định 109/2009/NĐ-CP quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe như sau: - Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: + Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ. + Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường. + Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu. + Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật. + Đoàn xe tang. - Các phương tiện nêu trên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông. Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Như vậy, có thể thấy rằng xe biển xanh chỉ được phép sử dụng đèn còi ưu tiên trong trường hợp đang đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp và đèn, còi được lắp đặt phải tuân thủ quy định của pháp luật. (3) Xe biển xanh tự ý sử dụng đèn, còi ưu tiên bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cho hành vi nêu trên như sau: - Phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng đối với trường hợp xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Ngoài mức phạt tiền nêu trên, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung như sau: - Bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định. - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, việc xe biển xanh tự ý sử dụng đèn, còi ưu tiên có thể bị xử phạt hành chính từ 02 đến 03 triệu đồng. Ngoài ra còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Để tổng kết lại, xe có gắn biển số màu xanh là một loại xe chuyên dùng cho các cơ quan Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập. Loại xe có biển số xanh chỉ có thể được sử dụng đèn, còi báo hiệu trong một số trường hợp nhất định. Trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc tự ý lắp đặt khi chưa được phép sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức nào được cấp biển số xanh, vàng, đỏ?
Khi bắt gặp trên đường những biển số xe có nền trắng, vàng, xanh hay đỏ thì liệu bạn có tò mò những biển số này khác nhau như thế nào và được cấp cho các đối tượng tổ chức hay cá nhân nào không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này giúp bạn phân biệt được những loại biển số xe này nhé. (1) Xe có biển số nền trắng, chữ và số màu đen Biển số xe màu trắng là loại biển số thông dụng nhất. Đây là loại biển số được cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, cụ thể: - Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. - Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. (Căn cứ tại điểm c, d khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA) (2) Xe có biển số nền xanh, chữ và số màu trắng Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng là biển số xe của các cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị - xã hội (còn được gọi là xe công). Xe biển xanh thực chất là phương tiện chuyên dùng cho các tổ chức chính phủ và tổ chức phi lợi nhuận. Những cá nhân được phép điều khiển ô tô có biển số xanh trên đường công cộng là những người làm việc cho các cơ quan Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp công lập, cụ thể: Sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng nói trên. (Căn cứ tại điểm a, b khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA) (3) Xe có biển số nền vàng *Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen: đây là biển số xe cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô. Biển số xe này sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. *Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đỏ: đây là biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ tại điểm đ, e khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA) (4) Xe có biển số nền đỏ, chữ và số màu trắng Riêng biển số xe màu đỏ, chữ và số màu trắng được quy định tại Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng. Để phân biệt các phương tiện của từng đơn vị với nhau thì trên biển số đỏ của các xe quân sự sẽ có các ký hiệu được quy định riêng tương ứng với từng cơ quan, đơn vị quân đội khác nhau. Xem Phụ lục về ký hiệu biển số của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/31/ky-hieu-xe-quan-su.docx Theo đó, hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng trang bị bao gồm: - Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự. - Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I. Xem và tải Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/31/phu-luc-1.docx - Lệnh xuất kho (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã nhập kho). - Biên bản giao, nhận xe. - Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính (không áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Cục Xe - Máy/TCKT mua tập trung). - Chứng từ nguồn gốc xe (tại Điều 6 Thông tư 169/2021/TT-BQP) Xem thêm tại Thông tư 169/2021/TT-BQP ngày 23/12/2021. (5) Biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài - Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới); - Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký; - Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; - Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng vừa kể trên. (Căn cứ khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA)
Xe biển số xanh gây tai nạn chết người có bị pháp luật xử lý?
Xe biển xanh là loại xe ô tô, gắn máy thông thường được gắn biển xanh để thực hiện như loại xe chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: - Biển số có nền màu xanh; - Chữ, số trên biển có màu trắng. Vậy xe biển xanh gây tai nạn giao thông chết người có bị xử lý không? Bị truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 như sau: “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như: làm chết 03 người trở lên, gây thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng,… cũng bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 01 năm. Lưu ý: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 – 10 năm trở lên (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015). Bồi thường thiệt hại tai nạn chết người Trong trường hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau: – Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. – Chi phí hợp lý cho việc mai táng. – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. – Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thưa luật sư em có mua 1 chiếc xe biển xanh của nhà nước có giấy tờ đầy đủ vậy em có phải đi chuyển sang biển trắng không ạ Khi mua chỉ có mỗi gtx kh có giấy tờ khác
Xe biển xanh tự ý sử dụng đèn, còi ưu tiên bị xử phạt như thế nào?
Chiếc xe biển xanh của Hội LHPN tỉnh Hà Tĩnh vừa qua gây xôn xao dư luận vì vào sân bay đón khách và bật tín hiệu ưu tiên yêu cầu được nhường đường. Vậy xe biển xanh là gì? Có được sử dụng đèn, còi ưu tiên hay không? Tự ý sử dụng bị xử phạt ra sao? (1) Xe biển xanh là gì? Xe biển xanh là thuật ngữ dùng để chỉ những xe ô tô hoặc xe máy được gắn biển số mang những đặc điểm sau đây: - Nền biển màu xanh dương. - Chữ và số trên biển số màu trắng. Những cơ quan được phép sử dụng biển số xanh được quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm: - Các cơ quan của Đảng: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ A. - Văn phòng Chủ tịch nước: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ B. - Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ C. - Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ D. - Các Ban chỉ đạo Trung ương: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ E. - Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ F. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ G. - Ủy ban An toàn giao thông quốc gia: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ H. - Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ K. - Tổ chức chính trị - xã hội (bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam): Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ L. - Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ M. - Lực lượng Công an nhân dân: Được cấp biển số xanh cho xe máy chuyên dùng sử dụng vào mục đích an ninh với sêri biển số sử dụng ký hiệu “CD”. Như vậy, để tóm gọn lại xe biển xanh thực tế là một loại xe chuyên dùng cho các cơ quan Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ những người công tác trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mới được phép sử dụng các loại xe mang biển số xanh để lưu thông trên đường. (2) Xe biển xanh có được sử dụng đèn, còi ưu tiên hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 được hướng dẫn bởi Nghị định 109/2009/NĐ-CP quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe như sau: - Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: + Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ. + Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường. + Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu. + Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật. + Đoàn xe tang. - Các phương tiện nêu trên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông. Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Như vậy, có thể thấy rằng xe biển xanh chỉ được phép sử dụng đèn còi ưu tiên trong trường hợp đang đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp và đèn, còi được lắp đặt phải tuân thủ quy định của pháp luật. (3) Xe biển xanh tự ý sử dụng đèn, còi ưu tiên bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cho hành vi nêu trên như sau: - Phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng đối với trường hợp xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Ngoài mức phạt tiền nêu trên, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung như sau: - Bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định. - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, việc xe biển xanh tự ý sử dụng đèn, còi ưu tiên có thể bị xử phạt hành chính từ 02 đến 03 triệu đồng. Ngoài ra còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Để tổng kết lại, xe có gắn biển số màu xanh là một loại xe chuyên dùng cho các cơ quan Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập. Loại xe có biển số xanh chỉ có thể được sử dụng đèn, còi báo hiệu trong một số trường hợp nhất định. Trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc tự ý lắp đặt khi chưa được phép sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức nào được cấp biển số xanh, vàng, đỏ?
Khi bắt gặp trên đường những biển số xe có nền trắng, vàng, xanh hay đỏ thì liệu bạn có tò mò những biển số này khác nhau như thế nào và được cấp cho các đối tượng tổ chức hay cá nhân nào không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này giúp bạn phân biệt được những loại biển số xe này nhé. (1) Xe có biển số nền trắng, chữ và số màu đen Biển số xe màu trắng là loại biển số thông dụng nhất. Đây là loại biển số được cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, cụ thể: - Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. - Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. (Căn cứ tại điểm c, d khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA) (2) Xe có biển số nền xanh, chữ và số màu trắng Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng là biển số xe của các cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị - xã hội (còn được gọi là xe công). Xe biển xanh thực chất là phương tiện chuyên dùng cho các tổ chức chính phủ và tổ chức phi lợi nhuận. Những cá nhân được phép điều khiển ô tô có biển số xanh trên đường công cộng là những người làm việc cho các cơ quan Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp công lập, cụ thể: Sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng nói trên. (Căn cứ tại điểm a, b khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA) (3) Xe có biển số nền vàng *Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen: đây là biển số xe cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô. Biển số xe này sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. *Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đỏ: đây là biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ tại điểm đ, e khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA) (4) Xe có biển số nền đỏ, chữ và số màu trắng Riêng biển số xe màu đỏ, chữ và số màu trắng được quy định tại Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng. Để phân biệt các phương tiện của từng đơn vị với nhau thì trên biển số đỏ của các xe quân sự sẽ có các ký hiệu được quy định riêng tương ứng với từng cơ quan, đơn vị quân đội khác nhau. Xem Phụ lục về ký hiệu biển số của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/31/ky-hieu-xe-quan-su.docx Theo đó, hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng trang bị bao gồm: - Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự. - Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I. Xem và tải Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/31/phu-luc-1.docx - Lệnh xuất kho (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã nhập kho). - Biên bản giao, nhận xe. - Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính (không áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Cục Xe - Máy/TCKT mua tập trung). - Chứng từ nguồn gốc xe (tại Điều 6 Thông tư 169/2021/TT-BQP) Xem thêm tại Thông tư 169/2021/TT-BQP ngày 23/12/2021. (5) Biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài - Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới); - Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký; - Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; - Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng vừa kể trên. (Căn cứ khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA)
Xe biển số xanh gây tai nạn chết người có bị pháp luật xử lý?
Xe biển xanh là loại xe ô tô, gắn máy thông thường được gắn biển xanh để thực hiện như loại xe chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: - Biển số có nền màu xanh; - Chữ, số trên biển có màu trắng. Vậy xe biển xanh gây tai nạn giao thông chết người có bị xử lý không? Bị truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 như sau: “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như: làm chết 03 người trở lên, gây thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng,… cũng bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 01 năm. Lưu ý: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 – 10 năm trở lên (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015). Bồi thường thiệt hại tai nạn chết người Trong trường hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau: – Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. – Chi phí hợp lý cho việc mai táng. – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. – Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thưa luật sư em có mua 1 chiếc xe biển xanh của nhà nước có giấy tờ đầy đủ vậy em có phải đi chuyển sang biển trắng không ạ Khi mua chỉ có mỗi gtx kh có giấy tờ khác