Thủ tục thông báo mở website bán hàng online
Thủ tục thông báo mở website bán hàng online là gì? Quy trình thực hiện thủ tục này như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? (1) Điều kiện được mở, thiết lập website bán hàng online Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này. Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế và thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương. Lưu ý: nếu bạn bán online trên mạng xã hội như Tiktok, Facebook,...thì không cần thực hiện quy trình thông báo này, bạn chỉ thực hiện việc thông báo khi bạn mở một website bán hàng online dành riêng cho mình mà thôi. (2) Trình tự, thủ tục thông báo mở website bán hàng online Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT, quy trình thực hiện việc thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng bao gồm các bước sau: Bước 1: Đăng ký tài khoản - Truy cập website: www.online.gov.vn - Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bao gồm các thông tin sau: + Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân; +Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; + Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; + Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; + Các thông tin liên hệ. Bước 2: Chờ thông báo về việc đăng ký tài khoản Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ email đã đăng ký: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Thông báo website thương mại điện tử bán hàng - Sau khi đăng ký tài khoản thành công, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập vào hệ thống; - Chọn chức năng “Thông báo website thương mại điện tử bán hàng”; - Tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Chờ xác nhận từ Bộ Công Thương Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ email về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua email hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu của Bộ Công Thương. Lưu ý: - Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 mà thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3. - Mỗi năm, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải cập nhật lại thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Nếu không thực hiện trong vòng 10 ngày (tính từ ngày thông báo của năm trước đó), Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở. Nếu sau 15 ngày không có phản hồi, thông tin về Thông báo sẽ bị hủy bỏ. >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?
Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
1. Khái niệm websie thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng 2. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng được quy định như sau: - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục 1 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thông báo mở website bán hàng online
Thủ tục thông báo mở website bán hàng online là gì? Quy trình thực hiện thủ tục này như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? (1) Điều kiện được mở, thiết lập website bán hàng online Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này. Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế và thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương. Lưu ý: nếu bạn bán online trên mạng xã hội như Tiktok, Facebook,...thì không cần thực hiện quy trình thông báo này, bạn chỉ thực hiện việc thông báo khi bạn mở một website bán hàng online dành riêng cho mình mà thôi. (2) Trình tự, thủ tục thông báo mở website bán hàng online Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT, quy trình thực hiện việc thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng bao gồm các bước sau: Bước 1: Đăng ký tài khoản - Truy cập website: www.online.gov.vn - Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bao gồm các thông tin sau: + Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân; +Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; + Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; + Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; + Các thông tin liên hệ. Bước 2: Chờ thông báo về việc đăng ký tài khoản Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ email đã đăng ký: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Thông báo website thương mại điện tử bán hàng - Sau khi đăng ký tài khoản thành công, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập vào hệ thống; - Chọn chức năng “Thông báo website thương mại điện tử bán hàng”; - Tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Chờ xác nhận từ Bộ Công Thương Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ email về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua email hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu của Bộ Công Thương. Lưu ý: - Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 mà thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3. - Mỗi năm, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải cập nhật lại thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Nếu không thực hiện trong vòng 10 ngày (tính từ ngày thông báo của năm trước đó), Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở. Nếu sau 15 ngày không có phản hồi, thông tin về Thông báo sẽ bị hủy bỏ. >>> Xem thêm: Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?
Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
1. Khái niệm websie thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng 2. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng được quy định như sau: - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục 1 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.