Thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ
Ngày 16/10/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Quyết định 1549/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH. Theo đó, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện như sau: (1) Trình tự, cách thức thực hiện - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đến Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Bước 2: Thẩm định điều kiện Cơ quan tiếp nhận thẩm định điều kiện cấp trên hồ sơ và thẩm định trực tiếp tại tổ chức đề nghị. - Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận hoặc từ chối cấp Không quá 30 ngày từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục trưởng Cục An toàn lao động sẽ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng đối với các Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục trưởng Cục An toàn lao động sẽ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng đối với công văn từ chối và nêu rõ lý do không cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đề nghị. (2) Thành phần số lượng hồ sơ - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (01 bản); - Bản sao quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp (01 bản); - Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định (01 bản); - Danh sách kiểm định viên (01 bản); - Một trong các tài liệu sau để chứng minh kinh nghiệm của người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định: + Bản sao sổ hoặc tờ rời về tham gia bảo hiểm xã hội (01 bản); + Bản sao hợp đồng lao động (01 bản); + Bản sao biên bản kiểm định kèm theo giấy chứng nhận kết quả kiểm định (mỗi loại 01 bản). (3) Quy định về thời gian và cách thức thực hiện - Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày (kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ). - Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức có nhu cầu tham gia hoạt động kiểm định các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (4) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 4/2023/NĐ-CP ngày 13/02/2023 của Chính phủ; - Mẫu Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định quy định tại Phụ lục số Ia ban hành kèm theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; - Danh sách kiểm định viên theo mẫu tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ. (5) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP, cụ thể: - Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Bảo đảm thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu cầu tại quy trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. + Có ít nhất 02 kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. + Người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ chức phải có thời gian làm kiểm định viên tối thiểu 02 năm. - Các thiết bị, nhân lực nêu tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức. Xem thêm Quyết định 1549/QĐ-LĐTBXH năm 2023 có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Cần tư vấn về vệ sinh an toàn lao động?
Chào luật sư! Luật sư cho e hỏi công ty em có một chi nhánh chuẩn bị đi vào hoạt động, e muốn làm hồ sơ huấn luyện an toàn cho chi nhánh, nhưng người lao động đều được trả lương và ký hợp đồng với tổng công ty. Vậy luật sư cho em hỏi những người lao động này muốn huấn luyện lao động và cấp chứng chỉ ở chi nhánh có được không? Nếu không được thì em phải làm sao để làm hồ sơ huấn luyện an toàn của chi nhánh? Mong nhận được phản hồi từ luật sư!
Những ai phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 thì mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Do đó việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là một phương thức giúp người lao động nâng cao kỹ năng, kiến thức hiểu biết, kiến thức về đảm bảo an toàn trong lao động với mục đích giảm thiểu tối những rủi ro trong quá trình làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho bản thân người lao động và doanh nghiệp. Theo Khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP (sửa đổi Điều 17 Nghi định 44/2016/NĐ-CP) quy định về đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động gồm có: - Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. - Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. - Nhóm 5: Người làm công tác y tế. - Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động. Theo đó mỗi nhóm đối tượng tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động sẽ có thời gian và nội dung huấn luyện khác nhau, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng nhóm. Tuy nhiên tất cả nội dung huấn luyện của các nhóm đối tượng này đều hướng đến mục đích mang lại hiệu quả sản xuất cho người lao động và doanh nghiệp. Bản thân người lao động được cập nhật, trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết về an toàn, vệ sinh lao động; có khả năng nhận biết các nguy cơ tiềm ẩn tai nạn để phòng tránh;... Về phía người sử dụng lao động cung sẽ có những phương án sử dụng lao động hợp lý, xây dựng các biện pháp phòng ngừa tai nạn, giảm thiểu tối đa rủi ro; tăng năng suất lao động; tuân thủ đúng quy định pháp luật về lao động; nâng cao khả năng cạnh tranh với các daonh nghiệp khác.
Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH có ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: - Chế tạo, lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, giám sát hoạt động máy, thiết bị thuộc Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất. - Thử nghiệm, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...). - Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, giám sát hoạt động máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng gồm: máy đóng cọc, máy ép cọc, khoan cọc nhồi, búa máy, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; máy phun hoặc bơm vữa, trộn vữa, bê tông; trạm nghiền, sang vật liệu xây dựng; máy xúc, đào, ủi, gạt, lu, đầm rung, san; các loại kích thủy lực; vận hành xe tự đổ có tải trọng trên 5 tấn. - Lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh các loại máy mài, cưa, máy phay, máy bào, máy tiện, uốn, xẻ, cắt, xé chặt, đột, dập, đục, đập, tạo hình, nạp liệu, ra liệu, nghiền, xay, trộn, cán, ly tâm, sấy, sàng, sàng tuyển, ép, xeo, chấn tôn, tráng, cuộn, bóc vỏ, đóng bao, đánh bóng, băng chuyền, băng tải, súng bắn nước, súng khí nén; máy in công nghiệp. - Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm sạch bề mặt kim loại; các công việc luyện quặng, luyện cốc; làm các công việc ở khu vực lò quay sản xuất xi măng, lò nung hoặc buồng đốt vật liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng, luyện đất đèn; vận hành, sửa chữa, kiểm tra, giám sát, cấp liệu, ra sản phẩm, phế thải các lò thiêu, lò nung, lò luyện. - Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm. - Các công việc trên sông, trên biển, lặn dưới nước. - Chế tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu, phương tiện thủy. - Các công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa. - Các công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 GHz tới 300 GHz. - Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm, các công trình xử lý nước thải, rác thải. - Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. - Khảo sát địa chất, địa hình, thực địa biển, địa vật lý; Khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí; Chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền. - Các công việc trực tiếp thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. - Các công việc làm về thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện; thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện. - Các công việc làm về hàn, cắt kim loại.
7 nghĩa vụ của công ty về an toàn, vệ sinh lao động
Theo Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây: - Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; - Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; - Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động; - Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 5 chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 4 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động. - Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động. - Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động. - Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. - Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Tổng hợp văn bản pháp luật liên quan đến công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
Liên quan đến nội dung này, chúng ta có thể tham khảo các văn bản sau: - Bộ luật lao động 2012 - Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 - Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động - Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động - Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động - Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Lưu ý: Khi muốn xem thông tin tình trạng hiệu lực và các văn bản liên quan (sửa đổi, bổ sung, thay thế, hướng dẫn, đính chính,...) đến văn bản đang xem bất kỳ, chúng ta có thể sử dụng tiện ích lược đồ mà THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cung cấp đến các tài khoản thành viên trả phí (Basic/Pro) Trên đầu trang nội dung văn bản đang xem có thẻ "Lược đồ", chúng ta chọn sẽ thấy liệt kê thông tin và các văn bản liên quan.
Hỏi: Chị đọc Nghị định 44/2016/nđ-cp nhóm 5 và không biết thời hạn chứng chỉ an toàn lao động là bao lâu? Em có thể tư vấn rõ giúp chị được không? Và nếu hết thời hạn chứng chỉ thì có phải đi học để cấp lại chứng chỉ đó không? Trả lời: Căn cứ theo Khoản 5 Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP về Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thì Nhóm 5 là đối tượng Người làm công tác y tế. Căn cứ theo Khoản 1 Điểu 21 Nghị định 44/2016/NĐ-CP: Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Như vậy, thời gian Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực của Nhóm 5 là 02 năm. Cũng theo quy định này, trường hợp Giấy chứng nhận/ thẻ an toàn hết hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Điều này tạo điều kiện đảm bảo chuyên môn về y tế lao động cho Nhóm người làm công tác y tế.
Sắp có quy định mới về đảm bảo An toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao
Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đang xây dựng dự thảo Thông tư quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. Dựa vào thực tiễn, tính chất công việc của những người hoạt động trong các lĩnh vực này (ngành nghề đặc thù, nhiều rủi ro về tai nạn, chấn thương, tuổi nghề ngắn...) Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch xây dựng Thông tư với một số quy định nổi bật như sau: Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: - Thành lập bộ phận y tế hoặc bố trí người làm công tác y tế có chuyên môn phù hợp, trường hợp không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế thì phải ký hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh đủ năng lực để tổ chức chăm sóc sức khỏe cho người lao động; - Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo quy định hoặc khám đột xuất theo chỉ định của người làm công tác y tế; - Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động đối với từng loại hoạt động nghệ thuật, môn thể thao áp dụng tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật. - Nếu người lao động đi tập huấn, thi đấu, biểu diễn ngoài trong vòng 07 ngày ở những nơi có khả năng phát sinh yếu tố nguy hiểm, nguy hại cho người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi đi hoặc bố trí nhân viên y tế đi cùng Điều kiện sử dụng lao động dưới 13 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao gồm: - Đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của pháp luật về lao động; - Có người thành niên đủ năng lực hướng dẫn, theo dõi liên tục quá trình làm việc của người lao động dưới 13 tuổi; - 01 người hướng dẫn, theo dõi không quá 10 người lao động dưới 13 tuổi. Ngoài ra, Thông tư còn quy định nhiều vấn đề khác liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. Chi tiết bản dự thảo mời các bạn xem tại file đính kèm
ĐẢM BẢO AN TOÀN, VỆ SINH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Sau nhiều sự kiện người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bị trúng thực do chủ đầu tư bỏ qua khâu an toàn vệ sinh thì trong kỳ họp lần thứ 9 này, Quốc hội sẽ thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động. Luật quan tâm đến những vấn đề sau: 1/ Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Bảo đảm quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. - Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động để chủ động phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động. - Tham vấn ý kiến tổ chức đại diện của người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động 2/ Quyền của người lao động và người sử dụng lao động trong công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Người lao động: + Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện các chế độ đối với người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; + Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; + Khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. - Người sử dụng lao động: + Buộc người lao động phải tuân thủ các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc; + Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; + Khiếu nại đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó; tố cáo hoặc khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; + Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm
Thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ
Ngày 16/10/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Quyết định 1549/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH. Theo đó, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện như sau: (1) Trình tự, cách thức thực hiện - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đến Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Bước 2: Thẩm định điều kiện Cơ quan tiếp nhận thẩm định điều kiện cấp trên hồ sơ và thẩm định trực tiếp tại tổ chức đề nghị. - Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận hoặc từ chối cấp Không quá 30 ngày từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục trưởng Cục An toàn lao động sẽ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng đối với các Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục trưởng Cục An toàn lao động sẽ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng đối với công văn từ chối và nêu rõ lý do không cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đề nghị. (2) Thành phần số lượng hồ sơ - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (01 bản); - Bản sao quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp (01 bản); - Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định (01 bản); - Danh sách kiểm định viên (01 bản); - Một trong các tài liệu sau để chứng minh kinh nghiệm của người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định: + Bản sao sổ hoặc tờ rời về tham gia bảo hiểm xã hội (01 bản); + Bản sao hợp đồng lao động (01 bản); + Bản sao biên bản kiểm định kèm theo giấy chứng nhận kết quả kiểm định (mỗi loại 01 bản). (3) Quy định về thời gian và cách thức thực hiện - Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày (kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ). - Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức có nhu cầu tham gia hoạt động kiểm định các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (4) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 4/2023/NĐ-CP ngày 13/02/2023 của Chính phủ; - Mẫu Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định quy định tại Phụ lục số Ia ban hành kèm theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; - Danh sách kiểm định viên theo mẫu tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ. (5) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP, cụ thể: - Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Bảo đảm thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu cầu tại quy trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. + Có ít nhất 02 kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. + Người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ chức phải có thời gian làm kiểm định viên tối thiểu 02 năm. - Các thiết bị, nhân lực nêu tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức. Xem thêm Quyết định 1549/QĐ-LĐTBXH năm 2023 có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Cần tư vấn về vệ sinh an toàn lao động?
Chào luật sư! Luật sư cho e hỏi công ty em có một chi nhánh chuẩn bị đi vào hoạt động, e muốn làm hồ sơ huấn luyện an toàn cho chi nhánh, nhưng người lao động đều được trả lương và ký hợp đồng với tổng công ty. Vậy luật sư cho em hỏi những người lao động này muốn huấn luyện lao động và cấp chứng chỉ ở chi nhánh có được không? Nếu không được thì em phải làm sao để làm hồ sơ huấn luyện an toàn của chi nhánh? Mong nhận được phản hồi từ luật sư!
Những ai phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 thì mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Do đó việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là một phương thức giúp người lao động nâng cao kỹ năng, kiến thức hiểu biết, kiến thức về đảm bảo an toàn trong lao động với mục đích giảm thiểu tối những rủi ro trong quá trình làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho bản thân người lao động và doanh nghiệp. Theo Khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP (sửa đổi Điều 17 Nghi định 44/2016/NĐ-CP) quy định về đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động gồm có: - Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. - Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. - Nhóm 5: Người làm công tác y tế. - Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động. Theo đó mỗi nhóm đối tượng tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động sẽ có thời gian và nội dung huấn luyện khác nhau, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng nhóm. Tuy nhiên tất cả nội dung huấn luyện của các nhóm đối tượng này đều hướng đến mục đích mang lại hiệu quả sản xuất cho người lao động và doanh nghiệp. Bản thân người lao động được cập nhật, trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết về an toàn, vệ sinh lao động; có khả năng nhận biết các nguy cơ tiềm ẩn tai nạn để phòng tránh;... Về phía người sử dụng lao động cung sẽ có những phương án sử dụng lao động hợp lý, xây dựng các biện pháp phòng ngừa tai nạn, giảm thiểu tối đa rủi ro; tăng năng suất lao động; tuân thủ đúng quy định pháp luật về lao động; nâng cao khả năng cạnh tranh với các daonh nghiệp khác.
Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH có ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: - Chế tạo, lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, giám sát hoạt động máy, thiết bị thuộc Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất. - Thử nghiệm, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...). - Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, giám sát hoạt động máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng gồm: máy đóng cọc, máy ép cọc, khoan cọc nhồi, búa máy, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; máy phun hoặc bơm vữa, trộn vữa, bê tông; trạm nghiền, sang vật liệu xây dựng; máy xúc, đào, ủi, gạt, lu, đầm rung, san; các loại kích thủy lực; vận hành xe tự đổ có tải trọng trên 5 tấn. - Lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh các loại máy mài, cưa, máy phay, máy bào, máy tiện, uốn, xẻ, cắt, xé chặt, đột, dập, đục, đập, tạo hình, nạp liệu, ra liệu, nghiền, xay, trộn, cán, ly tâm, sấy, sàng, sàng tuyển, ép, xeo, chấn tôn, tráng, cuộn, bóc vỏ, đóng bao, đánh bóng, băng chuyền, băng tải, súng bắn nước, súng khí nén; máy in công nghiệp. - Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm sạch bề mặt kim loại; các công việc luyện quặng, luyện cốc; làm các công việc ở khu vực lò quay sản xuất xi măng, lò nung hoặc buồng đốt vật liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng, luyện đất đèn; vận hành, sửa chữa, kiểm tra, giám sát, cấp liệu, ra sản phẩm, phế thải các lò thiêu, lò nung, lò luyện. - Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm. - Các công việc trên sông, trên biển, lặn dưới nước. - Chế tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu, phương tiện thủy. - Các công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa. - Các công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 GHz tới 300 GHz. - Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm, các công trình xử lý nước thải, rác thải. - Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. - Khảo sát địa chất, địa hình, thực địa biển, địa vật lý; Khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí; Chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền. - Các công việc trực tiếp thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. - Các công việc làm về thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện; thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện. - Các công việc làm về hàn, cắt kim loại.
7 nghĩa vụ của công ty về an toàn, vệ sinh lao động
Theo Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây: - Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; - Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; - Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động; - Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 5 chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 4 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động. - Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động. - Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động. - Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. - Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Tổng hợp văn bản pháp luật liên quan đến công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
Liên quan đến nội dung này, chúng ta có thể tham khảo các văn bản sau: - Bộ luật lao động 2012 - Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 - Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động - Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động - Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động - Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Lưu ý: Khi muốn xem thông tin tình trạng hiệu lực và các văn bản liên quan (sửa đổi, bổ sung, thay thế, hướng dẫn, đính chính,...) đến văn bản đang xem bất kỳ, chúng ta có thể sử dụng tiện ích lược đồ mà THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cung cấp đến các tài khoản thành viên trả phí (Basic/Pro) Trên đầu trang nội dung văn bản đang xem có thẻ "Lược đồ", chúng ta chọn sẽ thấy liệt kê thông tin và các văn bản liên quan.
Hỏi: Chị đọc Nghị định 44/2016/nđ-cp nhóm 5 và không biết thời hạn chứng chỉ an toàn lao động là bao lâu? Em có thể tư vấn rõ giúp chị được không? Và nếu hết thời hạn chứng chỉ thì có phải đi học để cấp lại chứng chỉ đó không? Trả lời: Căn cứ theo Khoản 5 Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP về Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thì Nhóm 5 là đối tượng Người làm công tác y tế. Căn cứ theo Khoản 1 Điểu 21 Nghị định 44/2016/NĐ-CP: Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Như vậy, thời gian Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực của Nhóm 5 là 02 năm. Cũng theo quy định này, trường hợp Giấy chứng nhận/ thẻ an toàn hết hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Điều này tạo điều kiện đảm bảo chuyên môn về y tế lao động cho Nhóm người làm công tác y tế.
Sắp có quy định mới về đảm bảo An toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao
Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đang xây dựng dự thảo Thông tư quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. Dựa vào thực tiễn, tính chất công việc của những người hoạt động trong các lĩnh vực này (ngành nghề đặc thù, nhiều rủi ro về tai nạn, chấn thương, tuổi nghề ngắn...) Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch xây dựng Thông tư với một số quy định nổi bật như sau: Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: - Thành lập bộ phận y tế hoặc bố trí người làm công tác y tế có chuyên môn phù hợp, trường hợp không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế thì phải ký hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh đủ năng lực để tổ chức chăm sóc sức khỏe cho người lao động; - Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo quy định hoặc khám đột xuất theo chỉ định của người làm công tác y tế; - Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động đối với từng loại hoạt động nghệ thuật, môn thể thao áp dụng tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật. - Nếu người lao động đi tập huấn, thi đấu, biểu diễn ngoài trong vòng 07 ngày ở những nơi có khả năng phát sinh yếu tố nguy hiểm, nguy hại cho người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi đi hoặc bố trí nhân viên y tế đi cùng Điều kiện sử dụng lao động dưới 13 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao gồm: - Đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của pháp luật về lao động; - Có người thành niên đủ năng lực hướng dẫn, theo dõi liên tục quá trình làm việc của người lao động dưới 13 tuổi; - 01 người hướng dẫn, theo dõi không quá 10 người lao động dưới 13 tuổi. Ngoài ra, Thông tư còn quy định nhiều vấn đề khác liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. Chi tiết bản dự thảo mời các bạn xem tại file đính kèm
ĐẢM BẢO AN TOÀN, VỆ SINH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Sau nhiều sự kiện người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bị trúng thực do chủ đầu tư bỏ qua khâu an toàn vệ sinh thì trong kỳ họp lần thứ 9 này, Quốc hội sẽ thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động. Luật quan tâm đến những vấn đề sau: 1/ Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Bảo đảm quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. - Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động để chủ động phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động. - Tham vấn ý kiến tổ chức đại diện của người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động 2/ Quyền của người lao động và người sử dụng lao động trong công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Người lao động: + Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện các chế độ đối với người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; + Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; + Khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. - Người sử dụng lao động: + Buộc người lao động phải tuân thủ các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc; + Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; + Khiếu nại đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó; tố cáo hoặc khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; + Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm