Có được nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt không?
Nhiều cặp đôi vì nhiều lý do khác nhau mà không thể cùng nhau có mặt để nhận giấy đăng ký kết hôn. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt hay không? Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Giấy đăng ký kết hôn là văn bản pháp lý xác nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. - Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch. Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch quy định như sau: - Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. - Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (1) Có được nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt không? Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đề cập như sau: - Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. - Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. - Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Như vậy, khi nhận giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai có mặt. Trong trường hợp vắng một hoặc hai bên nam, nữ thì được phép gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày. Hết thời gian gia hạn nhưng hai bên nam, nữ không đến nhận thì sẽ bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Trường hợp muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục lại từ đầu. (2) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp mấy bản? Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 quy định như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc. - Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, tổng cộng có 02 bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Tóm lại, theo pháp luật hiện hành, khi nhận giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai có mặt. Trong trường hợp vắng một hoặc hai bên nam, nữ thì được phép gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày. Quá thời gian gia hạn nhưng hai bên nam, nữ không đến nhận thì sẽ bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Bên cạnh đó, khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?
Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không? (1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa. Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật. (2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không? Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. (3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú Bước 3: Thông báo Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập?
Giấy mời là gì? Giấy triệu tập là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại giấy này là gì? Nhận được giấy nào thì có quyền vắng mặt? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này cho người dân nắm rõ. (1) Giấy triệu tập là gì? Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần. Xem và tải Mẫu Giấy triệu tập theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap.doc Mẫu Giấy triệu tập bị can https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap-bi-can.doc (2) Ai sẽ được gửi giấy triệu tập? Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng: - Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. - Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Giấy mời làm việc là giấy gì? Giấy mời làm việc là văn bản được dùng để gửi tới cá nhân, cơ quan, tổ chức trong trường hợp cần khai thác thông tin, nhằm trao đổi, giải quyết công việc cụ thể. Xem và tải Mẫu Giấy mời theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/giay-moi.doc Hiện, không có điều luật nào quy định bắt buộc người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố. Sự khác nhau giữa Giấy mời và Giấy triệu tập? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào đề cập đến việc cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận được Giấy mời làm việc có bắt buộc phải có mặt hay không. Có thể hiểu, giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan điều tra, tòa án… mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc/vụ án đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc/vụ án. Vì thế, Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tóm lại, sự khác biệt của 2 loại giấy này là khi người dân nhận được Giấy mời làm việc thì có thể đến hoặc không (không bắt buộc), tuy nhiên đối với Giấy triệu tập thì người bị triệu tập cần phải có mặt đầy đủ theo nội dung của giấy. Nhận được giấy triệu tập nhưng vắng mặt sẽ bị gì? Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở trên nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể: - Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. (Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)). Như vậy, Giấy mời và Giấy triệu tập khác nhau ở tính bắt buộc hoặc không đối với người nhận. Mọi người dân cần nắm rõ bản chất để thực hiện đúng quy định pháp luật, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như nêu trên.
Trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại?
Liên quan đến trường hợp khởi kiện vụ án dân sự không ít có những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Vậy, trong trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại? Căn cứ Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. 2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. 4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. 7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự? Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; - Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; - Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; - Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; - Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: - Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đưa vụ án ra xét xử. 4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Do đó, về nguyên tắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn bị ốm thì có hoãn phiên tòa không?
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn bị ốm thì có hoãn phiên tòa không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, hiện tại em muốn hỏi trường hợp là bị đơn trong vụ án dân sự liên quan đến việc đòi tài sản tranh chấp, nhưng lần 1 tòa gọi thì em không có mặt, lần 2 tòa gọi nhưng hiện em đang ốm, ví dụ ngày sắp xử đây vẫn không tới tòa được thì tòa có hoãn không ạ? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau: 1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa. 2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau: - Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật; - Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; - Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật; - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng hiện nay quy định thế nào? Căn cứ Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng như sau: 1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây: - Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; - Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. 2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt. 3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. 4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. 5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau: 1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. 2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: - Ngày, tháng, năm ra quyết định; - Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; - Vụ án được đưa ra xét xử; - Lý do của việc hoãn phiên tòa; - Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. 3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. 4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. Do đó, đối chiếu trường hợp của anh cung cấp vì lần 01 có hoãn phiên tòa, nhưng lần 2 anh lại không có mặt vì lý do ốm đau thì về quy định nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, chính vì vậy trong trường hợp này không mặt nhiên sẽ hoãn mà tùy thuộc vào nhận định bên tòa án xem xét.
Bị cáo trong vụ án hình sự có được xin xét xử vắng mặt không?
Vừa qua vụ bị cáo HVH trong vụ án “chuyến bay giải cứu” đã phép Tòa án xét xử vắng mặt. Tuy nhiên, yêu cầu của bị cáo bị Tòa bác bỏ và phiên tòa xét xử tiếp tục được thực hiện. Vậy trong vụ án hình sự trường hợp nào được xét xử vắng mặt? 1. Có bắt buộc bị cáo phải có mặt khi xét xử? Theo khoản 1 Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa được quy định như sau: Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. Nếu trong trường hợp bình thường khi phiên tòa xét xử vụ án hình sự diễn ra bắt buộc phải có mặt của bị cáo. Trường hợp bị cáo bị bệnh thì phiên tòa sẽ tạm hoãn. 2. Trường hợp nào Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị cáo? Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: - Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả; - Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa; - Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận; - Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử. 3. Quy định về hỏi bị cáo trong phiên xét xử dựa trên nguyên tắc gì? Theo Điều 309 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 việc hỏi bị cáo được thực hiện như sau: - Chủ tọa phiên tòa phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có thể ảnh hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó. - Bị cáo trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. + Kiểm sát viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và những tình tiết khác của vụ án. + Người bào chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và tình tiết khác của vụ án. + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. + Những người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết liên quan đến họ. - Nếu bị cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án. Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có liên quan đến bị cáo. 4. Trường hợp nào bị cáo được trả tự do? Căn cứ Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Trả tự do cho bị cáo Trong các trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác: - Bị cáo không có tội; - Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt; - Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù; - Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; - Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Ai được gửi giấy triệu tập? Được gửi giấy triệu tập nhưng vắng mặt có sao không?
Trong một số trường hợp, người dân nhận được giấy triệu tập của Công an, tuy nhiên vì do cá nhân mà không thể có mặt thì có bị phạt hay không? (1) Giấy triệu tập là gì? Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần. Xem thêm bài viết: Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập? (2) Ai sẽ được gửi giấy triệu tập? Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng: - Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. - Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. (3) Trường hợp nào Công an gửi giấy triệu tập cho công dân? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), công an gửi giấy triệu tập cho công dân lên làm việc trong những trường hợp sau đây: - Triệu tập và hỏi cung bị can; - Triệu tập và lấy lời khai của các đối tượng: Người tố giác, báo tin về tội phạm; Người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; - Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; - Triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự. (4) Được gửi giấy triệu tập mà vắng mặt thì có sao không? Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở mục 2 nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể: - Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. (Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) Có thể từ chối làm việc khi bị triệu tập, cách từ chối không vi phạm quy định pháp luật? Bộ luật tố tụng Hình sự hiện chỉ quy định người dân bắt buộc phải làm việc với cơ quan công an khi là người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tố giác, nhân chứng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan…) trong một vụ án đã được khởi tố. Trường hợp cần khai thác thông tin, công an chỉ được gửi giấy mời làm việc. Song, không có điều luật nào quy định người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố. Khi được công an mời lên làm việc thì người dân có quyền lên hoặc không lên (không bắt buộc). Có thể hiểu giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan điều tra, tòa án… mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc/vụ án đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc/vụ án. Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Người dân có quyền từ chối làm việc với cơ quan điều tra trong những trường hợp nào? Người dân có quyền từ chối làm việc với cơ quan điều tra trong những trường hợp sau: - Cơ quan điều tra yêu cầu sự hợp tác của người dân mà không có giấy mời, giấy triệu tập đúng quy định của pháp luật. - Nội dung làm việc không được ghi trong giấy mời, giấy triệu tập. Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật tố tụng hình sự. - Trường hợp bắt giữ, cưỡng chế trái với quy định phạm luật, xâm phạm quyền con người được quy định trong hiến pháp. Trong những trường hợp trên, người dân có quyền từ chối làm việc với cơ quan công an. Hành vi từ chối này không vi phạm quy định của pháp luật mà đó là cách bảo vệ quyền con người quyền con người, quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Xem thêm bài viết: Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập?
Không chấp hành lệnh nhập ngũ có thể bị phạt đến 75 triệu đồng
Đang trong mùa nhập ngũ của các chiến sĩ, việc nhập ngũ hay tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự được coi là một trong những nghĩa vụ thiêng liêng nhất của mọi công dân. Tuy nhiên, một số trường hợp lại không hề chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Cụ thể, hành vi vắng mặt của công dân, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi vi phạm pháp luật. Vắng mặt khi có lệnh nhập ngũ có vi phạm pháp luật? Căn cứ theo khoản 3 Điều 47 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ. Theo đó, khi có lệnh gọi nhập ngũ, công dân phải có mặt đúng giờ, đúng địa điểm. Hành vi vắng mặt của công dân trong trường hợp trên là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên trừ các trường hợp có lý do chính đáng được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP, như sau: “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau: - Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc. - Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. - Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này. Bên cạnh đó, trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 4 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền. Xử phạt hành vi vắng mặt khi có lệnh nhập ngũ Căn cứ theo tại khoản 3, Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9, Điều 1, Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chủ đất vắng mặt có được kiểm đếm bắt buộc không?
Vì thực hiện mục đích an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế và chính sách sử dụng đất đai của địa phương. Thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc kiểm đếm sau đó là thu hồi đất. Thủ tục này cần được thông báo đến người có quyền sử dụng đất để phối hợp với cơ quan có thẩm quyền. Vậy, trường hợp chủ đất vắng mặt thì có quan đất đai có quyền kiểm đếm hay không? Kiểm đếm đất đai được hiểu ra sao? Hiện hành, kiểm đếm là thuật ngữ được sử dụng nhiều cho việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất nhằm mục đích xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lấy thông tin phục vụ cho hoạt động đền bù, giải tỏa. Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trước khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo các mốc thời gian sau: - 90 ngày đối với đất nông nghiệp. - 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Do đó, việc kiểm đếm đối với đất thổ cư thì cơ quan có thẩm quyền phải có thông báo về kiểm đếm đất được xác định sẽ thu hồi trước đến người có đất trước 180 ngày. Trường hợp người có đất cố tình vắng mặt thì có kiểm đếm? Như đã biết ở trên, kiểm đếm là thủ tục của cơ quan có thẩm quyền nhằm xác định đất được thu hồi cho kế hoạch sử dụng đất của địa phương và trung ương. Theo đó, yêu cầu người có đất phải chấp hành các quy định về thông báo để phối hợp thực hiện. Trường hợp chủ đất cố tình vắng mặt thì căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2013 người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Do đó, trường hợp trốn tránh không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm đếm, thì cơ quan đất đai sẽ thực hiện việc kiểm đếm bắt buộc do vắng chủ. Thủ tục thực hiện kiểm đếm bắt buộc Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy trình sau: UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai 2013. Người có đất không nhận được thông báo kiểm đếm thì làm sao? Trường hợp mà người có đất không được thông báo về việc kiểm đếm và cũng không được bồi thường khi thu hồi thì bạn có quyền khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý đến thời hiệu khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 có quy định: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Như vậy, trường hợp người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cố tình vắng mặt trong lúc cơ quan có thẩm quyền về đất đai gửi thông báo đo đạc kiểm đếm thì sẽ thực hiện kiểm đếm bắt buộc.
Không thực hiện được lệnh gọi NVQS do ảnh hưởng của dịch Covid thì phải làm gì?
Nhằm phòng chống dịch Covid-19, nhiều nơi đã thực hiện phương án giãn cách xã hội, kiểm soát chặt chẽ người ra vào địa phương. Vậy những người đi làm, đi học xa nhà ở vùng dịch mà nhận được giấy mời khám NVQS, giấy gọi nhập ngũ từ quê nhà thì phải làm sao? Làm gì khi không thực hiện được lệnh gọi NVQS vì Covid? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, hành vi không có mặt theo giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS thì bị phạt tiền đến 1.200.000 đồng. Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng nêu rõ người không có mặt theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu người vi phạm chứng minh được việc mình không thực hiện được mệnh lệnh là vì lý do chính đáng thì sẽ được miễn thi hành án phạt. Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định một trong những lý do “chính đáng” là nhà ở của người thực hiện NVQS nằm trong vùng đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Với điều kiện là có xác nhận của UBND cấp xã. Như vậy, trong trường hợp nhận được giấy gọi khám sức khỏe NVQS, giấy gọi nhập ngũ nhưng không thể thực hiện được do đang trong khu vực bị giãn cách xã hội, cách ly y tế thì cần chuẩn bị những tài liệu sau để chuyển cho Ban chỉ huy quân sự quận, huyện nơi gửi giấy gọi, thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp: - Đơn giải trình lý do không thực hiện được giấy gọi NVQS. Trong đó nêu rõ lý do vì đang trong vùng dịch, vùng giãn cách xã hội hoặc phải thực hiện cách ly y tế mà không thể xuất hiện tại thời gian, địa điểm được yêu cầu; - Giấy xác nhận cư trú do công an phường, xã cấp; - Giấy xác nhận cư trú tại khu vực có dịch được UBND cấp xã xác nhận; - Quyết định thực hiện giãn cách xã hội tại địa phương nơi đang cư trú, có thể tìm được trên website (công báo) của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó có đề cập đến vấn đề cấm hoặc hạn chế giao thông đi lại ra vào vùng dịch; - Quyết định/Hướng dẫn về việc thực hiện cách ly y tế với người đến từ vùng dịch (của UBND cấp tỉnh nơi tuyển quân) để chứng minh là dù có trở về địa phương thì cũng không thể có mặt tại đúng thời gian, địa điểm quy định; - Giấy chứng nhận đã cách tập trung, Quyết định giao cách ly tại nhà hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương…
Đăng kí kết hôn vắng mặt vợ/chồng hoặc giải pháp đăng kí kết hôn qua mạng?
Thưa luật sư Em và chồng (chưa cưới) cả hai đều là công dân việt nam đang công tác tại nước ngoài. Mỗi người làm tại một nước khác nhau. Năm 2020 Em và chồng đã lên kế hoạch cả hai về Việt nam tổ chức cưới và đăng kí kết hôn. Tuy nhiên do tình hình covid nên tới giờ cả hai vẫn chưa thể tiến hành thủ tục đăng kí kết hôn. Hiện vợ chồng em muốn đăng kí kết hôn để chồng có thể làm visa phụ thuộc cho em tại nước kia, em có thể bay qua đoàn tụ. Hiện tại cả hai đều không thể bay qua nước ng còn lại được do không có visa dài hạn ở nước còn lại. Nhờ Luật sư tư vấn, trong trường hợp của em, có cách nào để em và chồng đăng kí kết hôn trong khi hai người vẫn ở hai nước không ạ? Em đã hỏi DSQ nhưng câu trả lời vẫn là phải có mặt cả hai người. Cám ơn Luật sư.
Thủ tục bán đất khi có 1 thành viên vắng mặt
Gia đình tôi có 1 thửa đất rừng sản xuất năm 2003 bố mẹ tôi có làm giấy viết tay bán cho ông Nguyễn Văn A, thời điểm đó gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2009 gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất nêu trên và giấy chứng nhận ghi tên: Hộ ông Ma Văn Hoàng và bà Ma Thị Tạ. Đến ngày 25/9/2020 ông Nguyễn Văn A có đến liên hệ với bố mẹ tôi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên, tuy nhiên khi ra ủy ban xã làm thủ tục cán bộ xã yêu cầu phải có giấy ủy quyền của tôi do hiện tại tôi đang đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản. Vậy xin hỏi trường hợp tôi không thể làm giấy ủy quyền thì bố mẹ tôi có thể thay mặt tôi thực hiện giao dịch trên không? Ngoài yêu cầu phải có giấy ủy quyền thì còn có cách nào khác không ạ?
Tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.” Trong trường hợp này, người vợ bỏ nhà đi đã lâu và nếu không thỏa thuận được về việc ly hôn thì người chồng có thể làm thủ tục đơn phương xin ly hôn. Hồ sơ xin ly hôn khi người vợ bỏ đi, nộp tại Tòa án bao gồm: + Đơn xin ly hôn + Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; + Bản sao sổ hộ khẩu thường trú/tạm trú của nguyên đơn và bị đơn + Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu + Các giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp) + Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có). - Trường hợp vợ đã mang con bỏ đi nhưng chồng vẫn biết nơi cư trú hiện tại của vợ thì cần nộp đơn xin ly hôn đến tòa án nơi vợ đang cư trú. Tòa án sẽ có trách nhiệm triệu tập bị đơn đến tham gia phiên tòa. Sau 2 lần triệu tập mà vợ vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì tòa sẽ xử ly hôn vắng mặt.
Có được nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt không?
Nhiều cặp đôi vì nhiều lý do khác nhau mà không thể cùng nhau có mặt để nhận giấy đăng ký kết hôn. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt hay không? Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Giấy đăng ký kết hôn là văn bản pháp lý xác nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. - Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch. Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch quy định như sau: - Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. - Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (1) Có được nhận giấy đăng ký kết hôn khi nam hoặc nữ vắng mặt không? Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đề cập như sau: - Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. - Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. - Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Như vậy, khi nhận giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai có mặt. Trong trường hợp vắng một hoặc hai bên nam, nữ thì được phép gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày. Hết thời gian gia hạn nhưng hai bên nam, nữ không đến nhận thì sẽ bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Trường hợp muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục lại từ đầu. (2) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp mấy bản? Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 quy định như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc. - Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, tổng cộng có 02 bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Tóm lại, theo pháp luật hiện hành, khi nhận giấy chứng nhận kết hôn thì bắt buộc phải có cả hai có mặt. Trong trường hợp vắng một hoặc hai bên nam, nữ thì được phép gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày. Quá thời gian gia hạn nhưng hai bên nam, nữ không đến nhận thì sẽ bị hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Bên cạnh đó, khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?
Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không? (1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa. Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật. (2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không? Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. (3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú Bước 3: Thông báo Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập?
Giấy mời là gì? Giấy triệu tập là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại giấy này là gì? Nhận được giấy nào thì có quyền vắng mặt? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này cho người dân nắm rõ. (1) Giấy triệu tập là gì? Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần. Xem và tải Mẫu Giấy triệu tập theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap.doc Mẫu Giấy triệu tập bị can https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap-bi-can.doc (2) Ai sẽ được gửi giấy triệu tập? Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng: - Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. - Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Giấy mời làm việc là giấy gì? Giấy mời làm việc là văn bản được dùng để gửi tới cá nhân, cơ quan, tổ chức trong trường hợp cần khai thác thông tin, nhằm trao đổi, giải quyết công việc cụ thể. Xem và tải Mẫu Giấy mời theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/giay-moi.doc Hiện, không có điều luật nào quy định bắt buộc người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố. Sự khác nhau giữa Giấy mời và Giấy triệu tập? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào đề cập đến việc cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận được Giấy mời làm việc có bắt buộc phải có mặt hay không. Có thể hiểu, giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan điều tra, tòa án… mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc/vụ án đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc/vụ án. Vì thế, Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tóm lại, sự khác biệt của 2 loại giấy này là khi người dân nhận được Giấy mời làm việc thì có thể đến hoặc không (không bắt buộc), tuy nhiên đối với Giấy triệu tập thì người bị triệu tập cần phải có mặt đầy đủ theo nội dung của giấy. Nhận được giấy triệu tập nhưng vắng mặt sẽ bị gì? Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở trên nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể: - Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. (Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)). Như vậy, Giấy mời và Giấy triệu tập khác nhau ở tính bắt buộc hoặc không đối với người nhận. Mọi người dân cần nắm rõ bản chất để thực hiện đúng quy định pháp luật, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như nêu trên.
Trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại?
Liên quan đến trường hợp khởi kiện vụ án dân sự không ít có những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Vậy, trong trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại? Căn cứ Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. 2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. 4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. 7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự? Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; - Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; - Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; - Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; - Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: - Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đưa vụ án ra xét xử. 4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Do đó, về nguyên tắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn bị ốm thì có hoãn phiên tòa không?
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn bị ốm thì có hoãn phiên tòa không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, hiện tại em muốn hỏi trường hợp là bị đơn trong vụ án dân sự liên quan đến việc đòi tài sản tranh chấp, nhưng lần 1 tòa gọi thì em không có mặt, lần 2 tòa gọi nhưng hiện em đang ốm, ví dụ ngày sắp xử đây vẫn không tới tòa được thì tòa có hoãn không ạ? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau: 1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa. 2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau: - Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật; - Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; - Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật; - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng hiện nay quy định thế nào? Căn cứ Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng như sau: 1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây: - Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; - Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. 2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt. 3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. 4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. 5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau: 1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. 2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: - Ngày, tháng, năm ra quyết định; - Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; - Vụ án được đưa ra xét xử; - Lý do của việc hoãn phiên tòa; - Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. 3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. 4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. Do đó, đối chiếu trường hợp của anh cung cấp vì lần 01 có hoãn phiên tòa, nhưng lần 2 anh lại không có mặt vì lý do ốm đau thì về quy định nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, chính vì vậy trong trường hợp này không mặt nhiên sẽ hoãn mà tùy thuộc vào nhận định bên tòa án xem xét.
Bị cáo trong vụ án hình sự có được xin xét xử vắng mặt không?
Vừa qua vụ bị cáo HVH trong vụ án “chuyến bay giải cứu” đã phép Tòa án xét xử vắng mặt. Tuy nhiên, yêu cầu của bị cáo bị Tòa bác bỏ và phiên tòa xét xử tiếp tục được thực hiện. Vậy trong vụ án hình sự trường hợp nào được xét xử vắng mặt? 1. Có bắt buộc bị cáo phải có mặt khi xét xử? Theo khoản 1 Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa được quy định như sau: Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. Nếu trong trường hợp bình thường khi phiên tòa xét xử vụ án hình sự diễn ra bắt buộc phải có mặt của bị cáo. Trường hợp bị cáo bị bệnh thì phiên tòa sẽ tạm hoãn. 2. Trường hợp nào Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị cáo? Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: - Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả; - Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa; - Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận; - Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử. 3. Quy định về hỏi bị cáo trong phiên xét xử dựa trên nguyên tắc gì? Theo Điều 309 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 việc hỏi bị cáo được thực hiện như sau: - Chủ tọa phiên tòa phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có thể ảnh hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó. - Bị cáo trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. + Kiểm sát viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và những tình tiết khác của vụ án. + Người bào chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và tình tiết khác của vụ án. + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. + Những người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết liên quan đến họ. - Nếu bị cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án. Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có liên quan đến bị cáo. 4. Trường hợp nào bị cáo được trả tự do? Căn cứ Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Trả tự do cho bị cáo Trong các trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác: - Bị cáo không có tội; - Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt; - Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù; - Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; - Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Ai được gửi giấy triệu tập? Được gửi giấy triệu tập nhưng vắng mặt có sao không?
Trong một số trường hợp, người dân nhận được giấy triệu tập của Công an, tuy nhiên vì do cá nhân mà không thể có mặt thì có bị phạt hay không? (1) Giấy triệu tập là gì? Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần. Xem thêm bài viết: Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập? (2) Ai sẽ được gửi giấy triệu tập? Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng: - Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. - Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. (3) Trường hợp nào Công an gửi giấy triệu tập cho công dân? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), công an gửi giấy triệu tập cho công dân lên làm việc trong những trường hợp sau đây: - Triệu tập và hỏi cung bị can; - Triệu tập và lấy lời khai của các đối tượng: Người tố giác, báo tin về tội phạm; Người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; - Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; - Triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự. (4) Được gửi giấy triệu tập mà vắng mặt thì có sao không? Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở mục 2 nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể: - Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. (Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) Có thể từ chối làm việc khi bị triệu tập, cách từ chối không vi phạm quy định pháp luật? Bộ luật tố tụng Hình sự hiện chỉ quy định người dân bắt buộc phải làm việc với cơ quan công an khi là người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tố giác, nhân chứng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan…) trong một vụ án đã được khởi tố. Trường hợp cần khai thác thông tin, công an chỉ được gửi giấy mời làm việc. Song, không có điều luật nào quy định người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố. Khi được công an mời lên làm việc thì người dân có quyền lên hoặc không lên (không bắt buộc). Có thể hiểu giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan điều tra, tòa án… mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc/vụ án đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc/vụ án. Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Người dân có quyền từ chối làm việc với cơ quan điều tra trong những trường hợp nào? Người dân có quyền từ chối làm việc với cơ quan điều tra trong những trường hợp sau: - Cơ quan điều tra yêu cầu sự hợp tác của người dân mà không có giấy mời, giấy triệu tập đúng quy định của pháp luật. - Nội dung làm việc không được ghi trong giấy mời, giấy triệu tập. Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật tố tụng hình sự. - Trường hợp bắt giữ, cưỡng chế trái với quy định phạm luật, xâm phạm quyền con người được quy định trong hiến pháp. Trong những trường hợp trên, người dân có quyền từ chối làm việc với cơ quan công an. Hành vi từ chối này không vi phạm quy định của pháp luật mà đó là cách bảo vệ quyền con người quyền con người, quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Xem thêm bài viết: Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập?
Không chấp hành lệnh nhập ngũ có thể bị phạt đến 75 triệu đồng
Đang trong mùa nhập ngũ của các chiến sĩ, việc nhập ngũ hay tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự được coi là một trong những nghĩa vụ thiêng liêng nhất của mọi công dân. Tuy nhiên, một số trường hợp lại không hề chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Cụ thể, hành vi vắng mặt của công dân, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi vi phạm pháp luật. Vắng mặt khi có lệnh nhập ngũ có vi phạm pháp luật? Căn cứ theo khoản 3 Điều 47 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ. Theo đó, khi có lệnh gọi nhập ngũ, công dân phải có mặt đúng giờ, đúng địa điểm. Hành vi vắng mặt của công dân trong trường hợp trên là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên trừ các trường hợp có lý do chính đáng được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP, như sau: “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau: - Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc. - Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. - Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này. Bên cạnh đó, trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 4 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền. Xử phạt hành vi vắng mặt khi có lệnh nhập ngũ Căn cứ theo tại khoản 3, Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9, Điều 1, Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chủ đất vắng mặt có được kiểm đếm bắt buộc không?
Vì thực hiện mục đích an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế và chính sách sử dụng đất đai của địa phương. Thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc kiểm đếm sau đó là thu hồi đất. Thủ tục này cần được thông báo đến người có quyền sử dụng đất để phối hợp với cơ quan có thẩm quyền. Vậy, trường hợp chủ đất vắng mặt thì có quan đất đai có quyền kiểm đếm hay không? Kiểm đếm đất đai được hiểu ra sao? Hiện hành, kiểm đếm là thuật ngữ được sử dụng nhiều cho việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất nhằm mục đích xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lấy thông tin phục vụ cho hoạt động đền bù, giải tỏa. Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trước khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo các mốc thời gian sau: - 90 ngày đối với đất nông nghiệp. - 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Do đó, việc kiểm đếm đối với đất thổ cư thì cơ quan có thẩm quyền phải có thông báo về kiểm đếm đất được xác định sẽ thu hồi trước đến người có đất trước 180 ngày. Trường hợp người có đất cố tình vắng mặt thì có kiểm đếm? Như đã biết ở trên, kiểm đếm là thủ tục của cơ quan có thẩm quyền nhằm xác định đất được thu hồi cho kế hoạch sử dụng đất của địa phương và trung ương. Theo đó, yêu cầu người có đất phải chấp hành các quy định về thông báo để phối hợp thực hiện. Trường hợp chủ đất cố tình vắng mặt thì căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2013 người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Do đó, trường hợp trốn tránh không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm đếm, thì cơ quan đất đai sẽ thực hiện việc kiểm đếm bắt buộc do vắng chủ. Thủ tục thực hiện kiểm đếm bắt buộc Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy trình sau: UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai 2013. Người có đất không nhận được thông báo kiểm đếm thì làm sao? Trường hợp mà người có đất không được thông báo về việc kiểm đếm và cũng không được bồi thường khi thu hồi thì bạn có quyền khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý đến thời hiệu khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 có quy định: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Như vậy, trường hợp người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cố tình vắng mặt trong lúc cơ quan có thẩm quyền về đất đai gửi thông báo đo đạc kiểm đếm thì sẽ thực hiện kiểm đếm bắt buộc.
Không thực hiện được lệnh gọi NVQS do ảnh hưởng của dịch Covid thì phải làm gì?
Nhằm phòng chống dịch Covid-19, nhiều nơi đã thực hiện phương án giãn cách xã hội, kiểm soát chặt chẽ người ra vào địa phương. Vậy những người đi làm, đi học xa nhà ở vùng dịch mà nhận được giấy mời khám NVQS, giấy gọi nhập ngũ từ quê nhà thì phải làm sao? Làm gì khi không thực hiện được lệnh gọi NVQS vì Covid? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, hành vi không có mặt theo giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS thì bị phạt tiền đến 1.200.000 đồng. Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng nêu rõ người không có mặt theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu người vi phạm chứng minh được việc mình không thực hiện được mệnh lệnh là vì lý do chính đáng thì sẽ được miễn thi hành án phạt. Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định một trong những lý do “chính đáng” là nhà ở của người thực hiện NVQS nằm trong vùng đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Với điều kiện là có xác nhận của UBND cấp xã. Như vậy, trong trường hợp nhận được giấy gọi khám sức khỏe NVQS, giấy gọi nhập ngũ nhưng không thể thực hiện được do đang trong khu vực bị giãn cách xã hội, cách ly y tế thì cần chuẩn bị những tài liệu sau để chuyển cho Ban chỉ huy quân sự quận, huyện nơi gửi giấy gọi, thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp: - Đơn giải trình lý do không thực hiện được giấy gọi NVQS. Trong đó nêu rõ lý do vì đang trong vùng dịch, vùng giãn cách xã hội hoặc phải thực hiện cách ly y tế mà không thể xuất hiện tại thời gian, địa điểm được yêu cầu; - Giấy xác nhận cư trú do công an phường, xã cấp; - Giấy xác nhận cư trú tại khu vực có dịch được UBND cấp xã xác nhận; - Quyết định thực hiện giãn cách xã hội tại địa phương nơi đang cư trú, có thể tìm được trên website (công báo) của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó có đề cập đến vấn đề cấm hoặc hạn chế giao thông đi lại ra vào vùng dịch; - Quyết định/Hướng dẫn về việc thực hiện cách ly y tế với người đến từ vùng dịch (của UBND cấp tỉnh nơi tuyển quân) để chứng minh là dù có trở về địa phương thì cũng không thể có mặt tại đúng thời gian, địa điểm quy định; - Giấy chứng nhận đã cách tập trung, Quyết định giao cách ly tại nhà hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương…
Đăng kí kết hôn vắng mặt vợ/chồng hoặc giải pháp đăng kí kết hôn qua mạng?
Thưa luật sư Em và chồng (chưa cưới) cả hai đều là công dân việt nam đang công tác tại nước ngoài. Mỗi người làm tại một nước khác nhau. Năm 2020 Em và chồng đã lên kế hoạch cả hai về Việt nam tổ chức cưới và đăng kí kết hôn. Tuy nhiên do tình hình covid nên tới giờ cả hai vẫn chưa thể tiến hành thủ tục đăng kí kết hôn. Hiện vợ chồng em muốn đăng kí kết hôn để chồng có thể làm visa phụ thuộc cho em tại nước kia, em có thể bay qua đoàn tụ. Hiện tại cả hai đều không thể bay qua nước ng còn lại được do không có visa dài hạn ở nước còn lại. Nhờ Luật sư tư vấn, trong trường hợp của em, có cách nào để em và chồng đăng kí kết hôn trong khi hai người vẫn ở hai nước không ạ? Em đã hỏi DSQ nhưng câu trả lời vẫn là phải có mặt cả hai người. Cám ơn Luật sư.
Thủ tục bán đất khi có 1 thành viên vắng mặt
Gia đình tôi có 1 thửa đất rừng sản xuất năm 2003 bố mẹ tôi có làm giấy viết tay bán cho ông Nguyễn Văn A, thời điểm đó gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2009 gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất nêu trên và giấy chứng nhận ghi tên: Hộ ông Ma Văn Hoàng và bà Ma Thị Tạ. Đến ngày 25/9/2020 ông Nguyễn Văn A có đến liên hệ với bố mẹ tôi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên, tuy nhiên khi ra ủy ban xã làm thủ tục cán bộ xã yêu cầu phải có giấy ủy quyền của tôi do hiện tại tôi đang đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản. Vậy xin hỏi trường hợp tôi không thể làm giấy ủy quyền thì bố mẹ tôi có thể thay mặt tôi thực hiện giao dịch trên không? Ngoài yêu cầu phải có giấy ủy quyền thì còn có cách nào khác không ạ?
Tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.” Trong trường hợp này, người vợ bỏ nhà đi đã lâu và nếu không thỏa thuận được về việc ly hôn thì người chồng có thể làm thủ tục đơn phương xin ly hôn. Hồ sơ xin ly hôn khi người vợ bỏ đi, nộp tại Tòa án bao gồm: + Đơn xin ly hôn + Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; + Bản sao sổ hộ khẩu thường trú/tạm trú của nguyên đơn và bị đơn + Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu + Các giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp) + Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có). - Trường hợp vợ đã mang con bỏ đi nhưng chồng vẫn biết nơi cư trú hiện tại của vợ thì cần nộp đơn xin ly hôn đến tòa án nơi vợ đang cư trú. Tòa án sẽ có trách nhiệm triệu tập bị đơn đến tham gia phiên tòa. Sau 2 lần triệu tập mà vợ vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì tòa sẽ xử ly hôn vắng mặt.