Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại Nghị định 34/2024/NĐ-CP. 1. Hàng hóa nguy hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. 2. Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 34/2024/NĐ-CP bao gồm: - Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của đơn vị được cấp giấy phép; họ và tên, chức danh người đại diện theo pháp luật; - Loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm; - Hành trình, lịch trình vận chuyển (áp dụng đối với trường hợp cấp theo chuyến); - Thời hạn của giấy phép. Đối với trường hợp cấp theo từng chuyến hàng phải có thêm thông tin về phương tiện và người điều khiển phương tiện, người áp tải (áp dụng đối với trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định phải có người áp tải). Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có hiệu lực trên toàn quốc. Thời hạn của giấy phép theo đề nghị của người vận tải nhưng tối đa không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa Nghị định 34/2024/NĐ-CP; TẢI VỀ Giấy đề nghị - Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép. 4. Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 34/2024/NĐ-CP như sau: - Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP đến cơ quan cấp Giấy phép. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ, ban hành văn bản điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Trường hợp không đồng ý, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Tóm lại, hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép gồm đơn đề nghị và hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép.
Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa theo nghị định 34/2024/NĐ-CP
Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải. Theo Nghị định 34/2024/NĐ-CP thì nếu vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa thì quy định như thế nào? 1. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa thì điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định như sau: Thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa làm việc trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt về vận tải hàng hóa nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; được huấn luyện, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này. Người áp tải, người thủ kho, người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và tại cảng, bến thủy nội địa phải được huấn luyện, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm do mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho. 2. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa Điều 14 Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa quy định về điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm: Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên của phương tiện. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Đơn vị vận tải, thuyền viên hoặc người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa nguy hiểm đó. 3. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi trên đường thủy nội địa Điều 15 Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa quy định thì người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện theo quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện thủy nội địa và các quy định sau: Việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải do người thủ kho, người thuê vận tải hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát; thuyền trưởng quyết định sơ đồ xếp hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và việc chèn lót, chằng buộc phù hợp tính chất của từng loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm. Không xếp chung các loại hàng hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm trong cùng một khoang hoặc một hầm hàng của phương tiện. Trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không quy định phải có người áp tải thì người vận tải phải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa theo chỉ dẫn của người thuê vận tải. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực cầu cảng, bến, kho riêng biệt. Sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác. Như vậy đây là toàn bộ quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa, nghị định sẽ có hiệu lực từ ngày 15/05/2024.
09 loại hàng hóa nguy hiểm theo Nghị định 34/2024/NĐ-CP
Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. 09 loại hàng hóa nguy hiểm Căn cứ Điều 4 Nghị định 34/2024/NĐ-CP về phân loại hàng hóa nguy hiểm thì tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây: - Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ; Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng. Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng. Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng. Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể. Nhóm 1.5: Chất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng. Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng. - Loại 2. Khí; Nhóm 2.1: Khí dễ cháy. Nhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại. Nhóm 2.3: Khí độc hại. - Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy; - Loại 4; Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy. Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy. Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy. - Loại 5; Nhóm 5.1: Chất ôxi hóa. Nhóm 5.2: Perôxít hữu cơ. - Loại 6; Nhóm 6.1: Chất độc. Nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh. - Loại 7: Chất phóng xạ; - Loại 8: Chất ăn mòn; - Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác. Theo đó hàng hóa nguy hiểm được chia thành 9 loại và phân thành các nhóm cụ thể. Trong đó các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng. Điều kiện đối với phương tiện và người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại Điều 10 Nghị định 34/2024/NĐ-CP như sau: - Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Thiết bị chuyên dùng của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành. - Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên, phía trước và phía sau của phương tiện đảm bảo dễ quan sát, nhận biết. - Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Đơn vị vận tải, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa nguy hiểm đó. Bên cạnh đó tại Điều 9 Nghị định 34/2024/NĐ-CP cũng quy định về điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau: - Người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải đảm bảo có đủ các điều kiện điều khiển phương tiện và được huấn luyện, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định 34/2024/NĐ-CP. - Người áp tải, người thủ kho, người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm phải được huấn luyện an toàn và cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn về loại hàng hóa nguy hiểm do mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho. Như vậy, phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm để đảm bảo an toàn, còn người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận về huấn luyện an toàn về hàng hóa nguy hiểm cũng như đáp ứng được các điều kiện để điều khiển phương tiện. Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại Nghị định 34/2024/NĐ-CP. 1. Hàng hóa nguy hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. 2. Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 34/2024/NĐ-CP bao gồm: - Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của đơn vị được cấp giấy phép; họ và tên, chức danh người đại diện theo pháp luật; - Loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm; - Hành trình, lịch trình vận chuyển (áp dụng đối với trường hợp cấp theo chuyến); - Thời hạn của giấy phép. Đối với trường hợp cấp theo từng chuyến hàng phải có thêm thông tin về phương tiện và người điều khiển phương tiện, người áp tải (áp dụng đối với trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định phải có người áp tải). Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có hiệu lực trên toàn quốc. Thời hạn của giấy phép theo đề nghị của người vận tải nhưng tối đa không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa Nghị định 34/2024/NĐ-CP; TẢI VỀ Giấy đề nghị - Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép. 4. Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 34/2024/NĐ-CP như sau: - Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP đến cơ quan cấp Giấy phép. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ, ban hành văn bản điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Trường hợp không đồng ý, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Tóm lại, hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép gồm đơn đề nghị và hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép.
Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa theo nghị định 34/2024/NĐ-CP
Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải. Theo Nghị định 34/2024/NĐ-CP thì nếu vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa thì quy định như thế nào? 1. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa thì điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định như sau: Thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa làm việc trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt về vận tải hàng hóa nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; được huấn luyện, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này. Người áp tải, người thủ kho, người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và tại cảng, bến thủy nội địa phải được huấn luyện, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm do mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho. 2. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa Điều 14 Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa quy định về điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm: Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên của phương tiện. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Đơn vị vận tải, thuyền viên hoặc người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa nguy hiểm đó. 3. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi trên đường thủy nội địa Điều 15 Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa quy định thì người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện theo quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện thủy nội địa và các quy định sau: Việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải do người thủ kho, người thuê vận tải hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát; thuyền trưởng quyết định sơ đồ xếp hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và việc chèn lót, chằng buộc phù hợp tính chất của từng loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm. Không xếp chung các loại hàng hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm trong cùng một khoang hoặc một hầm hàng của phương tiện. Trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không quy định phải có người áp tải thì người vận tải phải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa theo chỉ dẫn của người thuê vận tải. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực cầu cảng, bến, kho riêng biệt. Sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác. Như vậy đây là toàn bộ quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa, nghị định sẽ có hiệu lực từ ngày 15/05/2024.
09 loại hàng hóa nguy hiểm theo Nghị định 34/2024/NĐ-CP
Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. 09 loại hàng hóa nguy hiểm Căn cứ Điều 4 Nghị định 34/2024/NĐ-CP về phân loại hàng hóa nguy hiểm thì tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây: - Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ; Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng. Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng. Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng. Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể. Nhóm 1.5: Chất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng. Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng. - Loại 2. Khí; Nhóm 2.1: Khí dễ cháy. Nhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại. Nhóm 2.3: Khí độc hại. - Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy; - Loại 4; Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy. Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy. Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy. - Loại 5; Nhóm 5.1: Chất ôxi hóa. Nhóm 5.2: Perôxít hữu cơ. - Loại 6; Nhóm 6.1: Chất độc. Nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh. - Loại 7: Chất phóng xạ; - Loại 8: Chất ăn mòn; - Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác. Theo đó hàng hóa nguy hiểm được chia thành 9 loại và phân thành các nhóm cụ thể. Trong đó các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng. Điều kiện đối với phương tiện và người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại Điều 10 Nghị định 34/2024/NĐ-CP như sau: - Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Thiết bị chuyên dùng của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành. - Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên, phía trước và phía sau của phương tiện đảm bảo dễ quan sát, nhận biết. - Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Đơn vị vận tải, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa nguy hiểm đó. Bên cạnh đó tại Điều 9 Nghị định 34/2024/NĐ-CP cũng quy định về điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau: - Người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải đảm bảo có đủ các điều kiện điều khiển phương tiện và được huấn luyện, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định 34/2024/NĐ-CP. - Người áp tải, người thủ kho, người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm phải được huấn luyện an toàn và cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn về loại hàng hóa nguy hiểm do mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho. Như vậy, phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm để đảm bảo an toàn, còn người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận về huấn luyện an toàn về hàng hóa nguy hiểm cũng như đáp ứng được các điều kiện để điều khiển phương tiện. Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024.