Đã có Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 với 459/468 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, đạt 94,44%. (1) Trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí Tại Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có quy định về điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau: Về điều kiện: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao. - Đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp đối tượng thuộc QĐND, Cảnh sát biển, CAND đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng. - Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án thì phải được xóa án tích. Về trách nhiệm: - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng quy định. - Mang theo GCN giấy phép sử dụng, ngoại trừ trường hợp đối tượng thuộc QĐND, Cảnh sát biển và CAND. - Bảo quản đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng. - Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao. Chính phủ sẽ có quy định chi tiết về việc đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. (2) Quy định về mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ Việt Nam Căn cứ Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp như sau: - Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh vệ 2024. - Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. - Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp như sau: + Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ 2024. + Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. + Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bên cạnh đó, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 cũng có nêu rõ, nếu không thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ Việt Nam khi có sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an. (3) Những đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng Theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 thì những đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân. - Dân quân tự vệ. - Cảnh sát biển. - Công an nhân dân. - Cơ yếu. - Cơ quan điều tra của VKSND tối cao. - Kiểm lâm, Kiểm ngư. - An ninh hàng không. - Hải quan cửa khẩu; lực lượng chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan; lực lượng phòng, chống tội phạm về ma túy của Hải quan. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ căn cứ dựa theo tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc QĐND, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Còn Bộ trưởng Bộ Công an sẽ căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Xem chi tiết tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 01/1/2025. Ngoại trừ những trường hợp dưới đây: - Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây: + Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025. + Quy định tại Điều 75.
11 trường hợp cảnh sát được bắn người phải cảnh báo và không cần cảnh báo
Cảnh sát là một trong những lực lượng được trang bị vũ khí quân dụng, trong đó có 11 trường hợp cảnh sát được nổ súng quân dụng phải cảnh báo và không cần cảnh báo. 11 trường hợp được nổ súng quân dụng phải cảnh báo và không cần cảnh báo Theo Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự bao gồm: - Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây: (1) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; (2) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác; (3) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; (4) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; (5) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế: - Để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; - Khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; - Khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin. - Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây: (6) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó; (7) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ; (8) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật; (9) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác; (10) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ; (11) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác. Như vậy, có 11 trường hợp mà cảnh sát được bắn người khi người đó thuộc các đối tượng trên. Đồng thời, có trường hợp phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng và trường hợp không cần cảnh báo. Khi nào thu hồi vũ khí quân dụng cấp cho cảnh sát? Theo khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây: - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; - Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng; - Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Như vậy, khi cơ quan cảnh sát được trang bị vũ khí quân dụng giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hay khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng hay không còn khả năng sử dụng vũ khí quân dụng thì sẽ bị thu hồi. Thủ tục thu hồi vũ khí quân dụng Theo Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như sau: 1) Hồ sơ Hồ sơ đề nghị bao gồm: - Văn bản đề nghị thu hồi; - Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ CCCD, CMND, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ. 2) Thủ tục Bước 1: Lập hồ sơ - Cơ quan thuộc trường hợp phải thu hồi vũ khí quân dụng có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi - Hồ sơ được lập thành 01 bộ. Bước 2: Nộp hồ sơ Sau khi đã lập hồ sơ đầy đủ, người đến liên hệ nộp hồ sơ nộp tại cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ. Bước 3: Cấp giấy phép thu hồi - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định. Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp phải thu hồi vũ khí quân dụng mà cơ quan không tự làm thủ tục đề nghị thu hồi vũ khí quân dụng thì sẽ bị kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.
Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không?
Việc các đối tượng đi cướp và sử dụng súng giả để đe dọa các bị hại phải giao tài sản thì có bị xử lý về tội sử dụng vũ khí không? Hành vi cướp tài sản bị truy cứu TNHS thế nào? Súng giả có phải là vũ khí không? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, sửa đổi 2019 có quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để thi hành công vụ. Theo đó, súng giả không phải là vũ khí quân dụng vì nó không có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất như quy định trên. Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không? Theo như đã phân tích, súng giả không nằm trong danh sách vũ khí quân dụng. Trong khi đó, hiện nay pháp luật chỉ quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 chứ không quy định về tội sử dụng súng giả. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn một số tình tiết định tội, trong đó về sử dụng vũ khí quân dụng được hướng dẫn như sau: “Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy. Như vậy, hành vi dùng súng giả đi cướp sẽ không bị xử lý về tội sử dụng vũ khí, bởi nó không nằm trong tình tiết định tội, mà sẽ bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định dưới đây. Hành vi cướp tài sản bị truy cứu TNHS thế nào? Theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau: - Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với một trong các trường hợp sau: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp sau: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Trường hợp chuẩn bị phạm tội: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Hình phạt khác: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, đối với hành vi dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí sẽ bị truy cứu TNHS về tội cướp tài sản. Tùy theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 3 - 20 năm hoặc chung thân.
Vũ khí quân dụng là gì? Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm?
Vũ khí quân dụng là vũ khí như thế nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn, không được trang bị cho các đối tượng theo quy định để thi hành công vụ. Như vậy, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác được gọi là vũ khí quân dụng. Vũ khí dù được chế tạo không theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho đối tượng theo quy định thì vẫn có thể là vũ khí quân dụng nếu có khả năng sát thương, nguy hại cho con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự loại vũ khí trên thì cũng là vũ khí quân dụng. Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Cảnh sát biển; - Công an nhân dân; - Cơ yếu; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm lâm, Kiểm ngư; - An ninh hàng không; - Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. Như vậy, chỉ có những đối tượng trên được phép trang bị vũ khí quân dụng. Trong các đối tượng này, đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì sẽ phải làm thủ tục trang bị, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Có tổ chức; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; + Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mà hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.
Công an sử dụng súng sai mục đích bị xử lý như thế nào?
Vừa qua đã có sự việc một cán bộ công an chĩa súng vào nhân viên y tế khi bị yêu cầu đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa dịch bệnh. Trên nguyên tắc, công an được sử dụng súng nhưng chỉ trong những trường hợp cần thiết khi đang thi hành công vụ để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội chứ không để đe dọa người khác. Việc công an sử dụng súng sai mục đích sẽ bị xử lý như thế nào trong quy định của pháp luật? Công an dùng súng sai mục đích thì bị xử lý như thế nào - Minh họa Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội thì công an nhân dân là đối tượng được phép sử dụng súng theo quy định tại điểm d Điều 18, Luật quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017. Tuy nhiên, pháp luật quy định nghiêm ngặt về nguyên tắc chỉ sử dụng vũ khí trong trường hợp cần thiết. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 23 Luật này,công an chỉ được dùng súng trong 06 trường hợp sau: 1. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó; 2. Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác; 5. Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ; 6. Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác. Việc sử dụng vũ khí quân dụng sẽ tuân theo nguyên tắc tại điều 22 của luật này, cụ thể như sau: - Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng; - Chỉ dùng súng khi đang thi hành công vụ nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội - Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. - Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; Hậu quả của việc nổ súng gây ra thiệt hại sẽ được chia ra thành hai trường hợp sau: 1. Nếu cán bộ công an sử dụng súng trong khi đang thi đang thi hành công vụ Cán bộ, công an đảm bảo các nguyên tắc sử dụng súng theo đúng các nguyên tắc tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 luật này như đã nêu trên, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc sử dụng súng gây ra. (Căn cứ theo khoản 4, điều 23 luật này) Trường hợp gây thiệt hại rõ ràng quá yêu cầu tình thế cấp thiết, thì cán bộ, công an có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ căn cứ theo Điều 127 Bộ luật hình sự 2015. Mức phạt có thể lên đến 15 năm tù đồng thời có có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Trường hợp cán bộ, công an trong lúc đang thi hành công vụ mà do lợi dụng, lạm dụng vũ khí để xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác mà không nhằm mục đích thi hành công vụ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người với tình tiết tăng nặng là lợi dụng nghề nghiệp theo điểm k điều 123 Bộ luật hình sự, tùy vào mức độ mà mức phạt có thể từ 12 năm tù đến chung thân, tử hình. 2. Nếu cán bộ công an sử dụng súng khi không đang thi hành công vụ: Người không đang thi hành công vụ mà sử dụng súng sai mục đích thì tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: Về trách nhiệm hành chính:Căn cứ Khoản 3 Khoản 3 điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Công an có thể bị phạt tiền từ mức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí phép nếu việc sử dụng súng chưa gây ra hậu quả. Về trách nhiệm hình sự: Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. - Nếu họ có hành vi sử dụng súng, lời nói đe dọa giết người và làm cho người bị đe dọa tin rằng mình có thể bị giết thì sẽ là dấu hiệu cấu thành tội “ Đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự” có thể bị phạt tù lên đến 07 năm. - Nếu công an dùng súng làm chết người trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, mức phạt tù từ 12 năm đến chung thân, tử hình. Tóm lại, việc công an sử dụng súng mà gây ra hậu quả thì phải xem xét đến nhiều yếu tố để kết luận họ sẽ bị xử lý như thế nào. Một trong những yếu tố quan trọng là họ có đang trong thời gian thi hành công vụ hay không, mục đích của việc sử dụng súng có nhằm đảm bảo việc thi hành công vụ, có đáp ứng các nguyên tắc của pháp luật khi sử dụng vũ khí quân dụng hay không. Nếu cán bộ, công an sử dụng sai mục đích thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như đã phân tích ở trên.
Sưu tầm các bộ phận của một khẩu súng: Có bị xem là chế tạo vũ khí?
Sưu tầm các bộ phận của một khẩu súng Đối với các tội liên quan tới vũ khí quân dụng, vũ khí khác bị pháp luật cấm, những hành vi thường gặp như tàng trữ, sử dụng sẽ có thể bị nhận diện dễ dàng. Tuy nhiên, nếu một người chỉ sưu tầm những bộ phận của một khẩu súng thì có bị tính là phạm tội gì không? Chúng ta xét trong trường hợp như sau: A có thói quen sưu tầm những vật dụng độc, lạ. A đi tìm mua và sưu tầm được các bộ phận của một khẩu súng Quân dụng (chỉ mua lần lượt các bộ phận, không mua một khẩu súng hoàn chỉnh). Với những bộ phận này, A hoàn toàn có thể lắp ráp một khẩu súng thật và có khả năng gây sát thương. Vậy trong tình huống này, A có dấu hiệu phạm tội gì hay không? Sau đây là quan điểm của người viết. Thứ nhất, lắp ráp vũ khí có phải là chế tạo vũ khí? Hiện nay Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) chỉ quy định những hành vi “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng” là phạm tội, vậy lắp ráp một khẩu súng thì có phạm tội hay không? Với hành vi lắp ráp vũ khí, Bộ Nội vụ,VKSND Tối cao, TAND Tối cao đã có văn bản hướng dẫn nội dung này tại Phần II Mục A Thông tư 01/TTLN (áp dụng cho Bộ luật hình sự 1985) và hiện nay các Tòa án vẫn sử dụng để xác định hành vi khách quan của tội Sản xuất vũ khí: “1. Hành vi chế tạo vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của vũ khí, phương tiện và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng. Đối với hành vi làm mới hoàn toàn súng được coi là chế tạo vũ khí quân dụng nếu đạn sử dụng cho súng được làm mới đó là đạn dùng cho các loại vũ khí quân dụng.” Chiếu theo quy định trên, việc người này có thể tận dụng những bộ phận súng để lắp thành một chiếc súng sử dụng được chứng tỏ những bộ phận này “có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng”. Sau khi đã xác định được hành vi này bị coi là phạm tội, cần xét thêm những yếu tố về mặt chủ quan. Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm Rõ ràng việc lắp ráp là có tội, tuy nhiên cần xem xét lại việc A mua và sưu tầm những bộ phận này của súng để làm gì. Nếu người này không sưu tầm để lắp ráp thành súng mà chỉ để trưng bày thì có bị xem là phạm tội hay không? Trong trường hợp này nếu A thực sự chỉ có ý định sưu tầm để trưng bày và những bộ phận vũ khí này cũng không phải được lấy từ một khẩu súng hoàn chỉnh thì cũng chưa có căn cứ khép A vào tội “tàng trữ” vũ khí quân dụng. Theo một hướng suy luận khác, A đã xác định được rằng mình muốn sưu tầm loại súng nào, mua những bộ phần gì, chứng tỏ chủ đích của anh ta muốn có một khẩu súng, do vậy có thể khép vào tội tàng trũ vũ khí. Tuy vậy, việc trưng bày hay lắp ráp sử dụng là điều không thể kiểm soát được, nếu anh ta đã lắp ghép súng xong, sau đó lại tháo ra trưng bày thì thật khó để chứng minh hành vi phạm tội! Xin mời bạn đọc đóng góp ý kiến trong trường hợp này!
Làm công việc gì thì được trang bị vũ khí quân dụng?
Theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), những lực lượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân. - Công an nhân dân. - Dân quân tự vệ. - Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu. - An ninh hàng không. - Lực lượng Kiểm ngư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo Điều 6 Thông tư 01/2014/TTLT-BNNPTNT-BCA ngày 22/1/2014 quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng kiểm lâm và các lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, các đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: “1. Cục Kiểm lâm. 2. Chi cục kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là chi cục kiểm lâm). 3. Hạt kiểm lâm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Hạt kiểm lâm huyện). 4. Hạt kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ. 5. Kiểm lâm vùng, Đội kiểm lâm đặc nhiệm, Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng. 6. Trạm kiểm lâm địa bàn, Trạm kiểm lâm cửa rừng”. Điều 14 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 còn quy định người sử dụng vũ khí còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây: “1. Người được sử dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây: a) Có phẩm chất, đạo đức tốt; b) Có sức khoẻ phù hợp; c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí. 2. Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí”.
Đã có Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 với 459/468 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, đạt 94,44%. (1) Trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí Tại Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có quy định về điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau: Về điều kiện: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao. - Đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp đối tượng thuộc QĐND, Cảnh sát biển, CAND đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng. - Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án thì phải được xóa án tích. Về trách nhiệm: - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng quy định. - Mang theo GCN giấy phép sử dụng, ngoại trừ trường hợp đối tượng thuộc QĐND, Cảnh sát biển và CAND. - Bảo quản đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng. - Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao. Chính phủ sẽ có quy định chi tiết về việc đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. (2) Quy định về mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ Việt Nam Căn cứ Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp như sau: - Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh vệ 2024. - Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. - Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp như sau: + Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ 2024. + Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. + Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bên cạnh đó, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 cũng có nêu rõ, nếu không thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ Việt Nam khi có sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an. (3) Những đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng Theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 thì những đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân. - Dân quân tự vệ. - Cảnh sát biển. - Công an nhân dân. - Cơ yếu. - Cơ quan điều tra của VKSND tối cao. - Kiểm lâm, Kiểm ngư. - An ninh hàng không. - Hải quan cửa khẩu; lực lượng chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan; lực lượng phòng, chống tội phạm về ma túy của Hải quan. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ căn cứ dựa theo tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc QĐND, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Còn Bộ trưởng Bộ Công an sẽ căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Xem chi tiết tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 01/1/2025. Ngoại trừ những trường hợp dưới đây: - Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây: + Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025. + Quy định tại Điều 75.
11 trường hợp cảnh sát được bắn người phải cảnh báo và không cần cảnh báo
Cảnh sát là một trong những lực lượng được trang bị vũ khí quân dụng, trong đó có 11 trường hợp cảnh sát được nổ súng quân dụng phải cảnh báo và không cần cảnh báo. 11 trường hợp được nổ súng quân dụng phải cảnh báo và không cần cảnh báo Theo Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự bao gồm: - Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây: (1) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; (2) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác; (3) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; (4) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; (5) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế: - Để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; - Khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; - Khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin. - Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây: (6) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó; (7) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ; (8) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật; (9) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác; (10) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ; (11) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác. Như vậy, có 11 trường hợp mà cảnh sát được bắn người khi người đó thuộc các đối tượng trên. Đồng thời, có trường hợp phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng và trường hợp không cần cảnh báo. Khi nào thu hồi vũ khí quân dụng cấp cho cảnh sát? Theo khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây: - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; - Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng; - Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Như vậy, khi cơ quan cảnh sát được trang bị vũ khí quân dụng giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hay khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng hay không còn khả năng sử dụng vũ khí quân dụng thì sẽ bị thu hồi. Thủ tục thu hồi vũ khí quân dụng Theo Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như sau: 1) Hồ sơ Hồ sơ đề nghị bao gồm: - Văn bản đề nghị thu hồi; - Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ CCCD, CMND, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ. 2) Thủ tục Bước 1: Lập hồ sơ - Cơ quan thuộc trường hợp phải thu hồi vũ khí quân dụng có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi - Hồ sơ được lập thành 01 bộ. Bước 2: Nộp hồ sơ Sau khi đã lập hồ sơ đầy đủ, người đến liên hệ nộp hồ sơ nộp tại cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ. Bước 3: Cấp giấy phép thu hồi - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định. Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp phải thu hồi vũ khí quân dụng mà cơ quan không tự làm thủ tục đề nghị thu hồi vũ khí quân dụng thì sẽ bị kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.
Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không?
Việc các đối tượng đi cướp và sử dụng súng giả để đe dọa các bị hại phải giao tài sản thì có bị xử lý về tội sử dụng vũ khí không? Hành vi cướp tài sản bị truy cứu TNHS thế nào? Súng giả có phải là vũ khí không? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, sửa đổi 2019 có quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để thi hành công vụ. Theo đó, súng giả không phải là vũ khí quân dụng vì nó không có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất như quy định trên. Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không? Theo như đã phân tích, súng giả không nằm trong danh sách vũ khí quân dụng. Trong khi đó, hiện nay pháp luật chỉ quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 chứ không quy định về tội sử dụng súng giả. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn một số tình tiết định tội, trong đó về sử dụng vũ khí quân dụng được hướng dẫn như sau: “Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy. Như vậy, hành vi dùng súng giả đi cướp sẽ không bị xử lý về tội sử dụng vũ khí, bởi nó không nằm trong tình tiết định tội, mà sẽ bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định dưới đây. Hành vi cướp tài sản bị truy cứu TNHS thế nào? Theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau: - Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với một trong các trường hợp sau: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp sau: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Trường hợp chuẩn bị phạm tội: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Hình phạt khác: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, đối với hành vi dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí sẽ bị truy cứu TNHS về tội cướp tài sản. Tùy theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 3 - 20 năm hoặc chung thân.
Vũ khí quân dụng là gì? Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm?
Vũ khí quân dụng là vũ khí như thế nào? Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019 quy định vũ khí quân dụng bao gồm: - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định để thi hành công vụ, bao gồm: + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn, không được trang bị cho các đối tượng theo quy định để thi hành công vụ. Như vậy, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác được gọi là vũ khí quân dụng. Vũ khí dù được chế tạo không theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho đối tượng theo quy định thì vẫn có thể là vũ khí quân dụng nếu có khả năng sát thương, nguy hại cho con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự loại vũ khí trên thì cũng là vũ khí quân dụng. Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Cảnh sát biển; - Công an nhân dân; - Cơ yếu; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm lâm, Kiểm ngư; - An ninh hàng không; - Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. Như vậy, chỉ có những đối tượng trên được phép trang bị vũ khí quân dụng. Trong các đối tượng này, đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì sẽ phải làm thủ tục trang bị, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Tàng trữ vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: - Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: + Có tổ chức; + Vận chuyển, mua bán qua biên giới; + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; + Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; + Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mà hành vi tàng trữ vũ khí quân dụng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.
Công an sử dụng súng sai mục đích bị xử lý như thế nào?
Vừa qua đã có sự việc một cán bộ công an chĩa súng vào nhân viên y tế khi bị yêu cầu đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa dịch bệnh. Trên nguyên tắc, công an được sử dụng súng nhưng chỉ trong những trường hợp cần thiết khi đang thi hành công vụ để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội chứ không để đe dọa người khác. Việc công an sử dụng súng sai mục đích sẽ bị xử lý như thế nào trong quy định của pháp luật? Công an dùng súng sai mục đích thì bị xử lý như thế nào - Minh họa Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội thì công an nhân dân là đối tượng được phép sử dụng súng theo quy định tại điểm d Điều 18, Luật quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017. Tuy nhiên, pháp luật quy định nghiêm ngặt về nguyên tắc chỉ sử dụng vũ khí trong trường hợp cần thiết. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 23 Luật này,công an chỉ được dùng súng trong 06 trường hợp sau: 1. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó; 2. Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác; 5. Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ; 6. Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác. Việc sử dụng vũ khí quân dụng sẽ tuân theo nguyên tắc tại điều 22 của luật này, cụ thể như sau: - Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng; - Chỉ dùng súng khi đang thi hành công vụ nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội - Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. - Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; Hậu quả của việc nổ súng gây ra thiệt hại sẽ được chia ra thành hai trường hợp sau: 1. Nếu cán bộ công an sử dụng súng trong khi đang thi đang thi hành công vụ Cán bộ, công an đảm bảo các nguyên tắc sử dụng súng theo đúng các nguyên tắc tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 luật này như đã nêu trên, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc sử dụng súng gây ra. (Căn cứ theo khoản 4, điều 23 luật này) Trường hợp gây thiệt hại rõ ràng quá yêu cầu tình thế cấp thiết, thì cán bộ, công an có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ căn cứ theo Điều 127 Bộ luật hình sự 2015. Mức phạt có thể lên đến 15 năm tù đồng thời có có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Trường hợp cán bộ, công an trong lúc đang thi hành công vụ mà do lợi dụng, lạm dụng vũ khí để xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác mà không nhằm mục đích thi hành công vụ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người với tình tiết tăng nặng là lợi dụng nghề nghiệp theo điểm k điều 123 Bộ luật hình sự, tùy vào mức độ mà mức phạt có thể từ 12 năm tù đến chung thân, tử hình. 2. Nếu cán bộ công an sử dụng súng khi không đang thi hành công vụ: Người không đang thi hành công vụ mà sử dụng súng sai mục đích thì tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: Về trách nhiệm hành chính:Căn cứ Khoản 3 Khoản 3 điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Công an có thể bị phạt tiền từ mức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí phép nếu việc sử dụng súng chưa gây ra hậu quả. Về trách nhiệm hình sự: Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. - Nếu họ có hành vi sử dụng súng, lời nói đe dọa giết người và làm cho người bị đe dọa tin rằng mình có thể bị giết thì sẽ là dấu hiệu cấu thành tội “ Đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự” có thể bị phạt tù lên đến 07 năm. - Nếu công an dùng súng làm chết người trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, mức phạt tù từ 12 năm đến chung thân, tử hình. Tóm lại, việc công an sử dụng súng mà gây ra hậu quả thì phải xem xét đến nhiều yếu tố để kết luận họ sẽ bị xử lý như thế nào. Một trong những yếu tố quan trọng là họ có đang trong thời gian thi hành công vụ hay không, mục đích của việc sử dụng súng có nhằm đảm bảo việc thi hành công vụ, có đáp ứng các nguyên tắc của pháp luật khi sử dụng vũ khí quân dụng hay không. Nếu cán bộ, công an sử dụng sai mục đích thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như đã phân tích ở trên.
Sưu tầm các bộ phận của một khẩu súng: Có bị xem là chế tạo vũ khí?
Sưu tầm các bộ phận của một khẩu súng Đối với các tội liên quan tới vũ khí quân dụng, vũ khí khác bị pháp luật cấm, những hành vi thường gặp như tàng trữ, sử dụng sẽ có thể bị nhận diện dễ dàng. Tuy nhiên, nếu một người chỉ sưu tầm những bộ phận của một khẩu súng thì có bị tính là phạm tội gì không? Chúng ta xét trong trường hợp như sau: A có thói quen sưu tầm những vật dụng độc, lạ. A đi tìm mua và sưu tầm được các bộ phận của một khẩu súng Quân dụng (chỉ mua lần lượt các bộ phận, không mua một khẩu súng hoàn chỉnh). Với những bộ phận này, A hoàn toàn có thể lắp ráp một khẩu súng thật và có khả năng gây sát thương. Vậy trong tình huống này, A có dấu hiệu phạm tội gì hay không? Sau đây là quan điểm của người viết. Thứ nhất, lắp ráp vũ khí có phải là chế tạo vũ khí? Hiện nay Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) chỉ quy định những hành vi “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng” là phạm tội, vậy lắp ráp một khẩu súng thì có phạm tội hay không? Với hành vi lắp ráp vũ khí, Bộ Nội vụ,VKSND Tối cao, TAND Tối cao đã có văn bản hướng dẫn nội dung này tại Phần II Mục A Thông tư 01/TTLN (áp dụng cho Bộ luật hình sự 1985) và hiện nay các Tòa án vẫn sử dụng để xác định hành vi khách quan của tội Sản xuất vũ khí: “1. Hành vi chế tạo vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của vũ khí, phương tiện và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng. Đối với hành vi làm mới hoàn toàn súng được coi là chế tạo vũ khí quân dụng nếu đạn sử dụng cho súng được làm mới đó là đạn dùng cho các loại vũ khí quân dụng.” Chiếu theo quy định trên, việc người này có thể tận dụng những bộ phận súng để lắp thành một chiếc súng sử dụng được chứng tỏ những bộ phận này “có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng”. Sau khi đã xác định được hành vi này bị coi là phạm tội, cần xét thêm những yếu tố về mặt chủ quan. Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm Rõ ràng việc lắp ráp là có tội, tuy nhiên cần xem xét lại việc A mua và sưu tầm những bộ phận này của súng để làm gì. Nếu người này không sưu tầm để lắp ráp thành súng mà chỉ để trưng bày thì có bị xem là phạm tội hay không? Trong trường hợp này nếu A thực sự chỉ có ý định sưu tầm để trưng bày và những bộ phận vũ khí này cũng không phải được lấy từ một khẩu súng hoàn chỉnh thì cũng chưa có căn cứ khép A vào tội “tàng trữ” vũ khí quân dụng. Theo một hướng suy luận khác, A đã xác định được rằng mình muốn sưu tầm loại súng nào, mua những bộ phần gì, chứng tỏ chủ đích của anh ta muốn có một khẩu súng, do vậy có thể khép vào tội tàng trũ vũ khí. Tuy vậy, việc trưng bày hay lắp ráp sử dụng là điều không thể kiểm soát được, nếu anh ta đã lắp ghép súng xong, sau đó lại tháo ra trưng bày thì thật khó để chứng minh hành vi phạm tội! Xin mời bạn đọc đóng góp ý kiến trong trường hợp này!
Làm công việc gì thì được trang bị vũ khí quân dụng?
Theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), những lực lượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: - Quân đội nhân dân. - Công an nhân dân. - Dân quân tự vệ. - Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu. - An ninh hàng không. - Lực lượng Kiểm ngư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo Điều 6 Thông tư 01/2014/TTLT-BNNPTNT-BCA ngày 22/1/2014 quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng kiểm lâm và các lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, các đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: “1. Cục Kiểm lâm. 2. Chi cục kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là chi cục kiểm lâm). 3. Hạt kiểm lâm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Hạt kiểm lâm huyện). 4. Hạt kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ. 5. Kiểm lâm vùng, Đội kiểm lâm đặc nhiệm, Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng. 6. Trạm kiểm lâm địa bàn, Trạm kiểm lâm cửa rừng”. Điều 14 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 còn quy định người sử dụng vũ khí còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây: “1. Người được sử dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây: a) Có phẩm chất, đạo đức tốt; b) Có sức khoẻ phù hợp; c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí. 2. Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí”.