Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
Khi cùng nhau góp vốn, việc chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng và minh bạch là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo mối quan hệ hợp tác lâu dài. (1) Hộ kinh doanh là gì? Hiện nay không có quy định nào nêu khái niệm về hộ kinh doanh, tuy nhiên, tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu quy định về việc thành lập hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Dựa vào quy định này, có thể hiểu hộ kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh nhỏ, được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp có nhiều thành viên cùng thành lập hộ kinh doanh, một thành viên sẽ được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh và người này sẽ được xem là chủ hộ kinh doanh trên mặt pháp lý. Tuy nhiên, thực tế, chủ hộ kinh doanh chỉ là đại diện pháp luật cho hộ kinh doanh trong các quan hệ pháp luật. Các thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh vẫn có thể cùng nhau quản lý và điều hành hoạt động của hộ theo thỏa thuận giữa họ. Và những thành viên trong hộ kinh doanh không nhất thiết phải là những thành viên trong cùng một hộ gia đình. (2) Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào? Khác với doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được coi là tổ chức kinh tế. Do đó, pháp luật không quy định về tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên tương ứng với tỷ lệ góp vốn đó. Vì vậy, việc góp vốn và phân chia lợi nhuận hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các thành viên. Để đảm bảo không có tranh chấp, mâu thuẫn về vấn đề phân chia lợi nhuận, các thành viên trong hộ kinh doanh nên lập một văn bản thỏa thuận về cách thức và tỉ lệ phân chia lợi nhuận như chia đều cho tất cả thành viên hay chia theo tỉ lệ vốn góp như doanh nghiệp. Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng cần phải thỏa thuận rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi thành viên và thời điểm bắt đầu có nghĩa vụ này là khi nào (khi bắt đầu góp vốn hay khi bắt đầu kinh doanh) trong trường hợp có rủi ro xảy ra. (3) Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không? Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chiếu theo quy định về hộ kinh doanh đã nêu ở mục (1), hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Như vậy, hộ kinh doanh không có tài sản độc lập giữa cá nhân và hộ kinh doanh. Do đó, hộ kinh doanh không đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân, hay có thể nói, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân. Vì không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh sẽ không có con dấu như doanh nghiệp, không có văn phòng đại diện, không được thành lập chi nhánh và không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp khác.
Để tiết kiệm được thời gian và giải quyết các vấn đề bất khả kháng, pháp luật cho phép người cao tuổi, người già yếu mời công chứng viên đến tận nhà thay vì đến cơ quan công chứng. Địa điểm công chứng theo yêu cầu của người cao tuổi, người già yếu Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau: - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu công chứng là người cao tuổi, không thể đi lại được, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện tại nhà của người đó. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. - Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. - Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Tóm lại, người cao tuổi, người già yếu không thể trực tiếp đi đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nhà.
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế bị trả do nội dung không đúng quy định?
Kính chào luật sư. Cho tôi hỏi ông A và bà B chết không để lại di chúc, ông bà có 3 người con chung (C; D;E), cha đẻ mẹ đẻ của ông A và bà B chết trước ông A và bà B.ông bà A, B có tài sản là quyền sử dụng đất. Nay tiến hành phân chia di sản do ông A và bà B để lại cho người con ông A, bà B là ông C.Văn bản đã được UBND xã Chứng thực theo thẩm quyền. Tại văn bản phân chia tải sản thửa kế có thể hiện nội dung " Bằng văn bản này, ông D, ông E từ chối nhận di sản trong khôi tài sản mà mình được hưởng do ông A, bà B để lại để tặng cho quyền sử dụng đất cho ông C...). Tuy nhiên khi tiến hành thủ tục Đăng ký biến động cấp GCN. Cán bộ thụ lý hồ sơ tại CN Văn phòng Đăng ký đất đai huyện trả hồ sơ do "Văn bản phân chia di sản không phù hợp. Lí do ông D, ông E từ chối tài sản thì không có quyền tặng cho". Xin hỏi luật sư, Việc CB thụ lý trả lời lí do nội dung Văn bản phân chia tài sản thừa kế như vậy có đúng quy định. Việc nội dung văn bản phân chia thể hiện ý chí nguyên vọng của mình từ chối nhận để tặng cho có phù hợp hay không. Kính mong LS giải đáp giúp. Xin chân thành cảm ơn.
Công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hộ gia đình
Cho mình hỏi văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hộ gia đình có chứng thực tại UBND cấp xã được không? Cơ sở pháp lý ạ?
Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
Khi cùng nhau góp vốn, việc chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng và minh bạch là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo mối quan hệ hợp tác lâu dài. (1) Hộ kinh doanh là gì? Hiện nay không có quy định nào nêu khái niệm về hộ kinh doanh, tuy nhiên, tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu quy định về việc thành lập hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Dựa vào quy định này, có thể hiểu hộ kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh nhỏ, được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp có nhiều thành viên cùng thành lập hộ kinh doanh, một thành viên sẽ được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh và người này sẽ được xem là chủ hộ kinh doanh trên mặt pháp lý. Tuy nhiên, thực tế, chủ hộ kinh doanh chỉ là đại diện pháp luật cho hộ kinh doanh trong các quan hệ pháp luật. Các thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh vẫn có thể cùng nhau quản lý và điều hành hoạt động của hộ theo thỏa thuận giữa họ. Và những thành viên trong hộ kinh doanh không nhất thiết phải là những thành viên trong cùng một hộ gia đình. (2) Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh như thế nào? Khác với doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được coi là tổ chức kinh tế. Do đó, pháp luật không quy định về tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên tương ứng với tỷ lệ góp vốn đó. Vì vậy, việc góp vốn và phân chia lợi nhuận hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các thành viên. Để đảm bảo không có tranh chấp, mâu thuẫn về vấn đề phân chia lợi nhuận, các thành viên trong hộ kinh doanh nên lập một văn bản thỏa thuận về cách thức và tỉ lệ phân chia lợi nhuận như chia đều cho tất cả thành viên hay chia theo tỉ lệ vốn góp như doanh nghiệp. Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng cần phải thỏa thuận rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi thành viên và thời điểm bắt đầu có nghĩa vụ này là khi nào (khi bắt đầu góp vốn hay khi bắt đầu kinh doanh) trong trường hợp có rủi ro xảy ra. (3) Hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân không? Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chiếu theo quy định về hộ kinh doanh đã nêu ở mục (1), hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Như vậy, hộ kinh doanh không có tài sản độc lập giữa cá nhân và hộ kinh doanh. Do đó, hộ kinh doanh không đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân, hay có thể nói, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân. Vì không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh sẽ không có con dấu như doanh nghiệp, không có văn phòng đại diện, không được thành lập chi nhánh và không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp khác.
Để tiết kiệm được thời gian và giải quyết các vấn đề bất khả kháng, pháp luật cho phép người cao tuổi, người già yếu mời công chứng viên đến tận nhà thay vì đến cơ quan công chứng. Địa điểm công chứng theo yêu cầu của người cao tuổi, người già yếu Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau: - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu công chứng là người cao tuổi, không thể đi lại được, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện tại nhà của người đó. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. - Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. - Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Tóm lại, người cao tuổi, người già yếu không thể trực tiếp đi đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nhà.
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế bị trả do nội dung không đúng quy định?
Kính chào luật sư. Cho tôi hỏi ông A và bà B chết không để lại di chúc, ông bà có 3 người con chung (C; D;E), cha đẻ mẹ đẻ của ông A và bà B chết trước ông A và bà B.ông bà A, B có tài sản là quyền sử dụng đất. Nay tiến hành phân chia di sản do ông A và bà B để lại cho người con ông A, bà B là ông C.Văn bản đã được UBND xã Chứng thực theo thẩm quyền. Tại văn bản phân chia tải sản thửa kế có thể hiện nội dung " Bằng văn bản này, ông D, ông E từ chối nhận di sản trong khôi tài sản mà mình được hưởng do ông A, bà B để lại để tặng cho quyền sử dụng đất cho ông C...). Tuy nhiên khi tiến hành thủ tục Đăng ký biến động cấp GCN. Cán bộ thụ lý hồ sơ tại CN Văn phòng Đăng ký đất đai huyện trả hồ sơ do "Văn bản phân chia di sản không phù hợp. Lí do ông D, ông E từ chối tài sản thì không có quyền tặng cho". Xin hỏi luật sư, Việc CB thụ lý trả lời lí do nội dung Văn bản phân chia tài sản thừa kế như vậy có đúng quy định. Việc nội dung văn bản phân chia thể hiện ý chí nguyên vọng của mình từ chối nhận để tặng cho có phù hợp hay không. Kính mong LS giải đáp giúp. Xin chân thành cảm ơn.
Công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hộ gia đình
Cho mình hỏi văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hộ gia đình có chứng thực tại UBND cấp xã được không? Cơ sở pháp lý ạ?