Vu oan giá họa nghĩa là gì? Khi nào vu khống người khác bị xử lý hình sự?
Câu thành ngữ "Vu oan giá họa" có nghĩa là gì? Khi nào hành vi vu khống người khác sẽ bị xử lý hình sự? Vu oan giá họa nghĩa là gì? Khi bàn về việc học ăn, học nói, thành ngữ Việt Nam chứa đựng nhiều câu rất thú vị. Qua đó, ta thấy ông cha ta quan niệm rằng lời ăn tiếng nói không chỉ là hành động của cá nhân mà còn là những hành vi mang tính xã hội, thể hiện nhân cách của mỗi người. "Vu oan giá họa" là hành động bịa đặt, vu khống, cáo buộc sai sự thật nhằm làm hại đến danh dự, uy tín hoặc quyền lợi của một người nào đó. Hành động này không chỉ mang tính chất cá nhân mà còn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội và pháp lý. "Giá họa" thường ám chỉ việc gán cho người khác những tội lỗi hoặc hành vi mà họ không thực hiện, nhằm mục đích làm tổn thương hoặc trả thù. Đây là một hành vi bị lên án trong xã hội vì nó vi phạm đạo đức và có thể dẫn đến những hệ lụy xấu cho cả nạn nhân và người thực hiện. Cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc phát ngôn để bảo vệ danh dự và uy tín của mỗi cá nhân. Khi nào vu khống người khác bị xử lý hình sự? Vu oan giá họa hay vu khống người khác là hành vi không được chấp nhận trong xã hội và có thể bị xử lý hình sự. Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (có cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vu khống như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào có hành vi sau đây thì được coi là tội vu khống người khác và bị xử lý hình sự: - Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; - Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, "Vu oan giá họa" là hành động bịa đặt, vu khống, cáo buộc sai sự thật nhằm làm hại đến danh dự, uy tín hoặc quyền lợi của người bị vu oan. Vu oan, vu khống người khác có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi vi phạm cấu thành tội vu khống.
Tha kẻ gian, oan người ngay là gì? Vu khống người khác xử lý như thế nào?
Hiện nay, với sự phát triển của mạng xã hội đã góp phần mang đến nhiều lợi ích cho con người, giúp kết nối mọi người và cập nhật thông tin nhanh chóng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, nó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, đặc biệt là vấn nạn bịa đặt, xúc phạm, vu khống người khác đang ngày càng gia tăng. Điều này được thể hiện qua câu tục ngữ tha kẻ gian, oan người ngay. 1. Tha kẻ gian, oan người ngay là gì? "Tha kẻ gian, oan người ngay" là một lời khuyên răn mạnh mẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của công lý, sự công bằng và việc bảo vệ những người vô tội. Cụ thể, ta có thể phân tích về câu tục ngữ này như sau: - Chớ: từ biểu thị khuyên ngăn dứt khoát, đồng nghĩa với đừng - Dung: dúng túng, che chở, không ngăn chặn hành vi sai trái của người khác, để họ thoải mái làm sai - Kẻ gian: người chuyên làm những điều trái với pháp luật, trái với đạo đức như trộm cắp, lừa đảo, phá hoại - Oan: bị quy cho tội mà bản thân không gây nên, phải chịu sự trừng phạt mà bản thân không đáng phải chịu - Người ngay: người thật thà, không gian dối Theo đó, câu tục ngữ "Tha kẻ gian, oan người ngay" mang ý nghĩa phê phán, lên án những hành vi bất công, thiếu công bằng trong xã hội, nơi kẻ gian được tha thứ, còn người ngay phải chịu oan ức, nhằm thể hiện mong muốn về một xã hội công bằng, nơi pháp luật được thực thi nghiêm minh, kẻ ác bị trừng phạt, người tốt được bảo vệ 2. Vu khống người khác xử lý như thế nào? Ngày nay, câu tục ngữ "Tha kẻ gian, oan người ngay" thường để chỉ những kẻ thích vu oan giá họa cho người khác, bất chấp sự công bằng của pháp luật. Theo quy định thì đối với hành vi vu khống người khác thì người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau: Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; + Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm; + Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”. Theo đó, người có hành vi vu khống nhằm mục đích khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Trường hợp người vi phạm có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ thì theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đó sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. Trường hợp người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình thì theo điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đó sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Đồng thời, người có hành vi vu khống người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm: - Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; - Buộc xin lỗi công khai. Truy cứu trách nhiệm hình sự Trong trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi vu khống người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) như sau: - Khung cơ bản: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng câu tục ngữ "Tha kẻ gian, oan người ngay" như là một lời cảnh tỉnh cho mỗi cá nhân về tầm quan trọng của việc sống ngay thẳng, chính trực, đồng thời lên án những hành vi bất công, thiếu công bằng trong xã hội. Nếu có hành vi vu khống người khác thì theo quy định pháp luật, người phạm tội có thể sẽ phải chịu mức án phạt tù lên đến 07 năm.
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Lợi dụng MXH để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu?
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) "Ăn không nói có" nghĩa là gì? Ngôn ngữ chính là phương tiện giúp con người thực hiện các hoạt giao tiếp. Không có ngôn ngữ, nhất định sẽ không có văn mình. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống thường ngày gọi là lời ăn tiếng nói. Khi nói về việc học ăn, học nói; thành ngữ Việt Nam có nhiều câu rất thú vị. Qua những nhận xét sâu sắc, hóm hỉnh, ta thấy cha ông ta quan niệm rằng lời ăn tiếng nói không chỉ là hành động của mỗi cá nhân mà nó còn là những hành vi mang tính xã hội, bộc lộ nhân cách của mỗi con người. Thành ngữ "Ăn không nói có" có nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Trong cụm từ này: • "Ăn không" có nghĩa là nhận lấy thứ gì đó mà không có công sức đóng góp hay không xứng đáng. • "Nói có" mang ý nghĩa là tạo ra lời nói hoặc câu chuyện không có thật, thường là để hạ uy tín của người khác. Khi kết hợp lại, "Ăn không nói có" ám chỉ việc ai đó tạo ra những lời đồn đại hoặc vu khống không dựa trên sự thật, thể hiện một hành vi không đạo đức và thiếu trung thực. Thành ngữ này cũng thường được dùng để mô tả những người hay bịa chuyện, nói dối mà không cần suy nghĩ về hậu quả Nói chung, thành ngữ "Ăn không nói có" phản ánh một phần của văn hóa và quan điểm xã hội trong việc lên án những hành vi không lành mạnh trong giao tiếp và mối quan hệ giữa mọi người. Đây là những hành vi không được chấp nhận trong xã hội. Chúng liên quan đến việc tạo ra những thông tin sai lệch hoặc cáo buộc không có cơ sở về người khác, thường với mục đích làm hại danh dự hoặc uy tín của họ. Đây là những hành động có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và thậm chí là vi phạm pháp luật. Mọi người nên hành xử một cách trung thực và tôn trọng sự thật. (2) Lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: - Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; - Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; - Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; - Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; - Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; - Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; - Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. Về biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với số tiền như sau: - Mức phạt đối với tổ chức vi phạm: Từ 10 - 20 triệu đồng. - Mức phạt đối với cá nhân vi phạm: Từ 5 - 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin vu khống người khác trên mạng xã hội. Vậy, câu thành ngữ "Ăn không nói có" nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20 triệu đối với tổ chức vi phạm, cao nhất 10 triệu đối với cá nhân vi phạm.
Mức xử phạt nào cho hành vi vu khống người khác?
Hiện nay, mạng xã hội phát triển, việc trao đổi thông tin hay giao tiếp giữa người với người càng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó cũng gây ra không ít khó khăn cho người dùng. Bởi lẽ, việc bịa đặt, xúc phạm, vu khống người khác ngày càng tràn lan mà mọi người không biết được hậu quả nghiêm trọng của nó. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến tội vu khống người khác và mức xử phạt giúp cho bạn đọc hiểu rõ và tránh vi phạm. Vu khống là gì? Vu khống là hành vi cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác … Theo đó, tội vu khống người khác được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định vu khống là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Hành vi vu khống cũng có thể chỉ là hành vi loan truyền thông tin sai sự thật do người khác tạo ra mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Nội dung của thông tin sai sự thật thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên cũng có trường hợp khác của vu khống là hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Tội vu khống người khác bị phạt như thế nào? Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vu khống như sau: Hình phạt chính Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; - Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Bị phạt tù từ 01-03 năm, phạm tội trong các trường hợp: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Đối với 02 người trở lên; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; - Đối với người đang thi hành công vụ; - Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Vì động cơ đê hèn; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Làm nạn nhân tự sát. Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. Như vậy, đối với tội vu khống thì mức phạt tù lên đến 07 năm. Ngoài ra, về mặt pháp luật Dân sự người phạm tội phải bồi thường một khoản tiền nhằm khắc phục hậu quả về mặt thể chất và tinh thần người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp BLHS, luật khác có liên quan quy định khác.
Phạt đến 30.000.000 đồng vu khống người khác trên zalo
Căn cứ Khoản 3a Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Như vậy, nếu xử phạt hành chính về hành vi trên thì phạt tiền mức cao nhất là 30.000.000 đồng. Có thể nói việc vu khống một nguời chưa đủ đến mức truy cứu tránh nhiệm hình sự thì mức phạt theo quy định pháp luật trên khá phù hợp. Hiện này, vì mạng Zalo phổ biến và việc kiểm sóat thông tin chính chủ là bất khả thi, hằng ngày hằng tuần có đơn tố giác về các tội lừa đảo, qua việc bán hàng trên Zalo, kiện cáo vì sử dụng mạng xã hội vi phạm pháp luật. Nhưng mức độ thụ lý và giải quyết những đơn từ đó không cao. Một trong những nguyên nhân đó chính là thiếu thông tin nguời bị kiện, Bởi họ sử dụng tài khỏan ảo, tài khỏan chỉ có số điện thoại khi tra ra thì không thể hiện định danh cá nhân, điều này làm mất thời gian của các bên. Bên cạnh đó, việc lợi dụng mạng xã hội để trục lợi, hoặc để xúc phạm, vu không người khác là cực kỳ nguy hiểm, ảnh huởng tới danh dự của họ mặc dù thiếu tính xác thực. Nên việc pháp luật điều chỉnh những vấn đề kiểm sóat mạng cần nâng c
Vu oan giá họa nghĩa là gì? Khi nào vu khống người khác bị xử lý hình sự?
Câu thành ngữ "Vu oan giá họa" có nghĩa là gì? Khi nào hành vi vu khống người khác sẽ bị xử lý hình sự? Vu oan giá họa nghĩa là gì? Khi bàn về việc học ăn, học nói, thành ngữ Việt Nam chứa đựng nhiều câu rất thú vị. Qua đó, ta thấy ông cha ta quan niệm rằng lời ăn tiếng nói không chỉ là hành động của cá nhân mà còn là những hành vi mang tính xã hội, thể hiện nhân cách của mỗi người. "Vu oan giá họa" là hành động bịa đặt, vu khống, cáo buộc sai sự thật nhằm làm hại đến danh dự, uy tín hoặc quyền lợi của một người nào đó. Hành động này không chỉ mang tính chất cá nhân mà còn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội và pháp lý. "Giá họa" thường ám chỉ việc gán cho người khác những tội lỗi hoặc hành vi mà họ không thực hiện, nhằm mục đích làm tổn thương hoặc trả thù. Đây là một hành vi bị lên án trong xã hội vì nó vi phạm đạo đức và có thể dẫn đến những hệ lụy xấu cho cả nạn nhân và người thực hiện. Cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc phát ngôn để bảo vệ danh dự và uy tín của mỗi cá nhân. Khi nào vu khống người khác bị xử lý hình sự? Vu oan giá họa hay vu khống người khác là hành vi không được chấp nhận trong xã hội và có thể bị xử lý hình sự. Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (có cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vu khống như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào có hành vi sau đây thì được coi là tội vu khống người khác và bị xử lý hình sự: - Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; - Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, "Vu oan giá họa" là hành động bịa đặt, vu khống, cáo buộc sai sự thật nhằm làm hại đến danh dự, uy tín hoặc quyền lợi của người bị vu oan. Vu oan, vu khống người khác có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi vi phạm cấu thành tội vu khống.
Tha kẻ gian, oan người ngay là gì? Vu khống người khác xử lý như thế nào?
Hiện nay, với sự phát triển của mạng xã hội đã góp phần mang đến nhiều lợi ích cho con người, giúp kết nối mọi người và cập nhật thông tin nhanh chóng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, nó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, đặc biệt là vấn nạn bịa đặt, xúc phạm, vu khống người khác đang ngày càng gia tăng. Điều này được thể hiện qua câu tục ngữ tha kẻ gian, oan người ngay. 1. Tha kẻ gian, oan người ngay là gì? "Tha kẻ gian, oan người ngay" là một lời khuyên răn mạnh mẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của công lý, sự công bằng và việc bảo vệ những người vô tội. Cụ thể, ta có thể phân tích về câu tục ngữ này như sau: - Chớ: từ biểu thị khuyên ngăn dứt khoát, đồng nghĩa với đừng - Dung: dúng túng, che chở, không ngăn chặn hành vi sai trái của người khác, để họ thoải mái làm sai - Kẻ gian: người chuyên làm những điều trái với pháp luật, trái với đạo đức như trộm cắp, lừa đảo, phá hoại - Oan: bị quy cho tội mà bản thân không gây nên, phải chịu sự trừng phạt mà bản thân không đáng phải chịu - Người ngay: người thật thà, không gian dối Theo đó, câu tục ngữ "Tha kẻ gian, oan người ngay" mang ý nghĩa phê phán, lên án những hành vi bất công, thiếu công bằng trong xã hội, nơi kẻ gian được tha thứ, còn người ngay phải chịu oan ức, nhằm thể hiện mong muốn về một xã hội công bằng, nơi pháp luật được thực thi nghiêm minh, kẻ ác bị trừng phạt, người tốt được bảo vệ 2. Vu khống người khác xử lý như thế nào? Ngày nay, câu tục ngữ "Tha kẻ gian, oan người ngay" thường để chỉ những kẻ thích vu oan giá họa cho người khác, bất chấp sự công bằng của pháp luật. Theo quy định thì đối với hành vi vu khống người khác thì người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau: Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; + Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm; + Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”. Theo đó, người có hành vi vu khống nhằm mục đích khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Trường hợp người vi phạm có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ thì theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đó sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. Trường hợp người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình thì theo điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đó sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Đồng thời, người có hành vi vu khống người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm: - Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; - Buộc xin lỗi công khai. Truy cứu trách nhiệm hình sự Trong trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi vu khống người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) như sau: - Khung cơ bản: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng câu tục ngữ "Tha kẻ gian, oan người ngay" như là một lời cảnh tỉnh cho mỗi cá nhân về tầm quan trọng của việc sống ngay thẳng, chính trực, đồng thời lên án những hành vi bất công, thiếu công bằng trong xã hội. Nếu có hành vi vu khống người khác thì theo quy định pháp luật, người phạm tội có thể sẽ phải chịu mức án phạt tù lên đến 07 năm.
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Lợi dụng MXH để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu?
"Ăn không nói có" nghĩa là gì? Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) "Ăn không nói có" nghĩa là gì? Ngôn ngữ chính là phương tiện giúp con người thực hiện các hoạt giao tiếp. Không có ngôn ngữ, nhất định sẽ không có văn mình. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống thường ngày gọi là lời ăn tiếng nói. Khi nói về việc học ăn, học nói; thành ngữ Việt Nam có nhiều câu rất thú vị. Qua những nhận xét sâu sắc, hóm hỉnh, ta thấy cha ông ta quan niệm rằng lời ăn tiếng nói không chỉ là hành động của mỗi cá nhân mà nó còn là những hành vi mang tính xã hội, bộc lộ nhân cách của mỗi con người. Thành ngữ "Ăn không nói có" có nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Trong cụm từ này: • "Ăn không" có nghĩa là nhận lấy thứ gì đó mà không có công sức đóng góp hay không xứng đáng. • "Nói có" mang ý nghĩa là tạo ra lời nói hoặc câu chuyện không có thật, thường là để hạ uy tín của người khác. Khi kết hợp lại, "Ăn không nói có" ám chỉ việc ai đó tạo ra những lời đồn đại hoặc vu khống không dựa trên sự thật, thể hiện một hành vi không đạo đức và thiếu trung thực. Thành ngữ này cũng thường được dùng để mô tả những người hay bịa chuyện, nói dối mà không cần suy nghĩ về hậu quả Nói chung, thành ngữ "Ăn không nói có" phản ánh một phần của văn hóa và quan điểm xã hội trong việc lên án những hành vi không lành mạnh trong giao tiếp và mối quan hệ giữa mọi người. Đây là những hành vi không được chấp nhận trong xã hội. Chúng liên quan đến việc tạo ra những thông tin sai lệch hoặc cáo buộc không có cơ sở về người khác, thường với mục đích làm hại danh dự hoặc uy tín của họ. Đây là những hành động có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và thậm chí là vi phạm pháp luật. Mọi người nên hành xử một cách trung thực và tôn trọng sự thật. (2) Lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: - Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; - Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; - Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; - Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; - Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; - Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm; - Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; - Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. Về biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với số tiền như sau: - Mức phạt đối với tổ chức vi phạm: Từ 10 - 20 triệu đồng. - Mức phạt đối với cá nhân vi phạm: Từ 5 - 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin vu khống người khác trên mạng xã hội. Vậy, câu thành ngữ "Ăn không nói có" nghĩa là hành vi bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác. Hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống người khác bị phạt hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20 triệu đối với tổ chức vi phạm, cao nhất 10 triệu đối với cá nhân vi phạm.
Mức xử phạt nào cho hành vi vu khống người khác?
Hiện nay, mạng xã hội phát triển, việc trao đổi thông tin hay giao tiếp giữa người với người càng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó cũng gây ra không ít khó khăn cho người dùng. Bởi lẽ, việc bịa đặt, xúc phạm, vu khống người khác ngày càng tràn lan mà mọi người không biết được hậu quả nghiêm trọng của nó. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến tội vu khống người khác và mức xử phạt giúp cho bạn đọc hiểu rõ và tránh vi phạm. Vu khống là gì? Vu khống là hành vi cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác … Theo đó, tội vu khống người khác được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định vu khống là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Hành vi vu khống cũng có thể chỉ là hành vi loan truyền thông tin sai sự thật do người khác tạo ra mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Nội dung của thông tin sai sự thật thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên cũng có trường hợp khác của vu khống là hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Tội vu khống người khác bị phạt như thế nào? Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vu khống như sau: Hình phạt chính Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; - Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Bị phạt tù từ 01-03 năm, phạm tội trong các trường hợp: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Đối với 02 người trở lên; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; - Đối với người đang thi hành công vụ; - Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Vì động cơ đê hèn; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Làm nạn nhân tự sát. Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. Như vậy, đối với tội vu khống thì mức phạt tù lên đến 07 năm. Ngoài ra, về mặt pháp luật Dân sự người phạm tội phải bồi thường một khoản tiền nhằm khắc phục hậu quả về mặt thể chất và tinh thần người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp BLHS, luật khác có liên quan quy định khác.
Phạt đến 30.000.000 đồng vu khống người khác trên zalo
Căn cứ Khoản 3a Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Như vậy, nếu xử phạt hành chính về hành vi trên thì phạt tiền mức cao nhất là 30.000.000 đồng. Có thể nói việc vu khống một nguời chưa đủ đến mức truy cứu tránh nhiệm hình sự thì mức phạt theo quy định pháp luật trên khá phù hợp. Hiện này, vì mạng Zalo phổ biến và việc kiểm sóat thông tin chính chủ là bất khả thi, hằng ngày hằng tuần có đơn tố giác về các tội lừa đảo, qua việc bán hàng trên Zalo, kiện cáo vì sử dụng mạng xã hội vi phạm pháp luật. Nhưng mức độ thụ lý và giải quyết những đơn từ đó không cao. Một trong những nguyên nhân đó chính là thiếu thông tin nguời bị kiện, Bởi họ sử dụng tài khỏan ảo, tài khỏan chỉ có số điện thoại khi tra ra thì không thể hiện định danh cá nhân, điều này làm mất thời gian của các bên. Bên cạnh đó, việc lợi dụng mạng xã hội để trục lợi, hoặc để xúc phạm, vu không người khác là cực kỳ nguy hiểm, ảnh huởng tới danh dự của họ mặc dù thiếu tính xác thực. Nên việc pháp luật điều chỉnh những vấn đề kiểm sóat mạng cần nâng c