Có được áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức vi phạm lần đầu không?
Có được áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức vi phạm lần đầu không? Vấn đề phát sinh: (Câu hỏi của anh Hoàng, Đồng Nai) trong cơ quan nhà nước cụ thể ở phòng tài nguyên và môi trường, trường hợp đối tượng là công chức. Tuy nhiên, không phải chức vụ lãnh đạo quản lý nhưng có hành vi vi phạm lần đầu thì đơn vị có được áp dụng buộc thôi việc đối với công chức đó hay không? Căn cứ Điều 13 Nghị định 112/2020//NĐ-CP quy định ap dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này; 3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền; 5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định trên. Cơ quan nào có quyền xử lý kỷ luật công chức vi phạm? Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: 1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. 2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. 4. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có bao nhiêu thành viên? Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 111/2020/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng kỷ luật công chức như sau: 1. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức. 2. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện tổ chức đảng của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức. Do đó, đối với hình thức áp dụng buộc thôi việc sẽ áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm cụ thể nêu trên, có nghĩa là không phải là mới bị xử phạt lần đầu thì không được áp dụng buộc thôi việc. Tuy nhiên , trong trường hợp nếu hành vi vi phạm mà gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định trên thì vẫn được áp dụng. Còn đối với trường hợp công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật sẽ có 05 thành viên.
Doanh nghiệp lần đầu không làm thủ tục hải quan có bị xử phạt không?
Doanh nghiệp không làm thủ tục hải quan theo đúng thời hạn quy định tại Điều 25 Luật hải quan 2014 sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 6 Nghị định 45/2016/NĐ-CP. Việc vi phạm về thủ tục hải quan có thuộc diện kiểm soát cao (luồng đỏ) hay không, cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp như tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan (khoản 1 Điều 14 Nghị định 08/2015/NĐ-CP). Từ đó cơ quan hải quan sẽ phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện (Điều 15 Nghị định 08/2015/NĐ-CP). Theo Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nếu hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu của các chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật Hải quan, hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm qua phân tích thông tin của cơ quan, thì hàng hóa đó sẽ buộc phải tiến hành kiểm tra thực tế (Tùy trường hợp, có thể kiểm tra bằng máy móc hoặc thủ công). Và vì vậy, hàng hóa lúc này hiển nhiên được phân vào nhóm luồng đỏ, với các biện pháp kiểm tra cẩn trọng hơn. Việc vi phạm về thời hạn thủ tục hải quan của doanh nghiệp là lần đầu vi phạm và vì thế có thể doanh nghiệp sẽ không rơi vào trường hợp kiểm soát cao, tuy nhiên doanh nghiệp cần hợp tác với cơ quan hải quan trong việc thực hiện thủ tục kiểm tra giám sát hải quan. Cần căn cứ vào việc kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan theo quy định tại mục 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Có được áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức vi phạm lần đầu không?
Có được áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức vi phạm lần đầu không? Vấn đề phát sinh: (Câu hỏi của anh Hoàng, Đồng Nai) trong cơ quan nhà nước cụ thể ở phòng tài nguyên và môi trường, trường hợp đối tượng là công chức. Tuy nhiên, không phải chức vụ lãnh đạo quản lý nhưng có hành vi vi phạm lần đầu thì đơn vị có được áp dụng buộc thôi việc đối với công chức đó hay không? Căn cứ Điều 13 Nghị định 112/2020//NĐ-CP quy định ap dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này; 3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền; 5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định trên. Cơ quan nào có quyền xử lý kỷ luật công chức vi phạm? Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: 1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. 2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. 4. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có bao nhiêu thành viên? Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 111/2020/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng kỷ luật công chức như sau: 1. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức. 2. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện tổ chức đảng của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức; - 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức. Do đó, đối với hình thức áp dụng buộc thôi việc sẽ áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm cụ thể nêu trên, có nghĩa là không phải là mới bị xử phạt lần đầu thì không được áp dụng buộc thôi việc. Tuy nhiên , trong trường hợp nếu hành vi vi phạm mà gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định trên thì vẫn được áp dụng. Còn đối với trường hợp công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật sẽ có 05 thành viên.
Doanh nghiệp lần đầu không làm thủ tục hải quan có bị xử phạt không?
Doanh nghiệp không làm thủ tục hải quan theo đúng thời hạn quy định tại Điều 25 Luật hải quan 2014 sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 6 Nghị định 45/2016/NĐ-CP. Việc vi phạm về thủ tục hải quan có thuộc diện kiểm soát cao (luồng đỏ) hay không, cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp như tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan (khoản 1 Điều 14 Nghị định 08/2015/NĐ-CP). Từ đó cơ quan hải quan sẽ phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện (Điều 15 Nghị định 08/2015/NĐ-CP). Theo Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nếu hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu của các chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật Hải quan, hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm qua phân tích thông tin của cơ quan, thì hàng hóa đó sẽ buộc phải tiến hành kiểm tra thực tế (Tùy trường hợp, có thể kiểm tra bằng máy móc hoặc thủ công). Và vì vậy, hàng hóa lúc này hiển nhiên được phân vào nhóm luồng đỏ, với các biện pháp kiểm tra cẩn trọng hơn. Việc vi phạm về thời hạn thủ tục hải quan của doanh nghiệp là lần đầu vi phạm và vì thế có thể doanh nghiệp sẽ không rơi vào trường hợp kiểm soát cao, tuy nhiên doanh nghiệp cần hợp tác với cơ quan hải quan trong việc thực hiện thủ tục kiểm tra giám sát hải quan. Cần căn cứ vào việc kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan theo quy định tại mục 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC.