Công chứng bản dịch không có bản chính có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Công chứng bản dịch không có bản chính có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng bản dịch không có bản chính có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm đ Khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi công chứng bản dịch không có bản chính - Ngoài ra áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng và biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi công chứng bản dịch không có bản chính bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Nhận tiền từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Nhận tiền từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Nhận tiền từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định bị xử phạt không? Căn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận bị xử phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Công chứng thiếu chữ ký của công chứng viên có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Công chứng thiếu chữ ký của công chứng viên có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng thiếu chữ ký của công chứng viên có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch bị xử phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Công chứng hợp đồng tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Công chứng hợp đồng tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng hợp đồng tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm m Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung. - Ngoài ra áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung và biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi công chứng không đúng thời hạn quy định sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
Công chứng bản dịch không có bản chính có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Công chứng bản dịch không có bản chính có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng bản dịch không có bản chính có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm đ Khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi công chứng bản dịch không có bản chính - Ngoài ra áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng và biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi công chứng bản dịch không có bản chính bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Nhận tiền từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Nhận tiền từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Nhận tiền từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định bị xử phạt không? Căn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận bị xử phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Công chứng thiếu chữ ký của công chứng viên có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Công chứng thiếu chữ ký của công chứng viên có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng thiếu chữ ký của công chứng viên có bị xử phạt không? Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch bị xử phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Công chứng hợp đồng tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Công chứng hợp đồng tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng hợp đồng tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm m Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung. - Ngoài ra áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung và biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng? Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng Như vậy, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi công chứng không đúng thời hạn quy định sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.