Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Cho tôi hỏi việc thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Các trường hợp phải thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (1) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; (2) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; (3) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như sau: + Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; + Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; + Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng; + Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; +Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. (4) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; (5) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. => Theo đó, khi thuộc 05 trường hợp nêu trên thì giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị thu hồi. Lưu ý: - Trường hợp giấy phép bị thu hồi do hành vi hiện giả mạo tài liệu hoặc vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép thì chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. - Trường hợp giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; => Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với các công trình không thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Tại Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự như sau: - Đối với trường hợp thu hồi do tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích và Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; hay Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép phải thông báo cho chủ giấy phép trước ít nhất 90 ngày. Chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi khi thuộc 05 trường hợp nêu trên. Khi thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thực hiện trình tự theo quy định.
Danh sách 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Hà Nội bị kiểm tra theo Quyết định 382
Ngày 13/8/2024, Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội ban hành kế hoạch kiểm tra 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng trên địa bàn. Thời gian thực hiện là từ ngày 15/8/2024. Danh sách 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Hà Nội bị kiểm tra theo Quyết định 382 Theo Kế hoạch kiểm tra chuyên đề chấp hành pháp luật trong kinh doanh vàng trên thành phố Hà Nội năm 2024 được ban hành kèm theo Quyết định 382/QĐ-QLTTHN, đối tượng, nội dung, thời gian, địa bàn kiểm tra như sau: - Đối tượng kiểm tra: Các doanh nghiệp sản xuất, gia công kinh doanh mua, bán, sửa chữa vàng trang sức, mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xem toàn bộ Danh sách 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Hà Nội bị kiểm tra theo Quyết định 382: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/116-doanh-nghiep-kinh-doanh-vang.pdf - Địa bàn kiểm tra: Trên địa bàn các quận, huyện và thị xã thuộc thành phố Hà Nội. - Nội dung kiểm tra: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; + Kiểm tra thực hiện việc niêm yết giá. + Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa. + Kiểm tra việc thực hiện các quy định về đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa; Tiến hành lấy mẫu kiểm định chất lượng nếu có dấu hiệu vi phạm (nếu có). + Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thương mại điện tử, sử dụng ứng dụng số để kinh doanh. + Kiểm tra các quy định khác có liên quan (nếu cần thiết). - Thời gian thực hiện: Từ ngày 15/8/2024 đến hết ngày 15/10/2024. Như vậy, từ ngày 15/8/2024 - 15/10/2024, 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng trong danh sách trên sẽ bị kiểm tra theo Quyết định 382. Xem chi tiết Quyết định 382/QĐ-QLTTHN ngày 13/8/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/ke-hoach-kiem-tra-116-doanh-nghiep-kinh-doanh-vang.pdf Doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh vàng là doanh nghiệp như thế nào? Theo Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Đồng thời, khoản 1 Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. Như vậy, điều kiện để được kinh doanh vàng miếng và vàng trang sức, mỹ nghệ là khác nhau. Doanh nghiệp kinh doanh loại vàng nào thì phải đáp ứng điều kiện tương ứng với loại vàng đó theo quy định trên. Những hành vi nào là vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng? Theo Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: - Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. - Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP. - Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. - Vi phạm các quy định khác tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Như vậy, theo quy định hiện nay thì 7 hành vi trên là hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng. Tổ chức, cá nhân vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế
Tuỳ theo vi phạm mà cơ quan thuế sẽ có các biện pháp xử lý khác nhau đối với người nộp thuế. Vậy người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh khi vi phạm những trường hợp nào? Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được quy định cụ thể tại tiết a tiểu mục 1 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm những trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của người nộp thuế là bao lâu? Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong đó: Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Mà tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ về thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Khi nào người nộp thuế được huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh? Theo tiểu mục 3 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, trong đó, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì: - Bộ phận Quản lý nợ dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc. - Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình này. Như vậy, người nộp thuế sẽ được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, bộ phận Quản lý nợ sẽ trình cơ quan thuế ký Thông báo huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-02-xc.doc Mẫu số 02/XC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-03-ds-xc.doc mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022
Đăng tin tuyển dụng có yêu cầu giới tính, độ tuổi có vi phạm không?
Người sử dụng lao động đăng tin tuyển dụng để yêu cầu giới tính và độ tuổi có vi phạm của luật lao động về phân biệt đối xử không? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé. Đăng tin tuyển dụng có yêu cầu giới tính, độ tuổi có vi phạm không? Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động thì trong đó có phân biệt đối xử trong lao động. Mà theo khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định: - Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. - Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. Như vậy, trường hợp thông thường nếu phân biệt giới tính, độ tuổi của người lao động thì được xem là phân biệt đối xử trong lao động. Tuy nhiên, trường hợp yêu cầu giới tính, độ tuổi là vì đặc thù công việc hay để bảo vệ người lao động dễ bị tổn thương thì không phải là phân biệt đối xử và không vi phạm pháp luật. Chỉ tuyển nhân viên part-time thì có được yêu cầu giới tính, độ tuổi không? Theo Điều 32 Bộ luật lao động 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau: - Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. - Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. - Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, nhân viên part-time cũng có quyền không bị phân biệt đối xử. Theo đó, dù người sử dụng lao động chỉ tuyển nhân viên part-time thì cũng không được yêu cầu giới tính, độ tuổi, ngoài trừ vì tính chất công việc hay để bảo vệ người lao động dễ bị tổn thương theo khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019. Khi bị phân biệt giới tính, độ tuổi thì người lao động phải báo cáo cho ai? Theo điểm c khoản 2 Điều 179 Bộ luật lao động 2019 quy định tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây: - Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác; - Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động; - Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí. Đồng thời, theo Điều 191 Bộ luật lao động 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: + Hòa giải viên lao động; + Hội đồng trọng tài lao động; + Tòa án nhân dân. - Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Như vậy, khi người lao động bị phân biệt đối xử thì đây là tranh chấp lao động tập thể và người lao động sẽ báo cáo lên các cơ quan theo thứ tự sau đây: Hoà giải viên lao động => Hội đồng trọng tài lao động/Toà án.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì lý do gì? Bên cạnh đó có thể bị phạt hành chính không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào? Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: + Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; + Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; + Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; + Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; + Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. ==>> Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không? + Trường hợp bị thu hồi do kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nội dung giả mạo thì có quy định xử phạt cho hành vi vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Trường hợp bị thu hồi vì doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thành lập thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về thành lập doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. + Nếu do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. + Nếu do doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. ==>> Tùy trường hợp cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Những quy định cần biết trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm. Vậy khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện gì? Những hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về những hành vi bị cấm, trong đó có bao gồm hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Theo đó, hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm gồm: - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng; - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng. - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; - Sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Danh mục chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm và mức giới hạn sử dụng được phép được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. Điều kiện sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm được quy định tại Điều 26 Luật an toàn thực phẩm 2010, dẫn chiếu đến Điều 13, Điều 17 Luật An toàn thực phẩm 2010 bao gồm các điều kiện sau: - Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. - Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm. - Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. - Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Thủ tục tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm được hướng dẫn bởi Chương I và Chương II Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau : - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; + Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức xử phạt bổ sung: - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm; - Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Như vậy, khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện theo quy định trên. Trường hợp sử dụng không đảm bảo được điều kiện sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay
Nếu người thực hiện đăng kiểm chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô thì có được đăng kiểm hay không? Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô viết tay có được chấp nhận không? Cụ thể sau đây. Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay Chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe thì có được đăng kiểm ô tô không? Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định Giấy đăng ký xe khi đến kiểm định là: - Giấy tờ về đăng ký xe bao gồm: + Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp + Bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng + Hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) - Hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe. Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định: - Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. - Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. (https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/mau-giay-hen-tra-GCN.doc Mẫu Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe) Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo; Như vậy, xe ô tô chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe vẫn có thể được đăng kiểm. Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay có được đăng kiểm ô tô không? Ngày 05/12/2017, Cục Cảnh sát giao thông có văn bản số 7033/C67-P6 nêu: Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe, có đầy đủ thông tin về chủ xe (Tên, địa chỉ) thông tin về xe (Biển số, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung) và sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, ngày 07/12/2017, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản số 7690/ĐKVN-VAR yêu cầu các đơn vị Đăng kiểm chỉ tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định cho các xe theo Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe được in phù hợp với thông tin nêu tại văn bản số 7033/C67-P6 của Cục Cảnh sát giao thông; Từ chối tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định đối với xe có Giấy hẹn viết tay các thông tin nêu trên. Theo đó, Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay sẽ không được tiếp nhận đăng kiểm mà chỉ được sử dụng Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe. Xem toàn văn: Văn bản số 7033/C67-P6: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Văn bản số 7690/ĐKVN-VAR: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Những hành vi nào bị cấm trong đăng kiểm xe? Theo Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới bao gồm: - Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định. - Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn. - Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định. - Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định. - Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định. - Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu. - Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng. - Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định. Như vậy, những hành vi trên là những hành vi bị cấm trong việc đăng kiểm, kiểm định xe. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Hành vi vi phạm trong đăng kiểm sẽ bị phạt hành chính thế nào? Theo Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Làm sai lệch kết quả kiểm định; + Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định. + Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định; + Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao; + Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định; + Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định; + Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định; + Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định; + Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định. - Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: + Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng; + Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm và Trung tâm đăng kiểm sẽ bị phạt từ 1 đến 12 triệu đồng. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung.
Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng?
Được đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam là một niềm tự hào của mỗi công dân Việt Nam. Vậy, nếu người đảng viên mắc phải những vi phạm nào thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng? Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng? Theo khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 nguyên tắc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. Đồng thời, Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 cũng có quy định những trường hợp cụ thể sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng như sau: - Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ tại Khoản 3 Điều 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng tại Khoản 3 Điều 26 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định bầu cử tại Khoản 3 Điều 27 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn tại Khoản 3 Điều 28 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ tại Khoản 3 Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền tại Khoản 3 Điều 30 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ tại Khoản 3 Điều 31 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành tại Khoản 3 Điều 32 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước tại Khoản 3 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 34 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ tại Khoản 3 Điều 35 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm tại Khoản 3 Điều 36 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán tại Khoản 3 Điều 37 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Khoản 3 Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Khoản 3 Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng tại Khoản 3 Điều 40 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng tại Khoản 3 Điều 41 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở tại Khoản 3 Điều 42 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định trong lĩnh vực y tế tại Khoản 3 Điều 43 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quản lý tài nguyên tại Khoản 3 Điều 44 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định bảo vệ môi trường tại Khoản 3 Điều 45 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ tại Khoản 3 Điều 46 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện tại Khoản 3 Điều 47 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội tại Khoản 3 Điều 48 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội tại Khoản 3 Điều 49 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình tại Khoản 3 Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình tại Khoản 3 Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định chính sách dân số tại Khoản 3 Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh tại Khoản 3 Điều 54 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo tại Khoản 3 Điều 55 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định lập hội và hoạt động của hội; tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự tại Khoản 3 Điều 56 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 Như vậy, đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật Đảng với hình thức là khai trừ Đảng nếu như vi phạm các nội dung được nêu trên. Đã bị khai trừ ra khỏi Đảng có được kết nạp lại không? Theo Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về về kết nạp lại người vào Đảng như sau: Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: - Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. - Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. - Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng. Như vậy, đảng viên đã bị khai trừ ra khỏi Đảng vẫn có thể kết nạp lại nhưng phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên. Hình thức khai trừ ra khỏi đảng có áp dụng thời hiệu không? Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu thời hiệu kỷ luật Đảng như sau: - Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. - Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. + Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau: 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo. Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. - Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Như vậy, hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng sẽ không áp dụng thời hiệu kỷ luật Đảng. Theo đó, đảng viên vi phạm bất kỳ nội dung nào đến mức bị khai trừ ra khỏi Đảng thì sẽ bị xử lý khai trừ ra khỏi Đảng bất cứ khi nào vi phạm bị phát hiện, không giới hạn thời gian, thời điểm vi phạm.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè có bị phạt không?
Tình trạng tắc đường tại các thành phố lớn là điều không còn xa lạ, khiến nhiều tài xế cảm thấy bức bối và đôi khi chọn cách chạy xe lên vỉa hè để thoát khỏi ùn tắc. Hành động này không chỉ gây cản trở cho người đi bộ mà còn có thể gây tai nạn và làm hư hại cơ sở hạ tầng đô thị. “Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè có bị phạt không?” đã trở thành câu hỏi được nhiều quan tâm Tại các giờ cao điểm của thành phố lớn hay khi trời mưa gây ùn tắc giao thông. Trong những lúc như vậy, việc chạy xe lên vỉa hè dường như trở thành một giải pháp thuận tiện để thoát khỏi cảnh tắc nghẽn mà không ít người sử dụng. (1) Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè có bị phạt không? Hè (vỉa hè) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến theo khoản 2 mục II Thông tư 04/2008/TT-BXD. Vỉa hè được xây dựng với mục đích phục vụ chủ yếu là để người đi bộ di chuyển, không phải là nơi dành cho các phương tiện giao thông. Ngoài ra, người lái xe phải tuân thủ chạy đúng làn đường phần đường của mình, điều này được quy định theo khoản 1 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại theo khoản 6 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 Như vậy, vỉa hè phục vụ chủ yếu dành cho người đi bộ, người lái xe phải chạy đúng phần đường của mình và không được đi trên vỉa hè. Trường hợp chạy xe trên vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Chạy xe lên vỉa hè bị phạt thế nào? Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè không chỉ cản trở cho người đi bộ đang lưu thông trên đường mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông cũng như làm hư hại cơ sở hạ tầng, mất cảnh quan đô thị. Chạy xe lên vỉa hè khi tắc đường là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt như sau: Đối với chạy xe máy lên vỉa hè: Tại điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt lỗi đi xe máy trên vỉa hè như sau: Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà sẽ bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng. Như vậy, người chạy xe máy trên vỉa hè có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng. Đối với chạy ô tô lên vỉa hè: Cụ thể theo điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà có thể bị phạt 04 - 06 triệu đồng. Ngoài ra, người điều khiển ô tô đi trên vỉa hè còn bị còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01-03 tháng. Tóm lại, khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe máy có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn với người còn đối với người điều khiển ô tô có thể bị phạt tiền 04 - 06 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01-03 tháng.
Thủ tướng yêu cầu tập trung cao độ rà soát thiết bị giám sát hành trình tàu cá
Vừa qua Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Công điện 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 yêu cầu tập trung phát hiện, điều tra và xác minh thông tin để xử lý vi phạm quy định về Hệ thống giám sát hành trình tàu cá. Thủ tướng yêu cầu tập trung cao độ rà soát thiết bị giám sát hành trình tàu cá Tại Công điện 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 có nêu mặc dù công tác quản lý khai thác thủy sản nước ta đã có chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả, đặc biệt trong công tác lắp đặt và vận hành hệ thống giám sát hành trình tàu cá (VMS). Tuy nhiên, tình trạng tàu cá nước ta đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài vẫn diễn biến phức tạp. Văn bản chỉ ra 2 nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như sau: - Nguyên nhân cơ bản thứ nhất là do số lượt tàu cá phải lắp đặt thiết bị VMS theo quy định (sau đây gọi chung là tàu cá) vi phạm các quy định về VMS vẫn còn nhiều, nhưng tỷ lệ các trường hợp vi phạm bị xử phạt còn hạn chế. Nếu không xử phạt nghiêm minh các trường hợp tàu cá vi phạm quy định về VMS, tàu cá đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, khả năng gỡ được cảnh báo “Thẻ vàng” trong năm 2024 là rất thấp, thậm chí bị nâng lên thành cảnh báo "Thẻ đỏ" trong đợt thanh tra lần thứ 5 sắp tới của EC. - Nguyên nhân cơ bản thứ hai là các cơ quan chức năng chưa thực sự quan tâm, tập trung thực hiện nghiêm túc, triệt để, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp được giao; người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành và lực lượng chức năng tại địa phương chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ban Bí thư, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các bộ có liên quan, Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương ven biển: - Tiếp tục quán triệt, thống nhất nhận thức, quan điểm của Ban Bí thư trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng trực thuộc; - Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU nói chung; - Đặc biệt tập trung cao độ trong công tác phát hiện, điều tra và xác minh thông tin để xử lý nghiêm minh, triệt để các vi phạm quy định về VMS nói riêng, quyết tâm gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" của EC tại đợt thanh tra lần thứ 5 (dự kiến vào tháng 9 - 10 năm 2024). Xem đầy đủ Công điện 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/cong-dien-49-cd-ttg-2024-tap-trung-xu-ly-vi-pham-he-thong-giam-sat-hanh-trinh-tau-ca-vms.pdf Các mức phạt liên quan đến thiết bị giám sát hành trình tàu cá? Trước đây, việc xử phạt vi phạm quy định về thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 35 Nghị định 42/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định 38/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/5/2024 và thay thế Nghị định 42/2019/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 20/5/2024 sẽ có mức xử phạt như sau: Theo Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi tàu cá không hoạt động trên biển mà không được giám sát theo quy định. - Phạt tiền đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ thiết bị thông tin liên lạc tàu cá theo các mức phạt sau: + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét; + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét; + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không thực hiện đúng quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; + Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không báo cáo bằng văn bản trước khi cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý theo quy định; + Không thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì cho cơ quan quản lý theo quy định hoặc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không đúng quy định; + Không bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá theo quy định; + Cập nhật không chính xác thông tin về tàu, chủ tàu, mã thiết bị giám sát tàu cá vào phần mềm giám sát tàu cá theo quy định. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP trong trường hợp tái phạm; + Thay thế kẹp chì thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá mà không báo cáo cơ quan chức năng. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Tàng trữ hoặc lưu giữ mỗi thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác khi tàu cá đó hoạt động trên biển; + Gửi thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khi tàu cá đó hoạt động trên biển. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định; + Không duy trì việc truyền thông tin về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám sát hành trình khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; + Không thực hiện đúng quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và các điểm b, c, d khoản 6 Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 38/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, tùy theo hành vi vi phạm mà sẽ bị xử phạt theo quy định trên. Đối với tổ chức thì sẽ có mức phạt tiền gấp đối. Xem toàn văn Nghị định 38/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/5/2024
Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào?
Sáng ngày 09/5/2024, Cục Quản lý Dược cho biết, đơn vị quyết định thu hồi toàn quốc lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg do không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Thông tin thêm về vụ việc, lô thuốc này có số giấy đăng ký lưu hành VN2-626-17, Số lô: 2J6001, sản xuất ngày 17/8/2022, hạn dùng 31/8/2025. Thuốc do Công ty Haupt Pharma Amareg GmbH (Đức) sản xuất, Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh ở TPHCM nhập khẩu. Trong quá trình thanh tra tại Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh, Đoàn Thanh tra Bộ Y tế kiểm tra xác suất và phát hiện 1 lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg, quy cách: hộp 1 chai 5 viên nang cứng, không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Lô thuốc vi phạm quy định ở mức độ 3. Theo Báo Người Lao Động Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Dược 2016 thì thuốc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không thuộc trường hợp được phép lưu hành quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Dược 2016; - Giấy đăng ký lưu hành thuốc bị thu hồi trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 58 Luật Dược 2016; - Không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 54 hoặc khoản 2 Điều 59 Luật Dược 2016; - Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; - Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuốc không đạt yêu cầu về an toàn, hiệu quả; - Thuốc không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng; - Có thông báo thu hồi thuốc của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài. Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 63 Luật Dược 2016 thì mức độ vi phạm của thuốc bao gồm: - Mức độ 1 là mức độ mà thuốc có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 2 là mức độ mà thuốc có bằng chứng không bảo đảm đầy đủ hiệu quả điều trị hoặc có nguy cơ không an toàn cho người sử dụng nhưng chưa đến mức gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc chưa ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 3 là mức độ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà do các nguyên nhân khác nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng. Như vậy, thuốc sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong những trường hợp như trên. Đồng thời, tuỳ theo vi phạm mà sẽ chia thành 3 mức độ là mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Theo Khoản 4 Điều 63 Luật Dược 2016 quy định xử lý thuốc bị thu hồi được thực hiện như sau: - Thuốc bị thu hồi trong các trường hợp vi phạm mức độ 1, mức độ 2 phải bị tiêu hủy: - Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép khắc phục, tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể khắc phục được. Như vậy, trường hợp thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 thì vẫn có thể khắc phục, tái xuất trên thị trường được. Trong thời gian bao lâu sẽ phải thu hồi thuốc khi có quyết định thu hồi? Theo Khoản 3 Điều 63 Luật Dược 2016 thì phạm vi và thời gian yêu cầu thu hồi thuốc được thực hiện như sau: - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 1. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 2. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 3. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Trường hợp việc thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1 và việc thu hồi thuốc vượt quá khả năng thu hồi của cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc hoặc quá thời hạn thu hồi mà cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức cưỡng chế thu hồi thuốc; cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc có trách nhiệm thanh toán chi phí cho việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi. Như vậy, đối với thuốc vi phạm mức độ 1 sẽ được thu hồi trong 3 ngày, mức độ 2 sẽ được thu hồi trong 15 ngày và mức độ 3 sẽ được thu hồi trong 30 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi.
Tranh giành hoặc ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt bao nhiêu tiền?
Trong những ngày lễ, nhiều người kinh doanh có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa. Vậy hành vi đó có bị xử phạt không? Mức xử phạt hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa như thế nào? (1) Tranh giành khách du lịch có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch như sau: - Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch. - Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ. - Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh. - Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề. - Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan. Như vậy, hành vi phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Những người kinh doanh thực hiện hành vi kể trên là vi phạm pháp luật. (2) Tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt thế nào? Theo Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ; + Phân biệt đối xử với khách du lịch; + Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch; + Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý; + Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; + Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch. Như vậy, theo quy định nêu trên, người nào có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa có thể bị xử phạt từ 1 triệu đến 3 triệu đồng. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Khách du lịch khi gặp các trường hợp bị phân biệt đối xử, nài ép mua hàng hóa, dịch vụ báo ngay cho các cơ quan chức năng, UBND xã để được giải quyết và xử lý.
Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt đến 5 triệu đồng
Để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, pháp luật quy định những nơi không được phép hút thuốc. Vậy nơi bị cấm hút thuốc là những nơi nào? Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Những nơi nào cấm hút thuốc lá? Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, những nơi tuyệt đối không được phép hút thuốc lá bao gồm: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên: + Cơ sở y tế; + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: - Nơi làm việc; + Trường cao đẳng, đại học, học viện; + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Ngoài ra, pháp luật quy định một số nơi cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được hút tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: - Khu vực cách ly của sân bay; - Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Ngoài việc không được hút thuốc lá tại các nơi bị cấm, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá. (2) Nghĩa vụ của người hút thuốc lá là gì? Theo Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2013, pháp luật quy định các nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau: - Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. - Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. - Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá. Để được hút một điếu thuốc, người hút thuốc lá phải hút đúng nơi quy định nếu là không gian trong nhà, không được hút tại một số nơi bị cấm kể trên, không được hút thuốc khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, giữ vệ sinh chung,... Có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ và có phần “làm khó” người hút thuốc vì muốn hạn chế tối đa khói thuốc lá nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, trẻ em và người cao tuổi. (3) Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, tại quy định ở điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 162/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người hút thuốc trên máy bay sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay. Như vậy, người hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc sẽ bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng, trường hợp hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên máy bay sẽ bị phạt lên đến 5 triệu đồng.
Biển cấm dừng đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng đỗ xe ra sao?
Nhận biết biển cấm dừng, cấm đỗ xe khi tham gia giao thông trên đường sẽ giúp bạn hạn chế được việc vi phạm luật giao thông. Chẳng may mắc lỗi dừng xe nơi có biển “cấm dừng và đỗ xe” sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Biển cấm dừng, cấm đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Biển cấm dừng đỗ xe nằm trong hệ thống các biển báo của luật giao thông đường bộ Việt Nam và có hiệu lực tại nơi đặt biển. Khi nhìn thấy biển báo này các phương tiện tham gia giao thông không được phép dừng đỗ tại đó. Biển cấm dừng đỗ có số ký hiệu là P.130, có hình dạng tròn, đường viền màu đỏ, nền màu xanh dương. Bên trong biển cấm này được chia làm 4 phần bởi 2 đường gạch chéo sơn màu đỏ. Biển P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe Tại Mục B.30 Phụ lục B QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa và hiệu lực của biển cấm dừng đỗ xe như sau: - Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe". - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp. - Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d "Hướng tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính. - Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b) - Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại. Như vậy, ý nghĩa của biển cấm dừng đỗ là khi nhìn thấy biển báo này thì bạn không được phép dừng và đỗ xe tại nơi đặt biển cũng như không gian xung quanh cho đến nơi có đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định dừng, đỗ xe. Biển báo này có hiệu lực đối với tất cả các phương tiện giao thông không được phép dừng đỗ xe tại nơi đặt biển báo, ngoại trừ các xe ưu tiên theo luật. Nếu chỉ cấm dừng đỗ trong khoảng thời gian nhất định thì sử dụng biển S.508a hoặc S.508b để hướng dẫn khung giờ bị cấm dừng đỗ xe Biển S.508 a và b (2) Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe ra sao? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức xử phạt đối với hành vi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe như sau: Đối với xe ô tô Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng: hành vi dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: hành vi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Đối với xe mô tô, xe máy Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: hành vi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (Điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) (3) Những vị trí thường đặt biển cấm dừng đỗ xe Biển cấm dừng đỗ xe có thể xuất hiện ở bất cứ đâu, tuy nhiên bạn cần chú ý nhìn biển báo khi đi đến các khu vực sau đây vì những nơi này thường sẽ được đặt biển báo cấm dừng đỗ xe: - Những khu công cộng: bệnh viện, trường học, cổng cơ quan nhà nước,… - Tại các gầm cầu vượt hoặc trên cầu. - Tại các nơi giao lộ các đường giao nhau, đường giao nhau với đường sắt,… - Những nơi bị che khuất các biển báo giao thông trên đường. - Các trạm xe buýt. - Biển xuất hiện bên trái các con đường một chiều. Hãy chú ý quan sát biển báo trước khi muốn dừng, đỗ xe ở vị trí nào đó, đặc biệt là những nơi gần khu vực đã kể trên đây để tránh bị thổi phạt lỗi dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo cấm dừng đỗ xe bạn nhé.
Đề xuất: CSGT sẽ có 7 cách thức để phát hiện vi phạm giao thông
Trong tháng 03/2024, dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã được Bộ Công an hoàn thiện với nhiều quy định mới trong lĩnh vực về an toàn giao thông. Trong đó, nổi bật là đề xuất 7 cách thức để CSGT phát hiện và xử lý hành vi vi phạm giao thông. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề trên. 7 cách thức để CSGT phát hiện vi phạm giao thông Theo Điều 66 của dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ lực lượng tuần tra kiểm soát được sử dụng 7 cách thức sau: Thứ nhất, được vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ hai, được sử dụng hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới. Thứ ba, CSGT được sử dụng thêm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông. Thứ tư, cơ quan chức năng được phép khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe. Thứ năm, CSGT được khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ sáu, khi tuần tra kiểm tra, CSGT còn quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp để phát hiện những hành vi vi phạm trên đường bộ. Thứ bảy, CSGT sẽ tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, kiến nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ. Như vậy, so với quy định hiện hành về các hình thức tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông tại Mục 3 Thông tư 32/2023/TT-BCA chỉ quy định các hình thức như kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát công khai và tuần tra, Dự thảo đã bổ sung thêm các hình thức mới như: - Qua hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới; - Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông; - Thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; - Tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe; - Thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Xem dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ tháng 3/2024 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/30/2.-Du-thao-Luat-TTATGTDB-ban-sach-xin-y-kien.docx So sánh quy định CSGT được dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát trong Dự thảo và Thông tư 32/2023/TT-BCA Theo Điều 65 Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ so sánh với Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định CSGT được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát: STT Căn cứ Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thông tư 32/2023/TT-BCA 1 Phát hiện hành vi vi phạm Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật an, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác. Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. So với quy định hiện hành chỉ được dừng phương tiện khi phát hiện hành vi vi phạm (trực tiếp hoặc qua các thiết bị kỹ thuật) thì theo Dự thảo, CSGT chỉ cần có căn cứ xác định có hành vi vi phạm cũng sẽ được dừng, không nhất thiết là chứng kiến hành vi vi phạm xảy ra. 2 Theo mệnh lệnh Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; So với quy định hiện hành thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch để đảm bảo trật tự, an toàn, Dự thảo đã nêu cụ thể hơn khi thêm vào “mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được”. 3 Bảo vệ an ninh Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh. Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp So với quy định hiện hành thì phải có văn bản đề nghị cụ thể của cấp có thẩm quyền, Dự thảo quy định chỉ cần để phục vụ mục đích bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn thì CSGT đã được phép dừng phương tiện. 4 Có tin báo, tố giác Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác. Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. So với quy định hiện hành chỉ khi có tin về người và phương tiện tham gia giao thông, Dự thảo đã quy định bao quát hơn, gồm cả tin về tội phạm và các hành vi vi phạm khác. Trên đây là toàn bộ thông tin về 7 cách thức mà CSGT được sử dụng để phát hiện vi phạm giao thông và những trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra được quy định trong Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật các thông tin mới nhất của pháp luật.
Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không?
Có nhiều người băn khoăn nếu cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì có bị xử lý kỷ luật hành chính đồng thời luôn không, và những vi phạm nào sẽ bị kỷ luật ở mức độ khiển trách? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Hình thức khiển trách là gì? Khiển trách có phải là một hình thức kỷ luật Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 quy định: - Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời. - Hình thức kỷ luật: + Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán; + Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; + Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Theo đó, khiển trách là một hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm kỷ luật. Điều này đồng nghĩa với việc khi cán bộ là đảng viên vi phạm kỷ luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách. Cán bộ vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm: + Quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; + Quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; + Kỷ luật lao động; + Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi + Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; + Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; + Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; + Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; + Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống tệ nạn xã hội; + Trật tự, an toàn xã hội; + Phòng, chống tham nhũng; + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Đầu tư, xây dựng; + Đất đai, tài nguyên môi trường; + Tài chính, kế toán, ngân hàng; + Quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống bạo lực gia đình; + Dân số, hôn nhân và gia đình; + Bình đẳng giới; + An sinh xã hội; + Quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định ngoại lệ khi áp dụng biện pháp khiển trách, tức là các hành vi sau đây dù vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng nhưng không khiển trách mà sẽ kỷ luật cảnh cáo: - Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Như vậy, khi cán bộ có những hành vi vi phạm lần đầu và hậu quả của các hành vi đó ít nghiêm trọng, không thuộc các trường hợp phải bị cảnh cáo thì cán bộ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không? Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; + Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; + Hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; + Tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính. Đồng thời, mức xử lý kỷ luật hành chính phải tương đương với mức khiển trách. Nếu cán bộ được xoá bỏ quyết định xử lý kỷ luật khiển trách thì cũng phải được huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
Vi phạm giao thông trên cao tốc, CSGT có được yêu cầu dừng xe?
Khi CSGT phát hiện phương tiện đang di chuyển trên đường cao tốc vi phạm giao thông thì có được yêu cầu dừng lại để kiểm tra, xử lý không? Dừng xe trên cao tốc trong trường hợp nào sẽ không vi phạm pháp luật? Các trường hợp nào được dừng xe trên cao tốc? Theo Khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Theo quy định tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ thì phải: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người điều khiển được dừng xe tại các điểm quy định được dừng xe là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Tuy nhiên, các điểm dừng xe này được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như xe bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế,...Người điều khiển xe không được dừng xe trên đường cao tốc mà không trong trường hợp khẩn cấp. CSGT có được dừng xe kiểm tra khi phát hiện vi phạm trên cao tốc? Theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe trên đường cao tốc như sau: - Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc; - Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: + Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; + Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống thiên tai, cháy nổ; + Cứu nạn, cứu hộ; + Tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; + Phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Như vậy, trong trường hợp vi phạm bình thường, CSGT chỉ được yêu cầu dừng phương tiện ở các nơi như khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc. Đối với các trường hợp phải dừng ở làn khẩn cấp, sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Chạy xe dừng không đúng quy định trên cao tốc bị xử lý thế nào? Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Như vậy, đối với từng loại xe và từng hành vi sẽ có mức xử lý khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất là 3 triệu đồng (đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng) và cao nhất là 12 triệu đồng (đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) cho hành vi dừng xe trên cao tốc không đúng quy định.
Trồng gai dầu (cùng họ với cần sa) có vi phạm pháp luật không?
Cây gai dầu là một cây có giá trị kinh tế cao, có thể ứng dụng cho nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, loài cây này lại cùng họ với cần sa (loại cây bị cấm trồng tại Việt Nam vì chứa chất ma tuý). Như vậy, trồng cây gai dầu có vi phạm pháp luật không? Cây gai dầu là gì? Tên gọi Cây gai dầu còn gọi là hỏa ma, gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa (y tế), sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sau (Lào), khanh cha (Campuchia). Tên khoa học là Cannabis sativa L. Đây là loại cây thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae. Hình dạng Gai dầu là một loại cây thảo khác gốc, sống hằng năm. Phần thân thẳng đứng cao từ 1 – 2m, có thể phân ít hay nhiều nhánh. Tất cả các bộ phận của cây đều được phủ ngoài bởi một lớp lông mịn. Lá cây mọc cách, có cuống và có lá kèm. Những lá ở phía dưới chia thùy đến tận phần cuống, phiến thùy có hình mác nhọn và mép có răng cưa. Lá phía trên có thể đơn cũng có trường hợp chia 3 thùy. Cây đực thường sẽ gầy và mảnh hơn cây cái. Hoa cái thường mọc thành xim và xen lẫn với các lá bắc, đài hoa cái có hình mo, bọc lấy phần bầu hình cầu. Hai bầu nhụy có hình chỉ đính ở gốc bầu và dài hơn bầu nhiều. Mỗi hoa cái sẽ có 1 noãn ngược. Còn hoa đực thì sẽ mọc thành chùy với 5 cánh dài cùng 5 nhị. Quả bế hình trứng với chiều dài khoảng 2,5 – 3,3mm, đường kính khoảng 2,5 – 3mm, nhẵn và có màu xám nhạt. Hạt có chứa dầu. Công dụng Cây gai dầu có thành phần chủ yếu là Cannabidiol (CBD), chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) là chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP, tuy nhiên chất này trong cây gai dầu thường có hàm lượng thấp, dưới 0,3%. Gai dầu có nhiều công dụng như có thể ứng dụng trong dệt vải, ép dầu (với giá trị ngang với dầu oliu), làm các sản phẩm thủ công, làm phân bón, chất đốt,... Trồng gai dầu có vi phạm pháp luật không? Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định thì cây có chứa chất ma túy là cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định. Như đã phân tích, gai dầu có chứa hàm lượng chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) dưới 0,3%. Tuy nhiên, loại chất này theo danh mục IB Nghị định 57/2022/NĐ-CP - Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định hiện nay việc trồng gai dầu là trồng cây khác có chứa chất ma tuý và sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có thể trồng loại cây này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền mới không phải là vi phạm pháp luật. Xử lý hành chính Theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, hành vi trồng cây chứa chất ma túy có thể xử phạt hành chính 5-10 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính này. Trách nhiệm hình sự Theo Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 quy định: - Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Với số lượng 3.000 cây trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. - Người nào phạm tội ở khung 06 tháng đến 03 năm nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Như vậy, người trồng cây dai dầu trái phép ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hoạt động liên quan đến ma tuý không vi phạm pháp luật Theo Điều 12 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Như vậy, vẫn có trường hợp được sử phân phối, sử dụng chất ma tuý mà không phạm pháp, tuy nhiên phải là những trường hợp mà pháp luật cho phép đã nêu trên. Đồng thời, hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được kiểm soát chặt chẽ theo quy định pháp luật.
CSGT có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH?
Có nhiều trường hợp người tham gia giao thông bị người khác quay lại hình ảnh vi phạm các quy định về an toàn giao thông và đăng tải lên các trang mạng xã hội. Như vậy, các hình ảnh, video này có được dùng làm căn cứ để xử phạt người vi phạm hay không? Nếu được mà hành vi đã xảy ra trước đó rất lâu thì có còn thời hiệu xử phạt hay không? Có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH? Trước đây theo quy định tại Khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Và người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là CSGT. Tuy nhiên hiện nay, quy định trên đã bị bãi bỏ bởi điểm i Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo đó hiện nay không phải tất cả các thông tin, hình ảnh đều được dùng làm căn cứ để xác minh, phát hiện hành vi vi phạm nữa. Các yêu cầu về thông tin, hình ảnh được dùng làm căn cứ sẽ được phân tích cụ thể ở phần tiếp theo. Đồng thời, trước đây khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA có quy định cho phép CSGT được sử dụng hình ảnh, video về hành vi vi phạm được đăng tải trên mạng xã hội để xác minh và xử lý vi phạm. Tuy nhiên hiện nay, Thông tư 65 đã bị bãi bỏ toàn bộ và thay thế bởi Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Như vậy, Thông tư mới không còn quy định cụ thể về việc tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, MXH như trước đây. Thay vào đó, đơn vị Cảnh sát giao thông sẽ tiếp nhận thông tin, hình ảnh vi phạm giao thông để xử lý tại địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng, trực ban 24/24 giờ... của đơn vị. Quy trình tiếp nhận thông tin vi phạm do người dân cung cấp Toàn bộ quy trình này được quy định tại Chương III Nghị định 135/2021/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 32/2023/TT-BCA, cụ thể một số quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin như sau: 1) Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Hình thức cung cấp dữ liệu cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt: - Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; - Thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; - Dịch vụ bưu chính; Kết nối, chia sẻ dữ liệu. Quyền của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung cấp. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp; - Hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu. 2) Yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Yêu cầu về dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật: - Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định; - Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; - Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; - Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định. Giá trị sử dụng của dữ liệu Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 3) Các nguồn dữ liệu được tiếp nhận Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: - Dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh; - Dữ liệu đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; -Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp theo các hình thức đã nêu ở trên. Như vậy, hiện nay các hình ảnh, video do người dân cung cấp được khi vi phạm vẫn được dùng làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các hình ảnh, video này phải đảm bảo về yêu cầu và được gửi về các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu mà pháp luật cho phép. Thời hiệu xử phạt vi phạm giao thông Theo Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính. Trong đó đối với vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông cụ thể như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: + Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. + Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; - Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Tổng hợp lại, hiện nay các hình ảnh, video không phải do thiết bị kỹ thuật chuyên môn của CSGT mà do người dân chụp, quay lại vẫn được dùng làm căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, sẽ không áp dụng đối với các hình ảnh, video được tăng tải trên MXH mà áp dụng với hình ảnh, video được gửi đúng thủ tục đến cơ quan chức năng có thẩm quyền và phải đảm bảo các yêu cầu về dữ liệu. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu, tức là 01 năm kể từ thời điểm người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024
Cho tôi hỏi việc thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi? Các trường hợp phải thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (1) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; (2) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; (3) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP như sau: + Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; + Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; + Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng; + Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; +Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. (4) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; (5) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. => Theo đó, khi thuộc 05 trường hợp nêu trên thì giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị thu hồi. Lưu ý: - Trường hợp giấy phép bị thu hồi do hành vi hiện giả mạo tài liệu hoặc vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép thì chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. - Trường hợp giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2023 thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt; => Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước đối với các công trình không thuộc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước Tại Điều 28 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự như sau: - Đối với trường hợp thu hồi do tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích và Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện thuộc trường hợp bị thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; hay Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép: Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. - Đối với trường hợp thu hồi do vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép phải thông báo cho chủ giấy phép trước ít nhất 90 ngày. Chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi khi thuộc 05 trường hợp nêu trên. Khi thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thực hiện trình tự theo quy định.
Danh sách 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Hà Nội bị kiểm tra theo Quyết định 382
Ngày 13/8/2024, Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội ban hành kế hoạch kiểm tra 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng trên địa bàn. Thời gian thực hiện là từ ngày 15/8/2024. Danh sách 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Hà Nội bị kiểm tra theo Quyết định 382 Theo Kế hoạch kiểm tra chuyên đề chấp hành pháp luật trong kinh doanh vàng trên thành phố Hà Nội năm 2024 được ban hành kèm theo Quyết định 382/QĐ-QLTTHN, đối tượng, nội dung, thời gian, địa bàn kiểm tra như sau: - Đối tượng kiểm tra: Các doanh nghiệp sản xuất, gia công kinh doanh mua, bán, sửa chữa vàng trang sức, mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xem toàn bộ Danh sách 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại Hà Nội bị kiểm tra theo Quyết định 382: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/116-doanh-nghiep-kinh-doanh-vang.pdf - Địa bàn kiểm tra: Trên địa bàn các quận, huyện và thị xã thuộc thành phố Hà Nội. - Nội dung kiểm tra: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; + Kiểm tra thực hiện việc niêm yết giá. + Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa. + Kiểm tra việc thực hiện các quy định về đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa; Tiến hành lấy mẫu kiểm định chất lượng nếu có dấu hiệu vi phạm (nếu có). + Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thương mại điện tử, sử dụng ứng dụng số để kinh doanh. + Kiểm tra các quy định khác có liên quan (nếu cần thiết). - Thời gian thực hiện: Từ ngày 15/8/2024 đến hết ngày 15/10/2024. Như vậy, từ ngày 15/8/2024 - 15/10/2024, 116 doanh nghiệp kinh doanh vàng trong danh sách trên sẽ bị kiểm tra theo Quyết định 382. Xem chi tiết Quyết định 382/QĐ-QLTTHN ngày 13/8/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/ke-hoach-kiem-tra-116-doanh-nghiep-kinh-doanh-vang.pdf Doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh vàng là doanh nghiệp như thế nào? Theo Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Đồng thời, khoản 1 Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. Như vậy, điều kiện để được kinh doanh vàng miếng và vàng trang sức, mỹ nghệ là khác nhau. Doanh nghiệp kinh doanh loại vàng nào thì phải đáp ứng điều kiện tương ứng với loại vàng đó theo quy định trên. Những hành vi nào là vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng? Theo Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: - Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. - Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP. - Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. - Vi phạm các quy định khác tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Như vậy, theo quy định hiện nay thì 7 hành vi trên là hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng. Tổ chức, cá nhân vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế
Tuỳ theo vi phạm mà cơ quan thuế sẽ có các biện pháp xử lý khác nhau đối với người nộp thuế. Vậy người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh khi vi phạm những trường hợp nào? Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được quy định cụ thể tại tiết a tiểu mục 1 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm những trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của người nộp thuế là bao lâu? Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong đó: Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Mà tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ về thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Khi nào người nộp thuế được huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh? Theo tiểu mục 3 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, trong đó, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì: - Bộ phận Quản lý nợ dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc. - Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình này. Như vậy, người nộp thuế sẽ được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, bộ phận Quản lý nợ sẽ trình cơ quan thuế ký Thông báo huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-02-xc.doc Mẫu số 02/XC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-03-ds-xc.doc mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022
Đăng tin tuyển dụng có yêu cầu giới tính, độ tuổi có vi phạm không?
Người sử dụng lao động đăng tin tuyển dụng để yêu cầu giới tính và độ tuổi có vi phạm của luật lao động về phân biệt đối xử không? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé. Đăng tin tuyển dụng có yêu cầu giới tính, độ tuổi có vi phạm không? Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động thì trong đó có phân biệt đối xử trong lao động. Mà theo khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định: - Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. - Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. Như vậy, trường hợp thông thường nếu phân biệt giới tính, độ tuổi của người lao động thì được xem là phân biệt đối xử trong lao động. Tuy nhiên, trường hợp yêu cầu giới tính, độ tuổi là vì đặc thù công việc hay để bảo vệ người lao động dễ bị tổn thương thì không phải là phân biệt đối xử và không vi phạm pháp luật. Chỉ tuyển nhân viên part-time thì có được yêu cầu giới tính, độ tuổi không? Theo Điều 32 Bộ luật lao động 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau: - Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. - Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. - Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, nhân viên part-time cũng có quyền không bị phân biệt đối xử. Theo đó, dù người sử dụng lao động chỉ tuyển nhân viên part-time thì cũng không được yêu cầu giới tính, độ tuổi, ngoài trừ vì tính chất công việc hay để bảo vệ người lao động dễ bị tổn thương theo khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019. Khi bị phân biệt giới tính, độ tuổi thì người lao động phải báo cáo cho ai? Theo điểm c khoản 2 Điều 179 Bộ luật lao động 2019 quy định tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây: - Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác; - Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động; - Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí. Đồng thời, theo Điều 191 Bộ luật lao động 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: + Hòa giải viên lao động; + Hội đồng trọng tài lao động; + Tòa án nhân dân. - Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Như vậy, khi người lao động bị phân biệt đối xử thì đây là tranh chấp lao động tập thể và người lao động sẽ báo cáo lên các cơ quan theo thứ tự sau đây: Hoà giải viên lao động => Hội đồng trọng tài lao động/Toà án.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì lý do gì? Bên cạnh đó có thể bị phạt hành chính không? Bài viết này cung cấp quy định pháp luật về vấn đề trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào? Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: + Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; + Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; + Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; + Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; + Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. ==>> Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp trên. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có thể bị phạt hành chính không? + Trường hợp bị thu hồi do kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nội dung giả mạo thì có quy định xử phạt cho hành vi vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 43 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. + Trường hợp bị thu hồi vì doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thành lập thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm về thành lập doanh nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện. + Nếu do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: - Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. + Nếu do doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định sau tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP: Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. ==>> Tùy trường hợp cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Những quy định cần biết trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm. Vậy khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện gì? Những hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về những hành vi bị cấm, trong đó có bao gồm hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Theo đó, hành vi bị cấm trong việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm gồm: - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng; - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng. - Sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; - Sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Danh mục chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm và mức giới hạn sử dụng được phép được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. Điều kiện sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chất hỗ trợ chế biến trong thực phẩm được quy định tại Điều 26 Luật an toàn thực phẩm 2010, dẫn chiếu đến Điều 13, Điều 17 Luật An toàn thực phẩm 2010 bao gồm các điều kiện sau: - Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. - Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm. - Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 17/2023/TT-BYT. - Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Thủ tục tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm được hướng dẫn bởi Chương I và Chương II Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc sử dụng chất hỗ trợ chế biến thực phẩm Tại Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau : - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; + Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình thức xử phạt bổ sung: - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; - Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm; - Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Như vậy, khi sử dụng loại chất này cần đảm bảo điều kiện theo quy định trên. Trường hợp sử dụng không đảm bảo được điều kiện sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay
Nếu người thực hiện đăng kiểm chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô thì có được đăng kiểm hay không? Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô viết tay có được chấp nhận không? Cụ thể sau đây. Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay Chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe thì có được đăng kiểm ô tô không? Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định Giấy đăng ký xe khi đến kiểm định là: - Giấy tờ về đăng ký xe bao gồm: + Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp + Bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng + Hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) - Hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe. Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định: - Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. - Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. (https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/mau-giay-hen-tra-GCN.doc Mẫu Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe) Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo; Như vậy, xe ô tô chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe vẫn có thể được đăng kiểm. Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay có được đăng kiểm ô tô không? Ngày 05/12/2017, Cục Cảnh sát giao thông có văn bản số 7033/C67-P6 nêu: Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe, có đầy đủ thông tin về chủ xe (Tên, địa chỉ) thông tin về xe (Biển số, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung) và sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, ngày 07/12/2017, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản số 7690/ĐKVN-VAR yêu cầu các đơn vị Đăng kiểm chỉ tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định cho các xe theo Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe được in phù hợp với thông tin nêu tại văn bản số 7033/C67-P6 của Cục Cảnh sát giao thông; Từ chối tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định đối với xe có Giấy hẹn viết tay các thông tin nêu trên. Theo đó, Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay sẽ không được tiếp nhận đăng kiểm mà chỉ được sử dụng Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe. Xem toàn văn: Văn bản số 7033/C67-P6: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Văn bản số 7690/ĐKVN-VAR: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Những hành vi nào bị cấm trong đăng kiểm xe? Theo Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới bao gồm: - Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định. - Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn. - Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định. - Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định. - Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định. - Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu. - Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng. - Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định. Như vậy, những hành vi trên là những hành vi bị cấm trong việc đăng kiểm, kiểm định xe. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Hành vi vi phạm trong đăng kiểm sẽ bị phạt hành chính thế nào? Theo Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Làm sai lệch kết quả kiểm định; + Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định. + Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định; + Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao; + Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định; + Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định; + Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định; + Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định; + Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định. - Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: + Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng; + Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm và Trung tâm đăng kiểm sẽ bị phạt từ 1 đến 12 triệu đồng. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung.
Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng?
Được đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam là một niềm tự hào của mỗi công dân Việt Nam. Vậy, nếu người đảng viên mắc phải những vi phạm nào thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng? Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng? Theo khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 nguyên tắc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường. Đồng thời, Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 cũng có quy định những trường hợp cụ thể sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng như sau: - Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ tại Khoản 3 Điều 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng tại Khoản 3 Điều 26 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định bầu cử tại Khoản 3 Điều 27 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn tại Khoản 3 Điều 28 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ tại Khoản 3 Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền tại Khoản 3 Điều 30 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ tại Khoản 3 Điều 31 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành tại Khoản 3 Điều 32 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước tại Khoản 3 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 34 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ tại Khoản 3 Điều 35 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm tại Khoản 3 Điều 36 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán tại Khoản 3 Điều 37 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Khoản 3 Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Khoản 3 Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng tại Khoản 3 Điều 40 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng tại Khoản 3 Điều 41 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở tại Khoản 3 Điều 42 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định trong lĩnh vực y tế tại Khoản 3 Điều 43 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định quản lý tài nguyên tại Khoản 3 Điều 44 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định bảo vệ môi trường tại Khoản 3 Điều 45 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ tại Khoản 3 Điều 46 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện tại Khoản 3 Điều 47 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội tại Khoản 3 Điều 48 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội tại Khoản 3 Điều 49 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình tại Khoản 3 Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình tại Khoản 3 Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định chính sách dân số tại Khoản 3 Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh tại Khoản 3 Điều 54 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo tại Khoản 3 Điều 55 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 - Vi phạm quy định lập hội và hoạt động của hội; tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự tại Khoản 3 Điều 56 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 Như vậy, đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật Đảng với hình thức là khai trừ Đảng nếu như vi phạm các nội dung được nêu trên. Đã bị khai trừ ra khỏi Đảng có được kết nạp lại không? Theo Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về về kết nạp lại người vào Đảng như sau: Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: - Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. - Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. - Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng. Như vậy, đảng viên đã bị khai trừ ra khỏi Đảng vẫn có thể kết nạp lại nhưng phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên. Hình thức khai trừ ra khỏi đảng có áp dụng thời hiệu không? Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu thời hiệu kỷ luật Đảng như sau: - Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. - Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. + Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau: 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo. Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. - Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Như vậy, hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng sẽ không áp dụng thời hiệu kỷ luật Đảng. Theo đó, đảng viên vi phạm bất kỳ nội dung nào đến mức bị khai trừ ra khỏi Đảng thì sẽ bị xử lý khai trừ ra khỏi Đảng bất cứ khi nào vi phạm bị phát hiện, không giới hạn thời gian, thời điểm vi phạm.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè có bị phạt không?
Tình trạng tắc đường tại các thành phố lớn là điều không còn xa lạ, khiến nhiều tài xế cảm thấy bức bối và đôi khi chọn cách chạy xe lên vỉa hè để thoát khỏi ùn tắc. Hành động này không chỉ gây cản trở cho người đi bộ mà còn có thể gây tai nạn và làm hư hại cơ sở hạ tầng đô thị. “Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè có bị phạt không?” đã trở thành câu hỏi được nhiều quan tâm Tại các giờ cao điểm của thành phố lớn hay khi trời mưa gây ùn tắc giao thông. Trong những lúc như vậy, việc chạy xe lên vỉa hè dường như trở thành một giải pháp thuận tiện để thoát khỏi cảnh tắc nghẽn mà không ít người sử dụng. (1) Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè có bị phạt không? Hè (vỉa hè) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến theo khoản 2 mục II Thông tư 04/2008/TT-BXD. Vỉa hè được xây dựng với mục đích phục vụ chủ yếu là để người đi bộ di chuyển, không phải là nơi dành cho các phương tiện giao thông. Ngoài ra, người lái xe phải tuân thủ chạy đúng làn đường phần đường của mình, điều này được quy định theo khoản 1 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại theo khoản 6 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 Như vậy, vỉa hè phục vụ chủ yếu dành cho người đi bộ, người lái xe phải chạy đúng phần đường của mình và không được đi trên vỉa hè. Trường hợp chạy xe trên vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Chạy xe lên vỉa hè bị phạt thế nào? Khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè không chỉ cản trở cho người đi bộ đang lưu thông trên đường mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông cũng như làm hư hại cơ sở hạ tầng, mất cảnh quan đô thị. Chạy xe lên vỉa hè khi tắc đường là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt như sau: Đối với chạy xe máy lên vỉa hè: Tại điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt lỗi đi xe máy trên vỉa hè như sau: Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà sẽ bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng. Như vậy, người chạy xe máy trên vỉa hè có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng. Đối với chạy ô tô lên vỉa hè: Cụ thể theo điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà có thể bị phạt 04 - 06 triệu đồng. Ngoài ra, người điều khiển ô tô đi trên vỉa hè còn bị còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01-03 tháng. Tóm lại, khi tắc đường, xe chạy trên vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe máy có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn với người còn đối với người điều khiển ô tô có thể bị phạt tiền 04 - 06 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01-03 tháng.
Thủ tướng yêu cầu tập trung cao độ rà soát thiết bị giám sát hành trình tàu cá
Vừa qua Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Công điện 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 yêu cầu tập trung phát hiện, điều tra và xác minh thông tin để xử lý vi phạm quy định về Hệ thống giám sát hành trình tàu cá. Thủ tướng yêu cầu tập trung cao độ rà soát thiết bị giám sát hành trình tàu cá Tại Công điện 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024 có nêu mặc dù công tác quản lý khai thác thủy sản nước ta đã có chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả, đặc biệt trong công tác lắp đặt và vận hành hệ thống giám sát hành trình tàu cá (VMS). Tuy nhiên, tình trạng tàu cá nước ta đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài vẫn diễn biến phức tạp. Văn bản chỉ ra 2 nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như sau: - Nguyên nhân cơ bản thứ nhất là do số lượt tàu cá phải lắp đặt thiết bị VMS theo quy định (sau đây gọi chung là tàu cá) vi phạm các quy định về VMS vẫn còn nhiều, nhưng tỷ lệ các trường hợp vi phạm bị xử phạt còn hạn chế. Nếu không xử phạt nghiêm minh các trường hợp tàu cá vi phạm quy định về VMS, tàu cá đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, khả năng gỡ được cảnh báo “Thẻ vàng” trong năm 2024 là rất thấp, thậm chí bị nâng lên thành cảnh báo "Thẻ đỏ" trong đợt thanh tra lần thứ 5 sắp tới của EC. - Nguyên nhân cơ bản thứ hai là các cơ quan chức năng chưa thực sự quan tâm, tập trung thực hiện nghiêm túc, triệt để, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp được giao; người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành và lực lượng chức năng tại địa phương chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ban Bí thư, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các bộ có liên quan, Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương ven biển: - Tiếp tục quán triệt, thống nhất nhận thức, quan điểm của Ban Bí thư trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng trực thuộc; - Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU nói chung; - Đặc biệt tập trung cao độ trong công tác phát hiện, điều tra và xác minh thông tin để xử lý nghiêm minh, triệt để các vi phạm quy định về VMS nói riêng, quyết tâm gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" của EC tại đợt thanh tra lần thứ 5 (dự kiến vào tháng 9 - 10 năm 2024). Xem đầy đủ Công điện 49/CĐ-TTg ngày 15/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/cong-dien-49-cd-ttg-2024-tap-trung-xu-ly-vi-pham-he-thong-giam-sat-hanh-trinh-tau-ca-vms.pdf Các mức phạt liên quan đến thiết bị giám sát hành trình tàu cá? Trước đây, việc xử phạt vi phạm quy định về thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 35 Nghị định 42/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định 38/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/5/2024 và thay thế Nghị định 42/2019/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 20/5/2024 sẽ có mức xử phạt như sau: Theo Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi tàu cá không hoạt động trên biển mà không được giám sát theo quy định. - Phạt tiền đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ thiết bị thông tin liên lạc tàu cá theo các mức phạt sau: + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét; + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét; + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không thực hiện đúng quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; + Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không báo cáo bằng văn bản trước khi cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý theo quy định; + Không thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì cho cơ quan quản lý theo quy định hoặc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không đúng quy định; + Không bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá theo quy định; + Cập nhật không chính xác thông tin về tàu, chủ tàu, mã thiết bị giám sát tàu cá vào phần mềm giám sát tàu cá theo quy định. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP trong trường hợp tái phạm; + Thay thế kẹp chì thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá mà không báo cáo cơ quan chức năng. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Tàng trữ hoặc lưu giữ mỗi thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác khi tàu cá đó hoạt động trên biển; + Gửi thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khi tàu cá đó hoạt động trên biển. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định; + Không duy trì việc truyền thông tin về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám sát hành trình khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; + Không thực hiện đúng quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và các điểm b, c, d khoản 6 Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2024/NĐ-CP. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 38/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, tùy theo hành vi vi phạm mà sẽ bị xử phạt theo quy định trên. Đối với tổ chức thì sẽ có mức phạt tiền gấp đối. Xem toàn văn Nghị định 38/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/5/2024
Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào?
Sáng ngày 09/5/2024, Cục Quản lý Dược cho biết, đơn vị quyết định thu hồi toàn quốc lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg do không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Thông tin thêm về vụ việc, lô thuốc này có số giấy đăng ký lưu hành VN2-626-17, Số lô: 2J6001, sản xuất ngày 17/8/2022, hạn dùng 31/8/2025. Thuốc do Công ty Haupt Pharma Amareg GmbH (Đức) sản xuất, Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh ở TPHCM nhập khẩu. Trong quá trình thanh tra tại Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh, Đoàn Thanh tra Bộ Y tế kiểm tra xác suất và phát hiện 1 lô thuốc Temozolomid Ribosepharm 100 mg, quy cách: hộp 1 chai 5 viên nang cứng, không có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt theo quy định. Lô thuốc vi phạm quy định ở mức độ 3. Theo Báo Người Lao Động Khi nào thuốc sẽ bị thu hồi? Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Dược 2016 thì thuốc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không thuộc trường hợp được phép lưu hành quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Dược 2016; - Giấy đăng ký lưu hành thuốc bị thu hồi trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 58 Luật Dược 2016; - Không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 54 hoặc khoản 2 Điều 59 Luật Dược 2016; - Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; - Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuốc không đạt yêu cầu về an toàn, hiệu quả; - Thuốc không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng; - Có thông báo thu hồi thuốc của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài. Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 63 Luật Dược 2016 thì mức độ vi phạm của thuốc bao gồm: - Mức độ 1 là mức độ mà thuốc có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 2 là mức độ mà thuốc có bằng chứng không bảo đảm đầy đủ hiệu quả điều trị hoặc có nguy cơ không an toàn cho người sử dụng nhưng chưa đến mức gây tổn hại nghiêm trọng đối với sức khỏe hoặc chưa ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng; - Mức độ 3 là mức độ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà do các nguyên nhân khác nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng. Như vậy, thuốc sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong những trường hợp như trên. Đồng thời, tuỳ theo vi phạm mà sẽ chia thành 3 mức độ là mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3. Thuốc đã bị thu hồi sẽ được xử lý thế nào? Theo Khoản 4 Điều 63 Luật Dược 2016 quy định xử lý thuốc bị thu hồi được thực hiện như sau: - Thuốc bị thu hồi trong các trường hợp vi phạm mức độ 1, mức độ 2 phải bị tiêu hủy: - Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép khắc phục, tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể khắc phục được. Như vậy, trường hợp thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 thì vẫn có thể khắc phục, tái xuất trên thị trường được. Trong thời gian bao lâu sẽ phải thu hồi thuốc khi có quyết định thu hồi? Theo Khoản 3 Điều 63 Luật Dược 2016 thì phạm vi và thời gian yêu cầu thu hồi thuốc được thực hiện như sau: - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 1. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 2. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Thu hồi ở tất cả cơ sở kinh doanh dược trong trường hợp thuốc vi phạm ở mức độ 3. Việc thu hồi phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; - Trường hợp việc thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1 và việc thu hồi thuốc vượt quá khả năng thu hồi của cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc hoặc quá thời hạn thu hồi mà cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức cưỡng chế thu hồi thuốc; cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy thác nhập khẩu thuốc có trách nhiệm thanh toán chi phí cho việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi. Như vậy, đối với thuốc vi phạm mức độ 1 sẽ được thu hồi trong 3 ngày, mức độ 2 sẽ được thu hồi trong 15 ngày và mức độ 3 sẽ được thu hồi trong 30 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi.
Tranh giành hoặc ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt bao nhiêu tiền?
Trong những ngày lễ, nhiều người kinh doanh có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa. Vậy hành vi đó có bị xử phạt không? Mức xử phạt hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa như thế nào? (1) Tranh giành khách du lịch có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch như sau: - Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật. - Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch. - Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ. - Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh. - Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề. - Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan. Như vậy, hành vi phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Những người kinh doanh thực hiện hành vi kể trên là vi phạm pháp luật. (2) Tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa bị phạt thế nào? Theo Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ; + Phân biệt đối xử với khách du lịch; + Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch; + Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý; + Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; + Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch. Như vậy, theo quy định nêu trên, người nào có hành vi tranh giành hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa có thể bị xử phạt từ 1 triệu đến 3 triệu đồng. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Khách du lịch khi gặp các trường hợp bị phân biệt đối xử, nài ép mua hàng hóa, dịch vụ báo ngay cho các cơ quan chức năng, UBND xã để được giải quyết và xử lý.
Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt đến 5 triệu đồng
Để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, pháp luật quy định những nơi không được phép hút thuốc. Vậy nơi bị cấm hút thuốc là những nơi nào? Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Những nơi nào cấm hút thuốc lá? Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, những nơi tuyệt đối không được phép hút thuốc lá bao gồm: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên: + Cơ sở y tế; + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: - Nơi làm việc; + Trường cao đẳng, đại học, học viện; + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Ngoài ra, pháp luật quy định một số nơi cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được hút tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: - Khu vực cách ly của sân bay; - Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Ngoài việc không được hút thuốc lá tại các nơi bị cấm, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá. (2) Nghĩa vụ của người hút thuốc lá là gì? Theo Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2013, pháp luật quy định các nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau: - Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. - Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. - Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá. Để được hút một điếu thuốc, người hút thuốc lá phải hút đúng nơi quy định nếu là không gian trong nhà, không được hút tại một số nơi bị cấm kể trên, không được hút thuốc khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, giữ vệ sinh chung,... Có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ và có phần “làm khó” người hút thuốc vì muốn hạn chế tối đa khói thuốc lá nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, trẻ em và người cao tuổi. (3) Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, tại quy định ở điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 162/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người hút thuốc trên máy bay sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay. Như vậy, người hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc sẽ bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng, trường hợp hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên máy bay sẽ bị phạt lên đến 5 triệu đồng.
Biển cấm dừng đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng đỗ xe ra sao?
Nhận biết biển cấm dừng, cấm đỗ xe khi tham gia giao thông trên đường sẽ giúp bạn hạn chế được việc vi phạm luật giao thông. Chẳng may mắc lỗi dừng xe nơi có biển “cấm dừng và đỗ xe” sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Biển cấm dừng, cấm đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Biển cấm dừng đỗ xe nằm trong hệ thống các biển báo của luật giao thông đường bộ Việt Nam và có hiệu lực tại nơi đặt biển. Khi nhìn thấy biển báo này các phương tiện tham gia giao thông không được phép dừng đỗ tại đó. Biển cấm dừng đỗ có số ký hiệu là P.130, có hình dạng tròn, đường viền màu đỏ, nền màu xanh dương. Bên trong biển cấm này được chia làm 4 phần bởi 2 đường gạch chéo sơn màu đỏ. Biển P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe Tại Mục B.30 Phụ lục B QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa và hiệu lực của biển cấm dừng đỗ xe như sau: - Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe". - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp. - Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d "Hướng tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính. - Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b) - Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại. Như vậy, ý nghĩa của biển cấm dừng đỗ là khi nhìn thấy biển báo này thì bạn không được phép dừng và đỗ xe tại nơi đặt biển cũng như không gian xung quanh cho đến nơi có đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định dừng, đỗ xe. Biển báo này có hiệu lực đối với tất cả các phương tiện giao thông không được phép dừng đỗ xe tại nơi đặt biển báo, ngoại trừ các xe ưu tiên theo luật. Nếu chỉ cấm dừng đỗ trong khoảng thời gian nhất định thì sử dụng biển S.508a hoặc S.508b để hướng dẫn khung giờ bị cấm dừng đỗ xe Biển S.508 a và b (2) Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe ra sao? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức xử phạt đối với hành vi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe như sau: Đối với xe ô tô Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng: hành vi dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: hành vi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Đối với xe mô tô, xe máy Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: hành vi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (Điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) (3) Những vị trí thường đặt biển cấm dừng đỗ xe Biển cấm dừng đỗ xe có thể xuất hiện ở bất cứ đâu, tuy nhiên bạn cần chú ý nhìn biển báo khi đi đến các khu vực sau đây vì những nơi này thường sẽ được đặt biển báo cấm dừng đỗ xe: - Những khu công cộng: bệnh viện, trường học, cổng cơ quan nhà nước,… - Tại các gầm cầu vượt hoặc trên cầu. - Tại các nơi giao lộ các đường giao nhau, đường giao nhau với đường sắt,… - Những nơi bị che khuất các biển báo giao thông trên đường. - Các trạm xe buýt. - Biển xuất hiện bên trái các con đường một chiều. Hãy chú ý quan sát biển báo trước khi muốn dừng, đỗ xe ở vị trí nào đó, đặc biệt là những nơi gần khu vực đã kể trên đây để tránh bị thổi phạt lỗi dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo cấm dừng đỗ xe bạn nhé.
Đề xuất: CSGT sẽ có 7 cách thức để phát hiện vi phạm giao thông
Trong tháng 03/2024, dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã được Bộ Công an hoàn thiện với nhiều quy định mới trong lĩnh vực về an toàn giao thông. Trong đó, nổi bật là đề xuất 7 cách thức để CSGT phát hiện và xử lý hành vi vi phạm giao thông. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề trên. 7 cách thức để CSGT phát hiện vi phạm giao thông Theo Điều 66 của dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ lực lượng tuần tra kiểm soát được sử dụng 7 cách thức sau: Thứ nhất, được vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ hai, được sử dụng hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới. Thứ ba, CSGT được sử dụng thêm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông. Thứ tư, cơ quan chức năng được phép khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe. Thứ năm, CSGT được khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ sáu, khi tuần tra kiểm tra, CSGT còn quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp để phát hiện những hành vi vi phạm trên đường bộ. Thứ bảy, CSGT sẽ tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, kiến nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ. Như vậy, so với quy định hiện hành về các hình thức tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông tại Mục 3 Thông tư 32/2023/TT-BCA chỉ quy định các hình thức như kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát công khai và tuần tra, Dự thảo đã bổ sung thêm các hình thức mới như: - Qua hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới; - Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông; - Thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; - Tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe; - Thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Xem dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ tháng 3/2024 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/30/2.-Du-thao-Luat-TTATGTDB-ban-sach-xin-y-kien.docx So sánh quy định CSGT được dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát trong Dự thảo và Thông tư 32/2023/TT-BCA Theo Điều 65 Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ so sánh với Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định CSGT được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát: STT Căn cứ Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thông tư 32/2023/TT-BCA 1 Phát hiện hành vi vi phạm Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật an, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác. Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. So với quy định hiện hành chỉ được dừng phương tiện khi phát hiện hành vi vi phạm (trực tiếp hoặc qua các thiết bị kỹ thuật) thì theo Dự thảo, CSGT chỉ cần có căn cứ xác định có hành vi vi phạm cũng sẽ được dừng, không nhất thiết là chứng kiến hành vi vi phạm xảy ra. 2 Theo mệnh lệnh Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; So với quy định hiện hành thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch để đảm bảo trật tự, an toàn, Dự thảo đã nêu cụ thể hơn khi thêm vào “mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được”. 3 Bảo vệ an ninh Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh. Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp So với quy định hiện hành thì phải có văn bản đề nghị cụ thể của cấp có thẩm quyền, Dự thảo quy định chỉ cần để phục vụ mục đích bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn thì CSGT đã được phép dừng phương tiện. 4 Có tin báo, tố giác Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác. Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. So với quy định hiện hành chỉ khi có tin về người và phương tiện tham gia giao thông, Dự thảo đã quy định bao quát hơn, gồm cả tin về tội phạm và các hành vi vi phạm khác. Trên đây là toàn bộ thông tin về 7 cách thức mà CSGT được sử dụng để phát hiện vi phạm giao thông và những trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra được quy định trong Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật các thông tin mới nhất của pháp luật.
Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không?
Có nhiều người băn khoăn nếu cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì có bị xử lý kỷ luật hành chính đồng thời luôn không, và những vi phạm nào sẽ bị kỷ luật ở mức độ khiển trách? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Hình thức khiển trách là gì? Khiển trách có phải là một hình thức kỷ luật Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 quy định: - Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời. - Hình thức kỷ luật: + Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán; + Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; + Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo. Theo đó, khiển trách là một hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm kỷ luật. Điều này đồng nghĩa với việc khi cán bộ là đảng viên vi phạm kỷ luật thì sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách. Cán bộ vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm: + Quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; + Quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; + Kỷ luật lao động; + Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi + Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; + Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; + Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; + Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; + Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống tệ nạn xã hội; + Trật tự, an toàn xã hội; + Phòng, chống tham nhũng; + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Đầu tư, xây dựng; + Đất đai, tài nguyên môi trường; + Tài chính, kế toán, ngân hàng; + Quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: + Phòng, chống bạo lực gia đình; + Dân số, hôn nhân và gia đình; + Bình đẳng giới; + An sinh xã hội; + Quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định ngoại lệ khi áp dụng biện pháp khiển trách, tức là các hành vi sau đây dù vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng nhưng không khiển trách mà sẽ kỷ luật cảnh cáo: - Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Như vậy, khi cán bộ có những hành vi vi phạm lần đầu và hậu quả của các hành vi đó ít nghiêm trọng, không thuộc các trường hợp phải bị cảnh cáo thì cán bộ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Cán bộ bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách có bị xử lý kỷ luật hành chính không? Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; + Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; + Hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; + Tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ đã bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính. Đồng thời, mức xử lý kỷ luật hành chính phải tương đương với mức khiển trách. Nếu cán bộ được xoá bỏ quyết định xử lý kỷ luật khiển trách thì cũng phải được huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
Vi phạm giao thông trên cao tốc, CSGT có được yêu cầu dừng xe?
Khi CSGT phát hiện phương tiện đang di chuyển trên đường cao tốc vi phạm giao thông thì có được yêu cầu dừng lại để kiểm tra, xử lý không? Dừng xe trên cao tốc trong trường hợp nào sẽ không vi phạm pháp luật? Các trường hợp nào được dừng xe trên cao tốc? Theo Khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Theo quy định tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ thì phải: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người điều khiển được dừng xe tại các điểm quy định được dừng xe là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Tuy nhiên, các điểm dừng xe này được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như xe bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế,...Người điều khiển xe không được dừng xe trên đường cao tốc mà không trong trường hợp khẩn cấp. CSGT có được dừng xe kiểm tra khi phát hiện vi phạm trên cao tốc? Theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe trên đường cao tốc như sau: - Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc; - Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: + Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; + Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống thiên tai, cháy nổ; + Cứu nạn, cứu hộ; + Tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; + Phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Như vậy, trong trường hợp vi phạm bình thường, CSGT chỉ được yêu cầu dừng phương tiện ở các nơi như khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc. Đối với các trường hợp phải dừng ở làn khẩn cấp, sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Chạy xe dừng không đúng quy định trên cao tốc bị xử lý thế nào? Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Như vậy, đối với từng loại xe và từng hành vi sẽ có mức xử lý khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất là 3 triệu đồng (đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng) và cao nhất là 12 triệu đồng (đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) cho hành vi dừng xe trên cao tốc không đúng quy định.
Trồng gai dầu (cùng họ với cần sa) có vi phạm pháp luật không?
Cây gai dầu là một cây có giá trị kinh tế cao, có thể ứng dụng cho nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, loài cây này lại cùng họ với cần sa (loại cây bị cấm trồng tại Việt Nam vì chứa chất ma tuý). Như vậy, trồng cây gai dầu có vi phạm pháp luật không? Cây gai dầu là gì? Tên gọi Cây gai dầu còn gọi là hỏa ma, gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa (y tế), sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sau (Lào), khanh cha (Campuchia). Tên khoa học là Cannabis sativa L. Đây là loại cây thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae. Hình dạng Gai dầu là một loại cây thảo khác gốc, sống hằng năm. Phần thân thẳng đứng cao từ 1 – 2m, có thể phân ít hay nhiều nhánh. Tất cả các bộ phận của cây đều được phủ ngoài bởi một lớp lông mịn. Lá cây mọc cách, có cuống và có lá kèm. Những lá ở phía dưới chia thùy đến tận phần cuống, phiến thùy có hình mác nhọn và mép có răng cưa. Lá phía trên có thể đơn cũng có trường hợp chia 3 thùy. Cây đực thường sẽ gầy và mảnh hơn cây cái. Hoa cái thường mọc thành xim và xen lẫn với các lá bắc, đài hoa cái có hình mo, bọc lấy phần bầu hình cầu. Hai bầu nhụy có hình chỉ đính ở gốc bầu và dài hơn bầu nhiều. Mỗi hoa cái sẽ có 1 noãn ngược. Còn hoa đực thì sẽ mọc thành chùy với 5 cánh dài cùng 5 nhị. Quả bế hình trứng với chiều dài khoảng 2,5 – 3,3mm, đường kính khoảng 2,5 – 3mm, nhẵn và có màu xám nhạt. Hạt có chứa dầu. Công dụng Cây gai dầu có thành phần chủ yếu là Cannabidiol (CBD), chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) là chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP, tuy nhiên chất này trong cây gai dầu thường có hàm lượng thấp, dưới 0,3%. Gai dầu có nhiều công dụng như có thể ứng dụng trong dệt vải, ép dầu (với giá trị ngang với dầu oliu), làm các sản phẩm thủ công, làm phân bón, chất đốt,... Trồng gai dầu có vi phạm pháp luật không? Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định thì cây có chứa chất ma túy là cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định. Như đã phân tích, gai dầu có chứa hàm lượng chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) dưới 0,3%. Tuy nhiên, loại chất này theo danh mục IB Nghị định 57/2022/NĐ-CP - Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định hiện nay việc trồng gai dầu là trồng cây khác có chứa chất ma tuý và sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có thể trồng loại cây này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền mới không phải là vi phạm pháp luật. Xử lý hành chính Theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, hành vi trồng cây chứa chất ma túy có thể xử phạt hành chính 5-10 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính này. Trách nhiệm hình sự Theo Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 quy định: - Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Với số lượng 3.000 cây trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. - Người nào phạm tội ở khung 06 tháng đến 03 năm nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Như vậy, người trồng cây dai dầu trái phép ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hoạt động liên quan đến ma tuý không vi phạm pháp luật Theo Điều 12 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; - Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Như vậy, vẫn có trường hợp được sử phân phối, sử dụng chất ma tuý mà không phạm pháp, tuy nhiên phải là những trường hợp mà pháp luật cho phép đã nêu trên. Đồng thời, hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được kiểm soát chặt chẽ theo quy định pháp luật.
CSGT có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH?
Có nhiều trường hợp người tham gia giao thông bị người khác quay lại hình ảnh vi phạm các quy định về an toàn giao thông và đăng tải lên các trang mạng xã hội. Như vậy, các hình ảnh, video này có được dùng làm căn cứ để xử phạt người vi phạm hay không? Nếu được mà hành vi đã xảy ra trước đó rất lâu thì có còn thời hiệu xử phạt hay không? Có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH? Trước đây theo quy định tại Khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Và người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là CSGT. Tuy nhiên hiện nay, quy định trên đã bị bãi bỏ bởi điểm i Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo đó hiện nay không phải tất cả các thông tin, hình ảnh đều được dùng làm căn cứ để xác minh, phát hiện hành vi vi phạm nữa. Các yêu cầu về thông tin, hình ảnh được dùng làm căn cứ sẽ được phân tích cụ thể ở phần tiếp theo. Đồng thời, trước đây khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA có quy định cho phép CSGT được sử dụng hình ảnh, video về hành vi vi phạm được đăng tải trên mạng xã hội để xác minh và xử lý vi phạm. Tuy nhiên hiện nay, Thông tư 65 đã bị bãi bỏ toàn bộ và thay thế bởi Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Như vậy, Thông tư mới không còn quy định cụ thể về việc tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, MXH như trước đây. Thay vào đó, đơn vị Cảnh sát giao thông sẽ tiếp nhận thông tin, hình ảnh vi phạm giao thông để xử lý tại địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng, trực ban 24/24 giờ... của đơn vị. Quy trình tiếp nhận thông tin vi phạm do người dân cung cấp Toàn bộ quy trình này được quy định tại Chương III Nghị định 135/2021/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 32/2023/TT-BCA, cụ thể một số quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin như sau: 1) Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Hình thức cung cấp dữ liệu cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt: - Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; - Thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; - Dịch vụ bưu chính; Kết nối, chia sẻ dữ liệu. Quyền của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung cấp. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp; - Hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu. 2) Yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Yêu cầu về dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật: - Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định; - Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; - Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; - Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định. Giá trị sử dụng của dữ liệu Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 3) Các nguồn dữ liệu được tiếp nhận Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: - Dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh; - Dữ liệu đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; -Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp theo các hình thức đã nêu ở trên. Như vậy, hiện nay các hình ảnh, video do người dân cung cấp được khi vi phạm vẫn được dùng làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các hình ảnh, video này phải đảm bảo về yêu cầu và được gửi về các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu mà pháp luật cho phép. Thời hiệu xử phạt vi phạm giao thông Theo Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính. Trong đó đối với vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông cụ thể như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: + Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. + Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; - Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Tổng hợp lại, hiện nay các hình ảnh, video không phải do thiết bị kỹ thuật chuyên môn của CSGT mà do người dân chụp, quay lại vẫn được dùng làm căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, sẽ không áp dụng đối với các hình ảnh, video được tăng tải trên MXH mà áp dụng với hình ảnh, video được gửi đúng thủ tục đến cơ quan chức năng có thẩm quyền và phải đảm bảo các yêu cầu về dữ liệu. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu, tức là 01 năm kể từ thời điểm người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm.