Có thể dùng cuộc ghi âm để làm bằng chứng đối với việc vay tiền không có giấy tờ không?
Trên thực tế, có nhiều vụ việc cho vay tiền nhưng không đòi lại tiền vì xuất phát từ mối quan hệ, lòng tin, sự thương cảm…nên các bên khi cho vay tiền lại không có làm hợp đồng bằng văn bản. Chính điều này đã gây khó khăn khi bên cho vay muốn đòi lại tiền nhưng không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh. Vậy việc cho vay không làm hợp đồng vay có thể đòi lại được tiền không. Cho vay tiền có bắt buộc cần có hợp đồng vay hay không? Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên và không quy định bắt buộc cho vay tiền phải viết giấy tờ hoặc lập hợp đồng cho vay. Như vậy, cho vay tiền không bắt buộc phải lập thành hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng vay có thể không phụ thuộc vào hình thức nhưng cần phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao dịch dân sự. Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: - Giao dịch dân sự có hiệu lực phải đáp ứng đủ các điều kiện: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Bên cạnh đó, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Vì thế, trong trường hợp cho vay không có hợp đồng nhưng vẫn đáp ứng đáp ứng các điều kiện trên thì ngay trong trường hợp không có hợp đồng thì giao dịch vay này vẫn đúng theo quy định pháp luật và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nên bên cho vay có quyền yêu cầu đòi lại khoản tiền đã cho vay, nếu bên vay không trả thì có thể giải quyết thông qua con đường tố tụng là Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Có thể dùng cuộc ghi âm để làm bằng chứng đối với việc vay tiền không có giấy tờ không? Việc bên cho vay không có hợp đồng hoặc các văn bản thể hiện việc cho vay tiền, thì pháp luật vẫn công nhận giao dịch thực tế giữa các bên. Giả sử, bên vay cho rằng việc mượn tiền không có giấy tờ và cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để thực hiện quyền khởi kiện vụ án của mình. Tuy nhiên, việc khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên cho vay phải có nghĩa vụ chứng minh đối với số tiền đã cho bên vay mượn. Trên thực tế, điều này cũng rất khó để thực hiện, vì đa phần những người trốn tránh nghĩa vụ trả nợ sẽ khó để lộ ra sơ hở. Mặc dù như vậy, bên vay cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đối với các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm: -Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; - Vật chứng; - Lời khai của đương sự; - Lời khai của người làm chứng; - Kết luận giám định; - Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; - Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; - Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; - Văn bản công chứng, chứng thực; - Các nguồn khác mà pháp luật có quy định. Như vậy, trong trường hợp cho vay tiền không có hợp đồng và bên vay từ chối trả thì bên vay có quyền khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh như tin nhắn, video, ghi âm (có thể lập vi bằng xác nhận) hay sao kê ngân hàng, chuyển khoản... Có thể thấy, việc chứng minh bằng những chứng cứ nêu trên sẽ gặp một chút khó khăn trong việc chứng minh dữ liệu cung cấp hoặc không đủ nội dung để chứng minh việc bên vay có mượn tiền. Nên để chắc chắn hơn, bên vay khi cho vay tiền cần phải làm hợp đồng vay tiền bằng văn bản, vì đây là chứng cứ an toàn và đủ đảm bảo nhất cho giao dịch dân sự.
Bị ghost là gì? Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào?
Thông thường ta hay nghe nói đến từ bị “ghost” để chỉ những người bị ngó lơ trong mối quan hệ. Vậy cụ thể bị ghost chính xác là gì? Vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? Bị ghost là gì? “Ghost” trong tiếng Anh có nghĩa là bóng ma, tuy nhiên tại Việt Nam ghost được sử dụng như một từ ngữ để chỉ việc một người ngừng hoàn toàn mọi liên lạc với đối phương mà không thông báo trước. Trong cuộc sống, ghost có thể diễn ra giữa các mối quan hệ xã hội thường ngày. Tuy nhiên phổ biến nhất có lẽ là trong các mối quan hệ tình cảm, bởi từ ngữ này được các bạn trẻ sử dụng rất nhiều, đặc biệt là việc hẹn hò và yêu đương trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến cùng sự xuất hiện của các app hẹn hò. Ghost trong tình yêu là việc một người đột ngột cắt liên lạc, không tiếp tục gặp gỡ, trò chuyện hoặc tìm hiểu với phương. Đây là một vấn đề phổ biến trong các mối quan hệ tình yêu khiến cho một bên bị bỏ rơi mà không có lời giải thích hoặc thông báo trước. Thông thường, ghost trong tình yêu xảy ra nhiều nhất trong giai đoạn ban đầu của một mối quan hệ, khi hai bên đang tìm hiểu nhau. Trong thời điểm này, người kia có thể ngại việc nói rõ ràng rằng họ muốn kết thúc mối quan hệ và thay vào đó chọn cách im lặng, xóa thông tin liên lạc và chặn trên các nền tảng mạng xã hội. Ngoài ra còn có trường hợp trong lúc đang tìm hiểu nhau nhưng một bên muốn lợi dụng bên còn lại nên đã vay tiền, yêu cầu nhiều về vật chất rồi biến mất để bên kia không thể lấy lại tài sản của mình. Như vậy, ghost không chỉ để nói một người biến mất, cắt liên lạc, trốn tránh khỏi mối quan hệ tình cảm mà còn có thể trong các mối quan hệ xã hội như bạn bè, con nợ và chủ nợ,... Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? 1) Về trách nhiệm dân sự Theo Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi. Theo khoản 3 Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Theo đó, nếu một người lợi dụng tình cảm để vay tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền mà ghost bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Toà để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên cần lưu ý thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 2) Về trách nhiệm hình sự Theo Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; +Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu lợi dụng tình cảm để vay tiền mà bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình ghost bên cho vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định như trên.
Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ?
Khi một người vay tiền qua đời, vấn đề về trách nhiệm thanh toán khoản nợ của họ thường gây ra nhiều thắc mắc và tranh cãi. Không ít bộ phận thắc mắc rằng liệu khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Trách nhiệm trả nợ sau khi người vay chết là một vấn đề pháp lý phức tạp, liên quan đến quyền lợi của cả bên cho vay và người thừa kế. Khi người vay tiền qua đời, tài sản và nghĩa vụ của họ sẽ được chuyển giao theo quy định của pháp luật về thừa kế. Người thừa kế có trách nhiệm giải quyết các khoản nợ từ tài sản mà họ thừa hưởng. (1) Người vay tiền có nghĩa vụ gì? Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 . Cụ thể theo Điều 466 BLDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. -Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả thêm lãi trên nợ gốc và lãi chậm trả trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. (2) Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Nghĩa vụ khi một cá nhân chết đi sẽ được chuyển tiếp cho người thừa kế của người đó trong phạm vi di sản để lại theo quy định tại Điều 614 và Điều 615 BLDS năm 2015. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo như Điều 615 BLDS năm 2015 như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hiện nay có không ít người thừa kế biết về khoản vay mà người chết để lại nên đã từ chối nhận di sản vì không muốn trả nợ thay. Về vấn đề này, khoản 1 Điều 620 BLDS năm 2015 quy định như sau Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bên cho vay có thể yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu những người này trả nợ. Điều luật này nhằm đảm bảo quyền lợi nhận lại tiền của bên cho vay và ngăn ngừa người thừa kế cố ý không muốn trả nợ. Ngoài ra, đối với trường hợp nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 BLDS năm 2015 như sau: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận hợp đồng vay tài sản sẽ chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết đi. Tóm lại, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại trừ trường hợp hai bên giao kết hợp đồng có thỏa thuận khác. Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không?
Thông thường, chúng ta chỉ nghe thế chấp QSDĐ cho ngân hàng để bảo đảm cho khoản vay, vậy thế chấp QSDĐ cho người thân để vay tiền có vi phạm pháp luật không? (1) Quy định pháp luật về thế chấp tài sản Theo Điều 317 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Tài sản được dùng để thế chấp bao gồm bất động sản và động sản hiện có hoặc được hình thành trong tương lai, phổ biến nhất là thế chấp toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc xe ô tô. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, trường hợp muốn thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản. Khoản 1 Điều 10 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Như vậy, điều kiện cần trước tiên để có thể thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm cho khoản vay là bên thế chấp phải đăng ký tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất tại Văn phòng đất đai, sau đó mới được đem quyền sử dụng đất này đi thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. (2) Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không? Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau: Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác - Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn. - Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan. Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ thể được phép nhận thế chấp. Do đó, việc vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân không vi phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải đáp ứng được hai điều kiện đó là người thân đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và việc nhận thế chấp này không vi phạm điều cấm của luật cũng như không trái với đạo đức của xã hội. Lưu ý, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Bên cạnh đó, bên thế chấp và bên nhận thế chấp phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Có được cấm người lao động dùng thông tin của công ty để vay tiền không?
Nhiều công ty bị gọi điện quấy nhiễu vì khoản nợ của nhân viên. Vậy khi nào thì tổ chức tín dụng được gọi nhắc nợ? Công ty có phải chịu trách nhiệm không? Công ty có được cấm người lao động dùng thông tin công ty để vay không? (1) Khi nào thì tổ chức tín dụng được gọi điện thoại nhắc nợ? Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2016/TT-NHNN như sau: - Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 5 (năm) lần/1 ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ. - Ngoài ra, không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật. Như vậy, cá tổ chức tín dụng chỉ được gọi điện thoại nhắc nợ tối đa năm lần một ngày trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ nhưng không được đòi nợ kiểu đe dọa đối với khách hàng. Ngoài ra, không được nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ. (2) Công ty có phải chịu trách nhiệm trong trường hợp người nhân viên bị đòi nợ không? Theo Khoản 2 Điều 87 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định trách nhiệm của pháp nhân như sau: “Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.” Đồng thời, tại Điều 3 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân như sau: “Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.” Như vậy, trường hợp người lao động thực hiện khoản vay để sử dụng cho mục đích cá nhân thì công ty không hề có bất kỳ nghĩa vụ nào đối với khoản vay này. (3) Có được cấm người lao động dùng thông tin công ty để vay không? Có thể thấy, việc vay tiền là quyền lợi của người lao động cho nên công ty không có quyền cấm việc này. Tuy nhiên, công ty có quyền cấm hành vi sử dụng thông tin công ty để thực hiện vay vốn dẫn đến công ty bị ngân hàng gọi điện làm phiền hoặc có thể gây ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh và hoạt động kinh doanh của công ty. Trường hợp vi phạm, tùy vào mức độ thiệt hại mà người lao động sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 124 Bộ Luật lao động 2019 như sau: - Khiển trách. - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. - Cách chức. - Sa thải. Để tổng kết lại, công ty được quyền cấm người lao động sử dụng thông tin của công ty để thực hiện vay vốn. Trường hợp người lao động vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Chuyện thật như đùa công nhân vay nợ đưa số điện thoại công đoàn cho tín dụng đen “khủng bố”
Mới đây Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam đã tổ chức thành công tốt đẹp với nhiều nội dung, định hướng, chính sách tốt cho người lao động, đoàn viên trong thời gian sắp tới. Tuy nhiên, có một nội dung đáng chú ý kể từ sau dịch COVID-19, tình trạng tín dụng đen có dấu hiệu gia tăng vì công nhân khó khăn tìm đến app vay tiền trên mạng. Gây sức ép lên công đoàn để người lao động trả nợ Nạn nhân là cả Công đoàn doanh nghiệp và chủ tịch Công đoàn Công ty một số công ty cho biết đang gặp khó khăn với tình trạng tín dụng đen khủng bố đến công đoàn vì NLĐ vay tiền lãi suất cao mà sử dụng số điện thoại, địa chỉ công đoàn. Tại một doanh nghiệp có tới 37.000 người lao động, do vậy việc kiểm soát tín dụng đen, vay nặng lãi rất khó khăn. Những nhóm cho vay không chỉ gây sức ép đòi nợ lên người vay tiền mà còn “khủng bố” chủ tịch công đoàn, buộc doanh nghiệp phải gửi đơn đến cơ quan công an. Trước đó, số điện thoại của ông vốn được công bố ở công ty bị công nhân đưa cho các đối tượng vay tín dụng đen làm tin. "Chúng tôi bị hăm dọa khi phát hiện đối tượng cho vay nặng lãi hoặc có ý định lôi kéo công nhân tham gia vào tín dụng đen" Chủ tịch công đoàn này cho rằng công ty phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để ngăn chặn tín dụng đen từ sớm. Trước mắt, công ty ông đã liên kết với các ngân hàng để hỗ trợ cho người lao động lúc gặp khó khăn, tránh tìm tới tín dụng đen. Chiêu trò nắm thóp tâm lý người lao động khi cần tiền gấp Chủ tịch Công đoàn Trường đại học Cảnh sát nhân dân - đánh giá công nhân sa vào "tín dụng đen", bị "lừa đảo qua mạng" tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh trật tự. Ví dụ nhóm cho vay đăng tin tìm việc online với chiêu trò "việc nhẹ lương cao", dụ công nhân khó khăn rơi vào "bẫy" hoặc đường dây buôn người ra nước ngoài. Sau đó, gia đình phải mất rất nhiều tiền chuộc người thân, nếu số tiền lớn, họ buộc phải vay tiền qua các ứng dụng trên mạng. Tâm lý người vay mong muốn có tiền nhanh chóng, không phải làm thủ tục ở ngân hàng, do vậy các ứng dụng trên Facebook, Zalo xuất hiện. Do đó, vị chủ tịch công đoàn trên gợi ý chính cán bộ công đoàn phải chủ động, nhạy bén, sát sườn với công nhân, kịp thời xử lý vấn đề ngay từ sớm. Bên cạnh đó, công đoàn cũng cần chăm lo, bảo vệ tốt người lao động trước khó khăn, giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong công nhân. Nguồn: Báo Tuổi trẻ
Công an cảnh báo nguy cơ chiếm đoạt tài sản khi vay tiền qua app
Ngày 27/11/2023, Công an TP.HCM thông tin cảnh báo thủ đoạn lừa đảo khi người dân vay tiền qua app và bị đe dọa đòi nợ. Theo Công an TP.HCM, ghi nhận của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC), từ đầu năm 2022 đến nay, đã có hơn 2.624 người báo cáo lừa đảo. Trong đó, số người phản ánh về các app liên quan tới hoạt động "tín dụng đen" chiếm 30% số lượng cảnh báo về lừa đảo trực tuyến được gửi về. Một số thủ đoạn lừa đảo vay tiền qua app, website Những người giả mạo tên, thương hiệu của các tổ chức tài chính, tín dụng, ví điện tử... để quảng cáo các gói vay hấp dẫn. Những app, website đa phần đều được quảng cáo là lãi suất thấp, giải ngân nhanh, thậm chí có nơi còn cho vay ưu đãi 0% hoặc thủ tục vay và không cần tài sản thế chấp, giải ngân siêu tốc... Công an TP.HCM cảnh báo người vay sẽ bị lộ thông tin khi những người này lấy lý do thẩm duyệt hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân như họ tên, địa chỉ, năm sinh, nơi làm việc kèm theo số điện thoại… Người vay bị dẫn dụ cài đặt ứng dụng độc hại, các ứng dụng này yêu cầu người vay nợ phải cho phép truy cập vào danh bạ điện thoại, các tài khoản mạng xã hội, chụp ảnh nhận diện, ảnh CCCD/CMND. Khi nạn nhân không trả tiền sẽ quay sang gán nợ, đòi nợ những người trong danh bạ hoặc gửi tin nhắn đe dọa, xúc phạm, bôi nhọ đến những người này hoặc đăng trên các tài khoản mạng xã hội để gây áp lực. Người dân có thể bị lừa đảo và cưỡng đoạt tài sản khi vay, chúng sẽ thông báo nạn nhân đã nhận được tiền (hình ảnh hiển thị trên giao diện) nhưng không rút được do "sai thông tin". Sau đó, yêu cầu bị hại chuyển tiền xác minh tài khoản. Nhiều bị hại bị lừa đến khi mất sạch tài sản hiện có thì mới nhận ra bị lừa. Nếu nạn nhân không chuyển tiền, chúng sẽ giở thủ đoạn gán nợ - đe dọa nếu không làm theo yêu cầu sẽ bị đưa vào danh sách nợ xấu, "báo công an" nạn nhân lừa đảo hoặc đe dọa đòi nợ theo hình thức gây áp lực tinh thần. Hướng dẫn người dân xử lý trước các thủ đoạn lừa đảo qua app Công an TP.HCM khuyến cáo người dân phải tỉnh táo, nếu gặp phải thủ đoạn trên thì khẩn trương bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội, gỡ bỏ app độc hại trên máy. Chủ động cảnh báo người thân, bạn bè về việc bị lừa đảo để phòng ngừa và tự bảo vệ bản thân. Tuyệt đối không chuyển tiền theo yêu cầu của những người cho vay qua "app đen". Cắt mọi liên lạc để không bị những người này thao túng, dẫn dắt... chiếm đoạt tiền. Thu thập dữ liệu, thông tin về hành vi lừa đảo để báo cáo, tố giác đến cơ quan công an gần nhất. Khi sử dụng mạng xã hội hoặc nhận được các tin nhắn kèm đường link cài đặt ứng dụng (app) có nội dung như "Không cần thế chấp, lãi suất không đồng", "Vay siêu tốc, nhận tiền sau 30 phút, lãi suất thấp, nhận tiền ngay"… thì có thể đây là một hình thức của lừa đảo trực tuyến. Nguồn: Công an TPHCM
Cho vay tiền qua mạng: được - mất thế nào?
Công an cảnh báo người dân về chiêu lừa đảo cho vay tiền qua mạng mất hàng chục triệu đồng. Mới đây, Báo điện tử VTV đưa tin Công an quận Hà Đông, Hà Nội vừa bắt giữ 5 đối tượng ở huyện Ứng Hòa để điều tra về hành vi chiếm đoạt tài sản bằng chiêu trò lừa đảo cho vay tín dụng trên mạng xã hội, cụ thể: Công an cảnh báo người dân đề cao cảnh giác bởi tội phạm sử dụng công nghệ cao luôn có những chiêu trò mới để mở rộng quy mô hoạt động và che giấu hành vi phạm tội. 4 chiếc máy tính để bàn, gần chục chiếc điện thoại đi động và những thiết bị kết nối mạng không dây là tang vật của vụ lừa đảo cho vay tín dụng. Một nạn nhân đã kể lại tình huống phát hiện mình bị lừa: "Nhu cầu vay chỉ 11 triệu đồng, nhưng đối tượng đã yêu cầu tôi đóng nhiều loại phí: phí làm hồ sơ, phí đóng dấu, bảo hiểm... Tôi đóng phí hết 2,3 triệu đồng, nhưng các đối tượng bắt tôi phải đóng thêm các khoản phí khác. Lúc đó, tôi mới phát hiện mình bị lừa". Trước đó, kiểm tra bất ngờ một căn chung cư cho thuê trên tầng 5, khu đô thị Xa La, phường Phúc La, Hà Đông, lực lượng chức năng đã phát hiện nhiều dấu hiệu bất thường. "Căn hộ này sử dụng thiết bị kết nối mạng không dây Dcom 3G. Qua kiểm tra, các đối tượng sử dụng hàng nghìn tài khoản mạng xã hội ảo để dụ dỗ, lôi kéo người dân có nhu cầu vay vốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản", Trung tá Ngô Ngọc Nam, Phó Đội trưởng Đội cảnh sát hình sự, Công an quận Hà Đông, Hà Nội, cho biết. Đối tượng chủ mưu khai nhận đã mua hàng nghìn tài khoản mạng xã hội ảo, giao cho các đối tượng trong nhóm đăng bài lên các trang mạng. Mục đích là để giả danh nhân viên ngân hàng hỗ trợ người có nhu cầu vay tiền, đồng thời giả là người đã vay được tiền để "cò mồi". Khi có nạn nhân sập bẫy lừa, chúng đã dẫn dụ nạn nhân làm theo hướng dẫn để xóa sạch dấu vết. Kết quả điều tra bước đầu, sau gần 2 năm hoạt động, ổ nhóm lừa đảo vừa bị bắt gọn đã lừa được số tiền lên tới hàng tỷ đồng. Tuy nhiên do các tài khoản chơi game, đánh bài trực tuyến được quản lý bởi các nhà cái và máy chủ đặt ở nước ngoài, nên rất khó có thể xác minh cụ thể danh tính, số lượng nạn nhân cũng như số tiền mà các nạn nhân bị chiếm đoạt. "Với thủ đoạn này, sau khi các đối tượng lừa được các bị hại chuyển tiền vào các tài khoản game và rút sạch tiền của họ, xóa sạch dấu vết, gây nhiều khó khăn cho công tác điều tra, truy bắt đối tượng", Trung tá Ngô Ngọc Nam cho biết thêm. Cơ quan Công an cũng cho biết đang tiếp tục củng cố hồ sơ, làm rõ hành vi của từng đối tượng trong ổ nhóm này, đồng thời yêu cầu ai là bị hại, hãy đến cơ quan công an trình báo để làm cơ sở xử lý nghiêm các đối tượng về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử phạt vi phạm hành chính Liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự thì sẽ bị xử lý hình sự. Về xử phạt vi phạm hành chính chị tham khảo tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Theo đó, cá nhân có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó cũng sẽ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trên.
Bị người mượn nợ xé giấy vay tiền thì chủ nợ có đòi lại được không?
Cho vay tiền thì dễ nhưng đòi lại tiền nợ thì có vô vàn trường hợp xảy ra khiến chủ nợ cũng không biết xử lý thế nào. Vậy trong trường hợp con nợ xé giấy vay tiền thì chủ nợ có đòi lại được nữa không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp lý? Theo quy định pháp luật thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những hình thức giao dịch dân sự hợp pháp như sau: - Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. - Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Theo đó, hình thức vay tiền thông qua giấy vay tiền viết tay thuộc giao dịch dân sự bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Giấy vay tiền viết tay làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết. Vậy giấy tờ viết tay này có hiệu lực pháp lý không? Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, cụ thể: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Vậy nên, về bản chất, nếu giấy vay tiền viết tay đáp ứng đủ các điều kiện trên về mặt chủ thể, sự tự nguyện, mục đích, nội đung và hình thức theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì là một loại hợp đồng vay tài sản. Đồng thời, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, giấy vay tiền viết tay là một hợp đồng vay tài sản, khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giấy viết tay có giá trị pháp lý và ràng buộc các bên trong hợp đồng vay tài sản phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản được quy định cụ thể trong mỗi hợp đồng và phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên nhưng phải tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Xem bài viết liên quan: Giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp lý hay không? Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không? (2) Người vay nợ xé giấy vay tiền thì có đòi được không? Việc con nợ xé giấy vay tiền có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc bên cho vay yêu cầu bên vay trả nợ, nếu trong trường hợp bên cho vay có những tài liệu, chứng cứ ngoài giấy nợ là bên vay vẫn chưa hoàn thành việc trả nợ của mình. Vì theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, đối với giao dịch dân sự thì hình thức giao kết có thể bằng lời nói; bằng văn bản; hoặc bằng hành vi cụ thể. Vì vậy ngoài giấy nợ ra nếu bạn có các chứng cứ khác như đoạn ghi âm, ảnh chụp giấy nợ… thì giao dịch dân sự giữa hai bên vẫn có hiệu lực. Cụ thể thì giao dịch dân sự cho vay giữa hai bên có thể được xác lập bằng hình thức lời nói, văn bản; hoặc hành vi cụ thể. Trong trường hợp này, giao dịch được xác lập bằng văn bản nhưng văn bản đã bị xé thì chỉ cần chủ nợ có các bằng chứng khác như đoạn ghi âm, … thì giao dịch dân sự giữa hai bên vẫn còn hiệu lực, như vậy thì bên vay vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Như vậy, việc con nợ xé giấy nợ sẽ không ảnh hưởng đến việc đòi nợ của chủ nợ. Nếu chủ nợ có các tài liệu, chứng cứ chứng minh khác. Tham khao: Giấy vay tiền viết tay có cần phải công chứng? Hiện nay, hình thức văn bản của hợp đồng vay tài sản không có quy định bắt buộc về việc công chứng, chứng thực. Vì vậy, các bên có thể lựa chọn việc công chứng hoặc không công chứng hợp đồng vay tài sản: - Trường hợp các bên lựa chọn công chứng hợp đồng vay tài sản thì tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ là người làm chứng cho hợp đồng vay tài sản, hợp đồng có hiệu lực khi các bên đồng ý các thỏa thuận và tổ chức hành nghề công chứng tiến hành công chứng hợp đồng đó. - Trường hợp các bên lựa chọn không công chứng hợp đồng vay tài sản, nhưng các bên đạt được thỏa thuận và ký kết vào hợp đồng vay, khi đó hợp đồng vay tài sản có giá trị pháp lý và là hợp đồng hợp pháp. Mặc dù hợp đồng vay tài sản trong cả 02 trường hợp công chứng hoặc không công chứng đều có giá trị pháp lý tuy nhiên khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng có công chứng sẽ giúp cho việc chứng minh khoản vay dễ dàng hơn, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị thiệt hại hơn so với hợp đồng vay không có công chứng. Tuy nhiên, như cách nói trên thì theo pháp luật giấy vay tiền viết tay không cần công chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu đảm bảo được các quy định như trong bài viết đã đề cập. Xem bài viết liên quan: Giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp lý hay không? Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không? Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay mới nhất năm 2023 Mua bán xe cũ bằng giấy viết tay có cần công chứng, chứng thực không?
Mẫu hợp đồng cho vay tiền giữa các cá nhân mới nhất 2023
Vay tiền là hình thức giao dịch trả lãi nhằm vay mượn một khoản tiền lớn. Người vay có thể vay tiền qua ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc vay tiền giữa các cá nhân. Tuy nhiên, khi vay tiền giữa cá nhân với nhau vẫn cần phải được lập thành hợp đồng để đảm bảo tính chất pháp lý để tránh gặp phải những rủi ro không mong muốn. 1. Hợp đồng vay tiền được quy định ra sao? Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, bên cho vay phải có nghĩa vụ giao đủ số tiền mà hai bên thỏa thuận cho bên vay tại địa điểm và theo thời gian đã thỏa thuận. Ngoài ra, bên cho vay không được yêu cầu bên vay phải trả lại tiền trước thời hạn trừ phi có thỏa thuận hoặc: - Với Hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi: Bên vay có thể trả lại tiền vay cho bên kia bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước; Bên cho vay được đòi lại tiền nếu được bên vay đồng ý; - Với Hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi: Bên vay có quyền trả lại tiền vay trước kỳ hạn nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn. tải Hợp đồng vay mới nhất 2023 2. Lãi suất cho vay trong hợp đồng cho vay của cá nhân quy định thế nào? Lãi suất trong hợp đồng vay sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên không được vượt quá mức lãi suất tối đa mà Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định. - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận: + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. + Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Lưu ý: Trường hợp mà các bên có thỏa thuận về lãi suất vượt quá 20%/năm thì hợp đồng này sẽ không có hiệu lực thậm chí lãi nặng còn có thể chịu trách nhiệm hình sự. 3. Nghĩa vụ của bên cho vay và bên trả nợ (1) Nghĩa vụ của bên cho vay - Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. - Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. - Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác. (2) Nghĩa vụ trả nợ của bên vay - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nhân viên tài chính làm giả hồ sơ “vay khống” chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Vừa qua, báo điện tử VTV đưa tin về việc được giao làm nhân viên dịch vụ tài chính, đối tượng đã lập khống hồ sơ, tạo hơn 50 mã khách hàng mã khách hàng ảo vay tiền, chiếm đoạt hơn hàng tỷ đồng. Cụ thể, ngày 27/7, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh tạm giam Phan Thế Cường (29 tuổi, trú xã Lâm Trung Thủy, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh) về hành vi "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản". Trước đó Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh nhận đơn trình báo của anh P.H.N. trú tại TP Vinh, Nghệ An với nội dung bị Phan Thế Cường chiếm đoạt hơn 1,8 tỷ đồng. Qua điều tra, xác định từ tháng 3/2021, Cường được thuê làm việc tại cửa hàng dịch vụ tài chính (có địa chỉ số 193, đường Lê Lợi, thị trấn Phố Châu, Hương Sơn, Hà Tĩnh) với nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng tại địa bàn huyện Hương Sơn có nhu cầu vay tiền, quản lý khách hàng vay tiền và thu tiền trả nợ của khách cho cửa hàng. Tháng 5/2021, Cường được anh P.H.N. giao toàn bộ việc quản lý hoạt động của cửa hàng dịch vụ tài chính. Đến đầu năm 2022, do cần tiền đánh bạc qua mạng và trả nợ, Cường nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của anh P.H.N. Để thực hiện hành vi, Cường lấy các mã khách hàng trước đây vay tiền tại cửa hàng nhưng đã thanh toán xong (hiện không có nhu cầu vay) để lập khống hồ sơ, dựng lên 51 mã khách hàng ảo vay tiền nhằm mục đích lừa anh N. để chiếm đoạt hơn 1.8 tỷ đồng. Hiện vụ việc đang được Cơ quan Công an tiến hành xử lý theo quy định pháp luật. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Căn cứ điểm c, d khoản 1, điểm b, c, e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cá nhân vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt như sau: - Phạt 02 triệu đồng - 03 triệu đồng đối một trong những hành vi sau đây: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạt 03 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản. + Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác. + Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần. Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản Truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau: (1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của Tội này có thể lên đến 20 năm tù khi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Doanh nghiệp có được cho công ty khác vay tiền không?
1. Quy định pháp luật về hoạt động cho vay như thế nào? - Điều 463 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã đề ra quy định về hoạt động cho vay tài sản. Theo quy định này, hợp đồng cho vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng, và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều này áp dụng cho tất cả đối tượng là cá nhân và pháp nhân. - Tuy nhiên, hoạt động cho vay còn được điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định rõ ràng về các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động cấp tín dụng. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Hoạt động này có nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa hai quy định. Bộ Luật Dân sự 2015 không cấm doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho vay thông qua hợp đồng vay tài sản. Trong khi đó, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng sẽ không chịu sự điều chỉnh của Luật Bộ luật Dân sự năm 2015. - Tóm lại, việc cho vay tài sản được quy định cả trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng, trong khi Bộ Luật Dân sự 2015 áp dụng cho tất cả đối tượng là cá nhân và pháp nhân. 2. Doanh nghiệp có được cho công ty khác vay tiền không? - Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được cấp quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có sự tự do trong việc lựa chọn các phương thức để huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn một cách linh hoạt và hợp lý nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. - Đây là một trong những quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được tự do lựa chọn phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Việc phân bổ và sử dụng vốn có thể được thực hiện dưới hình thức cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay tiền, hoặc các loại tài sản khác. - Trong Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể quy định các hình thức doanh nghiệp khác nhau có quyền thực hiện việc vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác: - Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên: HĐTV (Hội đồng thành viên) có quyền thông qua các hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền thông qua các hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. - Công ty cổ phần: Hội đồng quản trị có quyền thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này. Như vậy, theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp không cần phải đăng ký để trở thành tổ chức tín dụng mới có thể cho cá nhân và doanh nghiệp khác vay tiền. Điều này giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn và sử dụng vốn một cách linh hoạt và thuận tiện nhằm phát triển hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tài chính của công ty.
05 nguyên tắc khi thực hiện vay ngân hàng bằng phương tiện điện tử
Ngày 28/6/2023 Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Theo đó, bổ sung Mục 3 Chương II Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo 05 nguyên tắc sau: (1) Nguyên tắc cho vay bằng phương tiện điện tử - Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng phương tiện điện tử phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc điểm của khoản vay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý rủi ro và các văn bản pháp luật có liên quan. - Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. - Tổ chức tín dụng phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: + Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật đảm bảo tính chính xác, bảo mật, an toàn trong quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông tin, dữ liệu; + Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp, chỉnh sửa làm sai lệch thông tin, dữ liệu; + Có biện pháp theo dõi, nhận dạng, đo lường và kiểm soát rủi ro; có phương án xử lý rủi ro; + Phân công trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử và trong việc quản lý, giám sát rủi ro. - Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Mục 3 Thông tư này. Các nội dung không được quy định tại Mục 3 Thông tư này thực hiện theo các quy định liên quan tại Thông tư này. (2) Nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng - Tổ chức tín dụng phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau: + Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên các tài liệu, dữ liệu cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức tín dụng hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Hoặc với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc bởi tổ chức tín dụng khác; + Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình cho vay. + Có biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử là khách hàng vay vốn; có biện pháp kỹ thuật để xác nhận khách hàng đã được định danh đồng ý với thỏa thuận cho vay. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật. + Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch trong quá trình cho vay. - Việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, lần đầu thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng. Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, đã thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức tín dụng được quyết định việc áp dụng các biện pháp, hình thức, công nghệ để xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ cho vay bằng phương tiện điện tử đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về khách hàng. (3) Dư nợ cho vay bằng phương thức điện tử Dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư 39/2016/TT-NHNN không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng. Xem thêm Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
Thủ đoạn mới: Sử dụng dịch vụ “bùng nợ” để quỵt tiền qua các app vay
Dạo gần đây, trên mãng xã hội tràn lan các hội nhóm truyền tai nhau, chỉ cách bùng tiền, quỵt nợ các app vay tiền. Thậm chí, một số đối tượng còn lợi dụng tình hình này mà phát triển các dịch vụ bùng tiền vay nợ các app cho khách hàng. Thủ đoạn của hành vi này là như thế nào, bài viết sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết đến người đọc. Dịch vụ bùng nợ hoạt động như thế nào? Khi khách hàng - người muốn bùng nợ liên hệ với dịch vụ này phải cung cấp cho bên dịch vụ bùng nợ một số thông tin như: - Số app vay - Số tiền - Số điện thoại tham chiếu Dựa trên các thông tin đó, bên dịch vụ bùng nợ sẽ thực hiện qua 3 bước như sau: Bước 1: Dịch vụ bùng nợ sử dụng số Tổng đài gọi trấn an gia đình người muốn bùng nợ về thông tin mình đã bị hack và một số đối tượng là công ty tài chính lợi dụng để gọi đòi nợ. Trước khi thực hiện bước này, bên dịch vụ bùng nợ sẽ gọi trước để text cho khách hàng. Bước 2: Cung cấp, hướng dẫn chuyển hướng các cuộc gọi sáng cho bên cung ứng dịch vụ bùng nợ. Cụ thể, khách hàng (người muốn bùng nợ) sẽ được bên dịch vụ bùng nợ hướng dẫn cách chuyển hướng các cuộc gọi mà bên thu hồi nợ chuyển qua cho bên dịch vụ bùng nợ họ sẽ dùng kinh nghiệm của mình bắt tất cả các cuộc gọi của app để hạn chế gọi cho khách hàng và thêm nữa, bên nhân viên bên dịch vụ bùng nợ sẽ biết cách nói chuyện với các app để làm sao hồ sơ vay nợ của mình mau trôi. Chiêu trò của các đối tượng này là cố tình cho nhân viên nói chuyện dài gây mệt mỏi cho nhân viên thu hồi nợ để họ không đủ kiên nhẫn và bỏ dần các cuộc gọi nhắc nợ tiếp theo. Chiêu trò tiếp theo là cài đặt lại Facebook và Zalo cũng như cập nhật trước thông tin để hoán chuyển từ người có chủ đích bùng app trở thành người bị hại. Bước 3: Hỗ trợ cắt ghép bằng chứng không vay nợ đăng lên Facebook, Zalo cá nhân Cụ thể, bên dịch vụ bùng nợ sẽ cắt ghép những tấm chứng mình đăng lên mạng xã hội cá nhân của khách hàng để bạn bè, gia đình khách hàng cho rằng khách hành bị bên app vay cắt ghép chứ khách hàng không có đi vay bất cứ khoản vay nào cả. Bên dịch vụ đặc biệt hỗ trợ khách hàng thêm 1 tờ đơn tố cáo gửi công an và sẵn sàng hỗ trợ nếu trong quá trình sử dụng dịch vụ phát sinh vấn đề. Được biết, mức phí cho dịch vụ này sẽ xác định sau khi hỗ trợ bước 2, phụ thuộc vào tổng số app và số tiền muốn bùng nợ, phí sẽ giao động từ vài trăm ngàn đồng đến vài triệu đồng. Đây là thủ đoạn mới, những đối tượng này không chỉ giúp khách hàng của mình chiếm đoạt tài sản (số tiền vay) mà còn nhận được thù lao với hành vi phạm pháp của mình. Pháp luật quy định như thế nào về hành vi này? Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu TNHS không? Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lag 07 năm tù. Ngoài ra, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Mẫu đơn khởi kiện đòi tiền vay nợ năm 2023 Xem và tải mẫu đơn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/07/mau-don-khoi-kien-doi-no.docx
Có thể đòi nợ thay người thân đã chết không?
Chuyện vay, mượn nợ là chuyện thường tình trong cuộc sống. Có vay, có trả là điều đương nhiên, tuy nhiên, trong một số trường hợp người dân rơi vào thế khó và không biết cách xử lý thế nào? Cụ thể, vấn đề đòi nợ thay người thân đã chết, bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào? Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Xem bài viết liên quan: Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không? Người vay tiền đã mất thì người thân đòi thay được không? Ngoài ra, theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, khi đến hạn, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định, chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Trong đó, quyền đòi nợ cũng là một loại tài sản (quyền tài sản) và người cho vay có quyền để thừa kế quyền đòi nợ của mình. Do đó, trong trường hợp người thân đã mất thì các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền yêu cầu bên vay phải trả tiền. Nếu bên vay cố tình không trả thì các đồng thừa kế có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết và buộc bên vay phải trả tiền cho gia đình người đã mất. Khi khởi kiện, gia đình cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc người thân đã mất có cho vay tiền để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng xác định, chứng minh. Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu TNHS không? Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lag 07 năm tù. Ngoài ra, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xem bài viết liên quan: Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không?
Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không?
Vay, mượn nợ không còn quá xa lạ đối với chúng ta. Mượn nợ phải trả là điều tất nhiên, thế nhưng trong một số trường hợp, người vay tiền chết thì số nợ này có đương nhiên được xóa bỏ không? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào? Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu TNHS không? Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lag 07 năm tù. Ngoài ra, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người vay tiền chết thì nghĩa vụ trả nợ chấm dứt đúng không? Căn cứ tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại. Cụ thể nghĩa vụ đó được quy định như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ trả tiền được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả tiền do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đặc biệt hơn nữa khi Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Chính vì vậy, khi người vay tiền chết, người thừa kế của người này phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho vay. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trường hợp: nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay tiền sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; Có thể thấy, khi người vay tiền chết người thừa kế của người đó có nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay tiền thỏa thuận nghĩa vụ trả tiền phải do chính người vay trả hoặc có thoả thuận khác. Khi người vay tiền chết, bên cho vay có quyền yêu cầu người thừa kế của người vay trả tiền. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Bên cho vay cần phải có các giấy tờ chứng minh về việc vay tiền.
Cảnh giác: Thế chấp ảnh khỏa thân để vay nóng, nạn nhân bị cưỡng đoạt tài sản!
Mới đây, nổi lên vụ việc cô gái vì muốn vay tiền đã liều mình thế chấp “ảnh nóng” cho đối tượng xấu. Lợi dụng có ảnh nóng trong tay, đối tượng này đe dọa, uy hiếp ngược lại nhằm cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể, vừa qua, Công an quận X đã lập hồ sơ với đối tượng Y để điều tra về hành vi cưỡng đoạt tài sản. Theo thông tin trên báo Công an Nhân dân được biết đối tượng thường chơi game đánh bạc trực tuyến thắng thua bằng tiền nên đã tạo một số tài khoản Facebook nhằm tìm kiếm người có nhu cầu vay tiền để lừa đảo, cưỡng đoạt tài sản của người khác. Theo đó, người này lên mạng biết có người có nhu cầu vay tiền. Khi đó, đối tượng này chỉ mới đồng ý cho nạn nhân vay thế chấp CCCD và giấy phép lái xe. Tuy nhiên kèm theo điều kiện làm tin là nạn nhân phải chụp ảnh khỏa thân. Sau đó, đối tượng hẹn nạn nhân đến nhà nghỉ, chụp hình khỏa thân và hẹn sẽ chuyển tiền sau. Tuy nhiên, sau đó đối tượng không cho nạn nhân vay tiền mà trở mặt yêu cầu nạn nhân phải chuyển tiền cho hắn và đe dọa sẽ tung hình ảnh khỏa thân của nạn nhân lên mạng nếu không thực hiện. Do quá lo sợ và xoay sở không đủ nên nạn nhân đã trực tiếp và nhờ bạn bè chuyển tiền cho tên xấu đó với số tiền hàng triệu đồng. Sau nhiều lần chuyển tiền, đối tượng này vẫn tiếp tục đe dọa và yêu cầu chuyển thêm, khi đó nạn nhân đã đến cơ quan công an trình báo. Trước sự việc trên, cơ quan công an cũng khuyến cáo người dân không vay tiền qua các app hay địa chỉ không đáng tin cậy, không được nhà nước cấp phép. Đặc biệt, tuyệt đối không bất chấp vay mượn dưới hình thức thế chấp hình ảnh “nhạy cảm” của cá nhân nhằm tránh tiếp tay cho các đối tượng lợi dụng lừa đảo cưỡng đoạt tài sản và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần, vật chất của bản thân, dẫn đến hậu quả “tiền mất tật mạng”. Đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản sẽ áp dụng mức xử phạt thế nào? Cưỡng đoạt tài sản là gì? Cưỡng đoạt tài sản là hành vi một người dùng vũ lực đe dọa hoặc có thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Điểm đặc trưng của hành vi này là người phạm tội sẽ dùng vũ lực (lời nói hoặc hành động) mà tác động tâm lý đến người có quyền về tài sản phải lo sợ mà giao nộp tài sản cho người uy hiếp. Có thể kể đến một số hành vi như đe dọa sẽ tố cáo bí mật cá nhân, uy hiếp bằng vũ lực, dùng chức vụ quyền hạn để ra lệnh hay nổi bật như đã nêu ở tiêu đề đó là dùng thông tin bí mật đời tư để uy hiếp tống tiền. Mức phạt hành chính đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm trên còn bị buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép. Truy cứu tội cưỡng đoạt tài sản Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì áp dụng các khung hình phạt sau đây: Khung 1: Bị phạt tù từ 01 năm - 05 năm. Khung 2: Bị phạt tù từ 03 năm - 10 năm khi có các dấu hiệu: - Có tổ chức. - Có tính chất chuyên nghiệp. - Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ. - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng - dưới 200 triệu đồng. - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Bị phạt tù từ 07 năm - 15 năm khi có các dấu hiệu: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng - dưới 500 triệu đồng. - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm - 20 năm khi có các dấu hiệu sau: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng - 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vay tiền nhưng cố tình không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Tình huống đặt ra: Tôi cho bạn A vay 150 triệu đồng nhưng sau nhiều lần đòi A vẫn không trả và cố tình khóa sim để tôi không liên lạc được. Hành vi của A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 [...] 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau: “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” => Như vậy, người nào có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Ngoài ra, nếu trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Giải quyết tình huống về vay tiền có lãi suất 3%/tháng?
Vào ngày 21/11/2009, ông Cam thỏa thuận cho vợ chồng ông Sơn vay số tiền là 500.000.000 đồng lãi suất 3%/tháng, đóng lãi hàng tháng, tiền vốn hai bên thỏa thuận sau mùa vụ (06 tháng từ ngày vay) sẽ trả. Sau khi vay vợ chồng ông Sơn đóng lãi đầy đủ đến ngày 15/4/2010 thì không đóng lãi và cũng không hoàn trả vốn vay. Ông Cam đã nhiều lần đến nhà yêu cầu vợ chồng ông Sơn trả tiền nhưng vợ chồng ông Sơn không trả. Ngày 28/5/2015, ông Cam có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện A giải quyết buộc vợ chồng ông Sơn trả cho ông số tiền vay là 500.000.000 đồng và tính lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày 15/4/2010 đến ngày xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm ông Cam yêu cầu trả tiền lãi số tiền là 125.000.000đ. Bản án sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tuyên xử buộc vợ chồng ông Sơn phải có trách nhiệm hoàn trả cho ông Cam số tiền vốn và lãi là 625.000.000 đồng. Hỏi: Bản án sơ thẩm giải quyết như trên là đúng hay sai, vì ? Anh chị giúp em được không ạ?
Công ty đại chúng có được cho cá nhân vay tiền?
Công ty đại chúng là công ty cổ phần có quy mô và độ phổ biến lớn từ việc huy động vốn từ đại đa số công chúng thông qua việc phát hành chứng khoán. Đặc điểm của loại hình công ty đại chúng là các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập có quyền đặt ra các yêu cầu quản trị công ty. Trong trường hợp cá nhân muốn vay tiền từ công ty thì, công ty đại chúng có được đặt ra điều lệ này hay không? Công ty đại chúng là gì? Có thể hiểu là công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán. Để củng cố định nghĩa trên căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 quy định công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: (1) Là công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ. (2) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Chứng khoán 2019. Các công ty này phần lớn cổ đông là các nhà đầu tư bên ngoài và có quyền tham gia về việc điều chỉnh một số quy định của công ty. Công ty cổ phần quy định tại mục (1) phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán 2019 cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định mục (1). 2. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 34 Luật Chứng khoán 2019 như sau: Công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán 2019, các thông tin ở đây bao gồm các thông tin cơ bản như giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật,... Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định Luật Chứng khoán 2019. Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định về đăng ký chứng khoán. Công ty đại chúng tại mục (1) phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán. Công ty đại chúng mục (2) phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định như trên, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Trách nhiệm của công ty đại chúng Công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty. Cụ thể, 03 trường hợp được quy định tại Điều 293 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này thực hiện như sau: Thứ nhất, công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là cá nhân và người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ trường hợp công ty đại chúng là tổ chức tín dụng. Thứ hai, công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là tổ chức và người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ các trường hợp sau đây: - Công ty đại chúng là tổ chức tín dụng. - Cổ đông là công ty con trong trường hợp công ty con là công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ và đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần của công ty đại chúng trước ngày 01/7/2015. Thứ ba, công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho người có liên quan của cổ đông là tổ chức, trừ các trường hợp sau đây: - Công ty đại chúng là tổ chức tín dụng. - Công ty đại chúng và tổ chức là người có liên quan của cổ đông là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và giao dịch này phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ công ty. - Trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, công ty đại chúng không được quyền cho phép cá nhân vay, mượn tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi của công ty. Mặc dù công ty đại chúng được thành lập dựa trên cổ phần của đại đa số các thành viên không phải là cổ đông thành lập. Qua đó, đảm bảo nguyên tắc trên thì loại hình công ty này mới có thể duy trì hoạt động mà không bị nợ xấu.
Có thể dùng cuộc ghi âm để làm bằng chứng đối với việc vay tiền không có giấy tờ không?
Trên thực tế, có nhiều vụ việc cho vay tiền nhưng không đòi lại tiền vì xuất phát từ mối quan hệ, lòng tin, sự thương cảm…nên các bên khi cho vay tiền lại không có làm hợp đồng bằng văn bản. Chính điều này đã gây khó khăn khi bên cho vay muốn đòi lại tiền nhưng không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh. Vậy việc cho vay không làm hợp đồng vay có thể đòi lại được tiền không. Cho vay tiền có bắt buộc cần có hợp đồng vay hay không? Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên và không quy định bắt buộc cho vay tiền phải viết giấy tờ hoặc lập hợp đồng cho vay. Như vậy, cho vay tiền không bắt buộc phải lập thành hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng vay có thể không phụ thuộc vào hình thức nhưng cần phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao dịch dân sự. Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: - Giao dịch dân sự có hiệu lực phải đáp ứng đủ các điều kiện: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Bên cạnh đó, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Vì thế, trong trường hợp cho vay không có hợp đồng nhưng vẫn đáp ứng đáp ứng các điều kiện trên thì ngay trong trường hợp không có hợp đồng thì giao dịch vay này vẫn đúng theo quy định pháp luật và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nên bên cho vay có quyền yêu cầu đòi lại khoản tiền đã cho vay, nếu bên vay không trả thì có thể giải quyết thông qua con đường tố tụng là Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Có thể dùng cuộc ghi âm để làm bằng chứng đối với việc vay tiền không có giấy tờ không? Việc bên cho vay không có hợp đồng hoặc các văn bản thể hiện việc cho vay tiền, thì pháp luật vẫn công nhận giao dịch thực tế giữa các bên. Giả sử, bên vay cho rằng việc mượn tiền không có giấy tờ và cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để thực hiện quyền khởi kiện vụ án của mình. Tuy nhiên, việc khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên cho vay phải có nghĩa vụ chứng minh đối với số tiền đã cho bên vay mượn. Trên thực tế, điều này cũng rất khó để thực hiện, vì đa phần những người trốn tránh nghĩa vụ trả nợ sẽ khó để lộ ra sơ hở. Mặc dù như vậy, bên vay cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đối với các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm: -Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; - Vật chứng; - Lời khai của đương sự; - Lời khai của người làm chứng; - Kết luận giám định; - Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; - Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; - Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; - Văn bản công chứng, chứng thực; - Các nguồn khác mà pháp luật có quy định. Như vậy, trong trường hợp cho vay tiền không có hợp đồng và bên vay từ chối trả thì bên vay có quyền khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh như tin nhắn, video, ghi âm (có thể lập vi bằng xác nhận) hay sao kê ngân hàng, chuyển khoản... Có thể thấy, việc chứng minh bằng những chứng cứ nêu trên sẽ gặp một chút khó khăn trong việc chứng minh dữ liệu cung cấp hoặc không đủ nội dung để chứng minh việc bên vay có mượn tiền. Nên để chắc chắn hơn, bên vay khi cho vay tiền cần phải làm hợp đồng vay tiền bằng văn bản, vì đây là chứng cứ an toàn và đủ đảm bảo nhất cho giao dịch dân sự.
Bị ghost là gì? Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào?
Thông thường ta hay nghe nói đến từ bị “ghost” để chỉ những người bị ngó lơ trong mối quan hệ. Vậy cụ thể bị ghost chính xác là gì? Vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? Bị ghost là gì? “Ghost” trong tiếng Anh có nghĩa là bóng ma, tuy nhiên tại Việt Nam ghost được sử dụng như một từ ngữ để chỉ việc một người ngừng hoàn toàn mọi liên lạc với đối phương mà không thông báo trước. Trong cuộc sống, ghost có thể diễn ra giữa các mối quan hệ xã hội thường ngày. Tuy nhiên phổ biến nhất có lẽ là trong các mối quan hệ tình cảm, bởi từ ngữ này được các bạn trẻ sử dụng rất nhiều, đặc biệt là việc hẹn hò và yêu đương trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến cùng sự xuất hiện của các app hẹn hò. Ghost trong tình yêu là việc một người đột ngột cắt liên lạc, không tiếp tục gặp gỡ, trò chuyện hoặc tìm hiểu với phương. Đây là một vấn đề phổ biến trong các mối quan hệ tình yêu khiến cho một bên bị bỏ rơi mà không có lời giải thích hoặc thông báo trước. Thông thường, ghost trong tình yêu xảy ra nhiều nhất trong giai đoạn ban đầu của một mối quan hệ, khi hai bên đang tìm hiểu nhau. Trong thời điểm này, người kia có thể ngại việc nói rõ ràng rằng họ muốn kết thúc mối quan hệ và thay vào đó chọn cách im lặng, xóa thông tin liên lạc và chặn trên các nền tảng mạng xã hội. Ngoài ra còn có trường hợp trong lúc đang tìm hiểu nhau nhưng một bên muốn lợi dụng bên còn lại nên đã vay tiền, yêu cầu nhiều về vật chất rồi biến mất để bên kia không thể lấy lại tài sản của mình. Như vậy, ghost không chỉ để nói một người biến mất, cắt liên lạc, trốn tránh khỏi mối quan hệ tình cảm mà còn có thể trong các mối quan hệ xã hội như bạn bè, con nợ và chủ nợ,... Lợi dụng tình cảm vay tiền xong ghost sẽ bị xử lý thế nào? 1) Về trách nhiệm dân sự Theo Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi. Theo khoản 3 Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Theo đó, nếu một người lợi dụng tình cảm để vay tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền mà ghost bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Toà để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên cần lưu ý thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 2) Về trách nhiệm hình sự Theo Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; +Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu lợi dụng tình cảm để vay tiền mà bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình ghost bên cho vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định như trên.
Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ?
Khi một người vay tiền qua đời, vấn đề về trách nhiệm thanh toán khoản nợ của họ thường gây ra nhiều thắc mắc và tranh cãi. Không ít bộ phận thắc mắc rằng liệu khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Trách nhiệm trả nợ sau khi người vay chết là một vấn đề pháp lý phức tạp, liên quan đến quyền lợi của cả bên cho vay và người thừa kế. Khi người vay tiền qua đời, tài sản và nghĩa vụ của họ sẽ được chuyển giao theo quy định của pháp luật về thừa kế. Người thừa kế có trách nhiệm giải quyết các khoản nợ từ tài sản mà họ thừa hưởng. (1) Người vay tiền có nghĩa vụ gì? Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 . Cụ thể theo Điều 466 BLDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. -Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả thêm lãi trên nợ gốc và lãi chậm trả trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. (2) Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Nghĩa vụ khi một cá nhân chết đi sẽ được chuyển tiếp cho người thừa kế của người đó trong phạm vi di sản để lại theo quy định tại Điều 614 và Điều 615 BLDS năm 2015. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo như Điều 615 BLDS năm 2015 như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hiện nay có không ít người thừa kế biết về khoản vay mà người chết để lại nên đã từ chối nhận di sản vì không muốn trả nợ thay. Về vấn đề này, khoản 1 Điều 620 BLDS năm 2015 quy định như sau Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bên cho vay có thể yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu những người này trả nợ. Điều luật này nhằm đảm bảo quyền lợi nhận lại tiền của bên cho vay và ngăn ngừa người thừa kế cố ý không muốn trả nợ. Ngoài ra, đối với trường hợp nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 BLDS năm 2015 như sau: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận hợp đồng vay tài sản sẽ chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết đi. Tóm lại, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại trừ trường hợp hai bên giao kết hợp đồng có thỏa thuận khác. Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không?
Thông thường, chúng ta chỉ nghe thế chấp QSDĐ cho ngân hàng để bảo đảm cho khoản vay, vậy thế chấp QSDĐ cho người thân để vay tiền có vi phạm pháp luật không? (1) Quy định pháp luật về thế chấp tài sản Theo Điều 317 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Tài sản được dùng để thế chấp bao gồm bất động sản và động sản hiện có hoặc được hình thành trong tương lai, phổ biến nhất là thế chấp toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc xe ô tô. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, trường hợp muốn thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản. Khoản 1 Điều 10 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Như vậy, điều kiện cần trước tiên để có thể thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm cho khoản vay là bên thế chấp phải đăng ký tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất tại Văn phòng đất đai, sau đó mới được đem quyền sử dụng đất này đi thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. (2) Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không? Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau: Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác - Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn. - Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan. Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ thể được phép nhận thế chấp. Do đó, việc vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân không vi phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải đáp ứng được hai điều kiện đó là người thân đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và việc nhận thế chấp này không vi phạm điều cấm của luật cũng như không trái với đạo đức của xã hội. Lưu ý, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Bên cạnh đó, bên thế chấp và bên nhận thế chấp phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Có được cấm người lao động dùng thông tin của công ty để vay tiền không?
Nhiều công ty bị gọi điện quấy nhiễu vì khoản nợ của nhân viên. Vậy khi nào thì tổ chức tín dụng được gọi nhắc nợ? Công ty có phải chịu trách nhiệm không? Công ty có được cấm người lao động dùng thông tin công ty để vay không? (1) Khi nào thì tổ chức tín dụng được gọi điện thoại nhắc nợ? Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2016/TT-NHNN như sau: - Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 5 (năm) lần/1 ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ. - Ngoài ra, không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật. Như vậy, cá tổ chức tín dụng chỉ được gọi điện thoại nhắc nợ tối đa năm lần một ngày trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ nhưng không được đòi nợ kiểu đe dọa đối với khách hàng. Ngoài ra, không được nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ. (2) Công ty có phải chịu trách nhiệm trong trường hợp người nhân viên bị đòi nợ không? Theo Khoản 2 Điều 87 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định trách nhiệm của pháp nhân như sau: “Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.” Đồng thời, tại Điều 3 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân như sau: “Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.” Như vậy, trường hợp người lao động thực hiện khoản vay để sử dụng cho mục đích cá nhân thì công ty không hề có bất kỳ nghĩa vụ nào đối với khoản vay này. (3) Có được cấm người lao động dùng thông tin công ty để vay không? Có thể thấy, việc vay tiền là quyền lợi của người lao động cho nên công ty không có quyền cấm việc này. Tuy nhiên, công ty có quyền cấm hành vi sử dụng thông tin công ty để thực hiện vay vốn dẫn đến công ty bị ngân hàng gọi điện làm phiền hoặc có thể gây ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh và hoạt động kinh doanh của công ty. Trường hợp vi phạm, tùy vào mức độ thiệt hại mà người lao động sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 124 Bộ Luật lao động 2019 như sau: - Khiển trách. - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. - Cách chức. - Sa thải. Để tổng kết lại, công ty được quyền cấm người lao động sử dụng thông tin của công ty để thực hiện vay vốn. Trường hợp người lao động vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Chuyện thật như đùa công nhân vay nợ đưa số điện thoại công đoàn cho tín dụng đen “khủng bố”
Mới đây Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam đã tổ chức thành công tốt đẹp với nhiều nội dung, định hướng, chính sách tốt cho người lao động, đoàn viên trong thời gian sắp tới. Tuy nhiên, có một nội dung đáng chú ý kể từ sau dịch COVID-19, tình trạng tín dụng đen có dấu hiệu gia tăng vì công nhân khó khăn tìm đến app vay tiền trên mạng. Gây sức ép lên công đoàn để người lao động trả nợ Nạn nhân là cả Công đoàn doanh nghiệp và chủ tịch Công đoàn Công ty một số công ty cho biết đang gặp khó khăn với tình trạng tín dụng đen khủng bố đến công đoàn vì NLĐ vay tiền lãi suất cao mà sử dụng số điện thoại, địa chỉ công đoàn. Tại một doanh nghiệp có tới 37.000 người lao động, do vậy việc kiểm soát tín dụng đen, vay nặng lãi rất khó khăn. Những nhóm cho vay không chỉ gây sức ép đòi nợ lên người vay tiền mà còn “khủng bố” chủ tịch công đoàn, buộc doanh nghiệp phải gửi đơn đến cơ quan công an. Trước đó, số điện thoại của ông vốn được công bố ở công ty bị công nhân đưa cho các đối tượng vay tín dụng đen làm tin. "Chúng tôi bị hăm dọa khi phát hiện đối tượng cho vay nặng lãi hoặc có ý định lôi kéo công nhân tham gia vào tín dụng đen" Chủ tịch công đoàn này cho rằng công ty phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để ngăn chặn tín dụng đen từ sớm. Trước mắt, công ty ông đã liên kết với các ngân hàng để hỗ trợ cho người lao động lúc gặp khó khăn, tránh tìm tới tín dụng đen. Chiêu trò nắm thóp tâm lý người lao động khi cần tiền gấp Chủ tịch Công đoàn Trường đại học Cảnh sát nhân dân - đánh giá công nhân sa vào "tín dụng đen", bị "lừa đảo qua mạng" tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh trật tự. Ví dụ nhóm cho vay đăng tin tìm việc online với chiêu trò "việc nhẹ lương cao", dụ công nhân khó khăn rơi vào "bẫy" hoặc đường dây buôn người ra nước ngoài. Sau đó, gia đình phải mất rất nhiều tiền chuộc người thân, nếu số tiền lớn, họ buộc phải vay tiền qua các ứng dụng trên mạng. Tâm lý người vay mong muốn có tiền nhanh chóng, không phải làm thủ tục ở ngân hàng, do vậy các ứng dụng trên Facebook, Zalo xuất hiện. Do đó, vị chủ tịch công đoàn trên gợi ý chính cán bộ công đoàn phải chủ động, nhạy bén, sát sườn với công nhân, kịp thời xử lý vấn đề ngay từ sớm. Bên cạnh đó, công đoàn cũng cần chăm lo, bảo vệ tốt người lao động trước khó khăn, giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong công nhân. Nguồn: Báo Tuổi trẻ
Công an cảnh báo nguy cơ chiếm đoạt tài sản khi vay tiền qua app
Ngày 27/11/2023, Công an TP.HCM thông tin cảnh báo thủ đoạn lừa đảo khi người dân vay tiền qua app và bị đe dọa đòi nợ. Theo Công an TP.HCM, ghi nhận của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC), từ đầu năm 2022 đến nay, đã có hơn 2.624 người báo cáo lừa đảo. Trong đó, số người phản ánh về các app liên quan tới hoạt động "tín dụng đen" chiếm 30% số lượng cảnh báo về lừa đảo trực tuyến được gửi về. Một số thủ đoạn lừa đảo vay tiền qua app, website Những người giả mạo tên, thương hiệu của các tổ chức tài chính, tín dụng, ví điện tử... để quảng cáo các gói vay hấp dẫn. Những app, website đa phần đều được quảng cáo là lãi suất thấp, giải ngân nhanh, thậm chí có nơi còn cho vay ưu đãi 0% hoặc thủ tục vay và không cần tài sản thế chấp, giải ngân siêu tốc... Công an TP.HCM cảnh báo người vay sẽ bị lộ thông tin khi những người này lấy lý do thẩm duyệt hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân như họ tên, địa chỉ, năm sinh, nơi làm việc kèm theo số điện thoại… Người vay bị dẫn dụ cài đặt ứng dụng độc hại, các ứng dụng này yêu cầu người vay nợ phải cho phép truy cập vào danh bạ điện thoại, các tài khoản mạng xã hội, chụp ảnh nhận diện, ảnh CCCD/CMND. Khi nạn nhân không trả tiền sẽ quay sang gán nợ, đòi nợ những người trong danh bạ hoặc gửi tin nhắn đe dọa, xúc phạm, bôi nhọ đến những người này hoặc đăng trên các tài khoản mạng xã hội để gây áp lực. Người dân có thể bị lừa đảo và cưỡng đoạt tài sản khi vay, chúng sẽ thông báo nạn nhân đã nhận được tiền (hình ảnh hiển thị trên giao diện) nhưng không rút được do "sai thông tin". Sau đó, yêu cầu bị hại chuyển tiền xác minh tài khoản. Nhiều bị hại bị lừa đến khi mất sạch tài sản hiện có thì mới nhận ra bị lừa. Nếu nạn nhân không chuyển tiền, chúng sẽ giở thủ đoạn gán nợ - đe dọa nếu không làm theo yêu cầu sẽ bị đưa vào danh sách nợ xấu, "báo công an" nạn nhân lừa đảo hoặc đe dọa đòi nợ theo hình thức gây áp lực tinh thần. Hướng dẫn người dân xử lý trước các thủ đoạn lừa đảo qua app Công an TP.HCM khuyến cáo người dân phải tỉnh táo, nếu gặp phải thủ đoạn trên thì khẩn trương bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội, gỡ bỏ app độc hại trên máy. Chủ động cảnh báo người thân, bạn bè về việc bị lừa đảo để phòng ngừa và tự bảo vệ bản thân. Tuyệt đối không chuyển tiền theo yêu cầu của những người cho vay qua "app đen". Cắt mọi liên lạc để không bị những người này thao túng, dẫn dắt... chiếm đoạt tiền. Thu thập dữ liệu, thông tin về hành vi lừa đảo để báo cáo, tố giác đến cơ quan công an gần nhất. Khi sử dụng mạng xã hội hoặc nhận được các tin nhắn kèm đường link cài đặt ứng dụng (app) có nội dung như "Không cần thế chấp, lãi suất không đồng", "Vay siêu tốc, nhận tiền sau 30 phút, lãi suất thấp, nhận tiền ngay"… thì có thể đây là một hình thức của lừa đảo trực tuyến. Nguồn: Công an TPHCM
Cho vay tiền qua mạng: được - mất thế nào?
Công an cảnh báo người dân về chiêu lừa đảo cho vay tiền qua mạng mất hàng chục triệu đồng. Mới đây, Báo điện tử VTV đưa tin Công an quận Hà Đông, Hà Nội vừa bắt giữ 5 đối tượng ở huyện Ứng Hòa để điều tra về hành vi chiếm đoạt tài sản bằng chiêu trò lừa đảo cho vay tín dụng trên mạng xã hội, cụ thể: Công an cảnh báo người dân đề cao cảnh giác bởi tội phạm sử dụng công nghệ cao luôn có những chiêu trò mới để mở rộng quy mô hoạt động và che giấu hành vi phạm tội. 4 chiếc máy tính để bàn, gần chục chiếc điện thoại đi động và những thiết bị kết nối mạng không dây là tang vật của vụ lừa đảo cho vay tín dụng. Một nạn nhân đã kể lại tình huống phát hiện mình bị lừa: "Nhu cầu vay chỉ 11 triệu đồng, nhưng đối tượng đã yêu cầu tôi đóng nhiều loại phí: phí làm hồ sơ, phí đóng dấu, bảo hiểm... Tôi đóng phí hết 2,3 triệu đồng, nhưng các đối tượng bắt tôi phải đóng thêm các khoản phí khác. Lúc đó, tôi mới phát hiện mình bị lừa". Trước đó, kiểm tra bất ngờ một căn chung cư cho thuê trên tầng 5, khu đô thị Xa La, phường Phúc La, Hà Đông, lực lượng chức năng đã phát hiện nhiều dấu hiệu bất thường. "Căn hộ này sử dụng thiết bị kết nối mạng không dây Dcom 3G. Qua kiểm tra, các đối tượng sử dụng hàng nghìn tài khoản mạng xã hội ảo để dụ dỗ, lôi kéo người dân có nhu cầu vay vốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản", Trung tá Ngô Ngọc Nam, Phó Đội trưởng Đội cảnh sát hình sự, Công an quận Hà Đông, Hà Nội, cho biết. Đối tượng chủ mưu khai nhận đã mua hàng nghìn tài khoản mạng xã hội ảo, giao cho các đối tượng trong nhóm đăng bài lên các trang mạng. Mục đích là để giả danh nhân viên ngân hàng hỗ trợ người có nhu cầu vay tiền, đồng thời giả là người đã vay được tiền để "cò mồi". Khi có nạn nhân sập bẫy lừa, chúng đã dẫn dụ nạn nhân làm theo hướng dẫn để xóa sạch dấu vết. Kết quả điều tra bước đầu, sau gần 2 năm hoạt động, ổ nhóm lừa đảo vừa bị bắt gọn đã lừa được số tiền lên tới hàng tỷ đồng. Tuy nhiên do các tài khoản chơi game, đánh bài trực tuyến được quản lý bởi các nhà cái và máy chủ đặt ở nước ngoài, nên rất khó có thể xác minh cụ thể danh tính, số lượng nạn nhân cũng như số tiền mà các nạn nhân bị chiếm đoạt. "Với thủ đoạn này, sau khi các đối tượng lừa được các bị hại chuyển tiền vào các tài khoản game và rút sạch tiền của họ, xóa sạch dấu vết, gây nhiều khó khăn cho công tác điều tra, truy bắt đối tượng", Trung tá Ngô Ngọc Nam cho biết thêm. Cơ quan Công an cũng cho biết đang tiếp tục củng cố hồ sơ, làm rõ hành vi của từng đối tượng trong ổ nhóm này, đồng thời yêu cầu ai là bị hại, hãy đến cơ quan công an trình báo để làm cơ sở xử lý nghiêm các đối tượng về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử phạt vi phạm hành chính Liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự thì sẽ bị xử lý hình sự. Về xử phạt vi phạm hành chính chị tham khảo tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Theo đó, cá nhân có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó cũng sẽ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trên.
Bị người mượn nợ xé giấy vay tiền thì chủ nợ có đòi lại được không?
Cho vay tiền thì dễ nhưng đòi lại tiền nợ thì có vô vàn trường hợp xảy ra khiến chủ nợ cũng không biết xử lý thế nào. Vậy trong trường hợp con nợ xé giấy vay tiền thì chủ nợ có đòi lại được nữa không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp lý? Theo quy định pháp luật thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những hình thức giao dịch dân sự hợp pháp như sau: - Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. - Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Theo đó, hình thức vay tiền thông qua giấy vay tiền viết tay thuộc giao dịch dân sự bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Giấy vay tiền viết tay làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết. Vậy giấy tờ viết tay này có hiệu lực pháp lý không? Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, cụ thể: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Vậy nên, về bản chất, nếu giấy vay tiền viết tay đáp ứng đủ các điều kiện trên về mặt chủ thể, sự tự nguyện, mục đích, nội đung và hình thức theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì là một loại hợp đồng vay tài sản. Đồng thời, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, giấy vay tiền viết tay là một hợp đồng vay tài sản, khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giấy viết tay có giá trị pháp lý và ràng buộc các bên trong hợp đồng vay tài sản phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản được quy định cụ thể trong mỗi hợp đồng và phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên nhưng phải tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Xem bài viết liên quan: Giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp lý hay không? Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không? (2) Người vay nợ xé giấy vay tiền thì có đòi được không? Việc con nợ xé giấy vay tiền có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc bên cho vay yêu cầu bên vay trả nợ, nếu trong trường hợp bên cho vay có những tài liệu, chứng cứ ngoài giấy nợ là bên vay vẫn chưa hoàn thành việc trả nợ của mình. Vì theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, đối với giao dịch dân sự thì hình thức giao kết có thể bằng lời nói; bằng văn bản; hoặc bằng hành vi cụ thể. Vì vậy ngoài giấy nợ ra nếu bạn có các chứng cứ khác như đoạn ghi âm, ảnh chụp giấy nợ… thì giao dịch dân sự giữa hai bên vẫn có hiệu lực. Cụ thể thì giao dịch dân sự cho vay giữa hai bên có thể được xác lập bằng hình thức lời nói, văn bản; hoặc hành vi cụ thể. Trong trường hợp này, giao dịch được xác lập bằng văn bản nhưng văn bản đã bị xé thì chỉ cần chủ nợ có các bằng chứng khác như đoạn ghi âm, … thì giao dịch dân sự giữa hai bên vẫn còn hiệu lực, như vậy thì bên vay vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Như vậy, việc con nợ xé giấy nợ sẽ không ảnh hưởng đến việc đòi nợ của chủ nợ. Nếu chủ nợ có các tài liệu, chứng cứ chứng minh khác. Tham khao: Giấy vay tiền viết tay có cần phải công chứng? Hiện nay, hình thức văn bản của hợp đồng vay tài sản không có quy định bắt buộc về việc công chứng, chứng thực. Vì vậy, các bên có thể lựa chọn việc công chứng hoặc không công chứng hợp đồng vay tài sản: - Trường hợp các bên lựa chọn công chứng hợp đồng vay tài sản thì tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ là người làm chứng cho hợp đồng vay tài sản, hợp đồng có hiệu lực khi các bên đồng ý các thỏa thuận và tổ chức hành nghề công chứng tiến hành công chứng hợp đồng đó. - Trường hợp các bên lựa chọn không công chứng hợp đồng vay tài sản, nhưng các bên đạt được thỏa thuận và ký kết vào hợp đồng vay, khi đó hợp đồng vay tài sản có giá trị pháp lý và là hợp đồng hợp pháp. Mặc dù hợp đồng vay tài sản trong cả 02 trường hợp công chứng hoặc không công chứng đều có giá trị pháp lý tuy nhiên khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng có công chứng sẽ giúp cho việc chứng minh khoản vay dễ dàng hơn, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị thiệt hại hơn so với hợp đồng vay không có công chứng. Tuy nhiên, như cách nói trên thì theo pháp luật giấy vay tiền viết tay không cần công chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu đảm bảo được các quy định như trong bài viết đã đề cập. Xem bài viết liên quan: Giấy vay tiền viết tay có hiệu lực pháp lý hay không? Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không? Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay mới nhất năm 2023 Mua bán xe cũ bằng giấy viết tay có cần công chứng, chứng thực không?
Mẫu hợp đồng cho vay tiền giữa các cá nhân mới nhất 2023
Vay tiền là hình thức giao dịch trả lãi nhằm vay mượn một khoản tiền lớn. Người vay có thể vay tiền qua ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc vay tiền giữa các cá nhân. Tuy nhiên, khi vay tiền giữa cá nhân với nhau vẫn cần phải được lập thành hợp đồng để đảm bảo tính chất pháp lý để tránh gặp phải những rủi ro không mong muốn. 1. Hợp đồng vay tiền được quy định ra sao? Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, bên cho vay phải có nghĩa vụ giao đủ số tiền mà hai bên thỏa thuận cho bên vay tại địa điểm và theo thời gian đã thỏa thuận. Ngoài ra, bên cho vay không được yêu cầu bên vay phải trả lại tiền trước thời hạn trừ phi có thỏa thuận hoặc: - Với Hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi: Bên vay có thể trả lại tiền vay cho bên kia bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước; Bên cho vay được đòi lại tiền nếu được bên vay đồng ý; - Với Hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi: Bên vay có quyền trả lại tiền vay trước kỳ hạn nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn. tải Hợp đồng vay mới nhất 2023 2. Lãi suất cho vay trong hợp đồng cho vay của cá nhân quy định thế nào? Lãi suất trong hợp đồng vay sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên không được vượt quá mức lãi suất tối đa mà Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định. - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận: + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. + Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Lưu ý: Trường hợp mà các bên có thỏa thuận về lãi suất vượt quá 20%/năm thì hợp đồng này sẽ không có hiệu lực thậm chí lãi nặng còn có thể chịu trách nhiệm hình sự. 3. Nghĩa vụ của bên cho vay và bên trả nợ (1) Nghĩa vụ của bên cho vay - Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. - Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. - Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác. (2) Nghĩa vụ trả nợ của bên vay - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nhân viên tài chính làm giả hồ sơ “vay khống” chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Vừa qua, báo điện tử VTV đưa tin về việc được giao làm nhân viên dịch vụ tài chính, đối tượng đã lập khống hồ sơ, tạo hơn 50 mã khách hàng mã khách hàng ảo vay tiền, chiếm đoạt hơn hàng tỷ đồng. Cụ thể, ngày 27/7, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh tạm giam Phan Thế Cường (29 tuổi, trú xã Lâm Trung Thủy, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh) về hành vi "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản". Trước đó Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh nhận đơn trình báo của anh P.H.N. trú tại TP Vinh, Nghệ An với nội dung bị Phan Thế Cường chiếm đoạt hơn 1,8 tỷ đồng. Qua điều tra, xác định từ tháng 3/2021, Cường được thuê làm việc tại cửa hàng dịch vụ tài chính (có địa chỉ số 193, đường Lê Lợi, thị trấn Phố Châu, Hương Sơn, Hà Tĩnh) với nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng tại địa bàn huyện Hương Sơn có nhu cầu vay tiền, quản lý khách hàng vay tiền và thu tiền trả nợ của khách cho cửa hàng. Tháng 5/2021, Cường được anh P.H.N. giao toàn bộ việc quản lý hoạt động của cửa hàng dịch vụ tài chính. Đến đầu năm 2022, do cần tiền đánh bạc qua mạng và trả nợ, Cường nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của anh P.H.N. Để thực hiện hành vi, Cường lấy các mã khách hàng trước đây vay tiền tại cửa hàng nhưng đã thanh toán xong (hiện không có nhu cầu vay) để lập khống hồ sơ, dựng lên 51 mã khách hàng ảo vay tiền nhằm mục đích lừa anh N. để chiếm đoạt hơn 1.8 tỷ đồng. Hiện vụ việc đang được Cơ quan Công an tiến hành xử lý theo quy định pháp luật. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Căn cứ điểm c, d khoản 1, điểm b, c, e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cá nhân vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt như sau: - Phạt 02 triệu đồng - 03 triệu đồng đối một trong những hành vi sau đây: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạt 03 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản. + Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác. + Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần. Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản Truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau: (1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của Tội này có thể lên đến 20 năm tù khi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Doanh nghiệp có được cho công ty khác vay tiền không?
1. Quy định pháp luật về hoạt động cho vay như thế nào? - Điều 463 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã đề ra quy định về hoạt động cho vay tài sản. Theo quy định này, hợp đồng cho vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng, và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều này áp dụng cho tất cả đối tượng là cá nhân và pháp nhân. - Tuy nhiên, hoạt động cho vay còn được điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định rõ ràng về các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động cấp tín dụng. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Hoạt động này có nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa hai quy định. Bộ Luật Dân sự 2015 không cấm doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho vay thông qua hợp đồng vay tài sản. Trong khi đó, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng sẽ không chịu sự điều chỉnh của Luật Bộ luật Dân sự năm 2015. - Tóm lại, việc cho vay tài sản được quy định cả trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng, trong khi Bộ Luật Dân sự 2015 áp dụng cho tất cả đối tượng là cá nhân và pháp nhân. 2. Doanh nghiệp có được cho công ty khác vay tiền không? - Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được cấp quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có sự tự do trong việc lựa chọn các phương thức để huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn một cách linh hoạt và hợp lý nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. - Đây là một trong những quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được tự do lựa chọn phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Việc phân bổ và sử dụng vốn có thể được thực hiện dưới hình thức cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay tiền, hoặc các loại tài sản khác. - Trong Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể quy định các hình thức doanh nghiệp khác nhau có quyền thực hiện việc vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác: - Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên: HĐTV (Hội đồng thành viên) có quyền thông qua các hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền thông qua các hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. - Công ty cổ phần: Hội đồng quản trị có quyền thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này. Như vậy, theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp không cần phải đăng ký để trở thành tổ chức tín dụng mới có thể cho cá nhân và doanh nghiệp khác vay tiền. Điều này giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn và sử dụng vốn một cách linh hoạt và thuận tiện nhằm phát triển hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tài chính của công ty.
05 nguyên tắc khi thực hiện vay ngân hàng bằng phương tiện điện tử
Ngày 28/6/2023 Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Theo đó, bổ sung Mục 3 Chương II Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo 05 nguyên tắc sau: (1) Nguyên tắc cho vay bằng phương tiện điện tử - Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng phương tiện điện tử phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc điểm của khoản vay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý rủi ro và các văn bản pháp luật có liên quan. - Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. - Tổ chức tín dụng phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: + Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật đảm bảo tính chính xác, bảo mật, an toàn trong quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông tin, dữ liệu; + Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp, chỉnh sửa làm sai lệch thông tin, dữ liệu; + Có biện pháp theo dõi, nhận dạng, đo lường và kiểm soát rủi ro; có phương án xử lý rủi ro; + Phân công trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử và trong việc quản lý, giám sát rủi ro. - Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Mục 3 Thông tư này. Các nội dung không được quy định tại Mục 3 Thông tư này thực hiện theo các quy định liên quan tại Thông tư này. (2) Nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng - Tổ chức tín dụng phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau: + Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên các tài liệu, dữ liệu cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức tín dụng hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Hoặc với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc bởi tổ chức tín dụng khác; + Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình cho vay. + Có biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử là khách hàng vay vốn; có biện pháp kỹ thuật để xác nhận khách hàng đã được định danh đồng ý với thỏa thuận cho vay. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật. + Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch trong quá trình cho vay. - Việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, lần đầu thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng. Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, đã thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức tín dụng được quyết định việc áp dụng các biện pháp, hình thức, công nghệ để xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ cho vay bằng phương tiện điện tử đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về khách hàng. (3) Dư nợ cho vay bằng phương thức điện tử Dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư 39/2016/TT-NHNN không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng. Xem thêm Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
Thủ đoạn mới: Sử dụng dịch vụ “bùng nợ” để quỵt tiền qua các app vay
Dạo gần đây, trên mãng xã hội tràn lan các hội nhóm truyền tai nhau, chỉ cách bùng tiền, quỵt nợ các app vay tiền. Thậm chí, một số đối tượng còn lợi dụng tình hình này mà phát triển các dịch vụ bùng tiền vay nợ các app cho khách hàng. Thủ đoạn của hành vi này là như thế nào, bài viết sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết đến người đọc. Dịch vụ bùng nợ hoạt động như thế nào? Khi khách hàng - người muốn bùng nợ liên hệ với dịch vụ này phải cung cấp cho bên dịch vụ bùng nợ một số thông tin như: - Số app vay - Số tiền - Số điện thoại tham chiếu Dựa trên các thông tin đó, bên dịch vụ bùng nợ sẽ thực hiện qua 3 bước như sau: Bước 1: Dịch vụ bùng nợ sử dụng số Tổng đài gọi trấn an gia đình người muốn bùng nợ về thông tin mình đã bị hack và một số đối tượng là công ty tài chính lợi dụng để gọi đòi nợ. Trước khi thực hiện bước này, bên dịch vụ bùng nợ sẽ gọi trước để text cho khách hàng. Bước 2: Cung cấp, hướng dẫn chuyển hướng các cuộc gọi sáng cho bên cung ứng dịch vụ bùng nợ. Cụ thể, khách hàng (người muốn bùng nợ) sẽ được bên dịch vụ bùng nợ hướng dẫn cách chuyển hướng các cuộc gọi mà bên thu hồi nợ chuyển qua cho bên dịch vụ bùng nợ họ sẽ dùng kinh nghiệm của mình bắt tất cả các cuộc gọi của app để hạn chế gọi cho khách hàng và thêm nữa, bên nhân viên bên dịch vụ bùng nợ sẽ biết cách nói chuyện với các app để làm sao hồ sơ vay nợ của mình mau trôi. Chiêu trò của các đối tượng này là cố tình cho nhân viên nói chuyện dài gây mệt mỏi cho nhân viên thu hồi nợ để họ không đủ kiên nhẫn và bỏ dần các cuộc gọi nhắc nợ tiếp theo. Chiêu trò tiếp theo là cài đặt lại Facebook và Zalo cũng như cập nhật trước thông tin để hoán chuyển từ người có chủ đích bùng app trở thành người bị hại. Bước 3: Hỗ trợ cắt ghép bằng chứng không vay nợ đăng lên Facebook, Zalo cá nhân Cụ thể, bên dịch vụ bùng nợ sẽ cắt ghép những tấm chứng mình đăng lên mạng xã hội cá nhân của khách hàng để bạn bè, gia đình khách hàng cho rằng khách hành bị bên app vay cắt ghép chứ khách hàng không có đi vay bất cứ khoản vay nào cả. Bên dịch vụ đặc biệt hỗ trợ khách hàng thêm 1 tờ đơn tố cáo gửi công an và sẵn sàng hỗ trợ nếu trong quá trình sử dụng dịch vụ phát sinh vấn đề. Được biết, mức phí cho dịch vụ này sẽ xác định sau khi hỗ trợ bước 2, phụ thuộc vào tổng số app và số tiền muốn bùng nợ, phí sẽ giao động từ vài trăm ngàn đồng đến vài triệu đồng. Đây là thủ đoạn mới, những đối tượng này không chỉ giúp khách hàng của mình chiếm đoạt tài sản (số tiền vay) mà còn nhận được thù lao với hành vi phạm pháp của mình. Pháp luật quy định như thế nào về hành vi này? Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu TNHS không? Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lag 07 năm tù. Ngoài ra, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Mẫu đơn khởi kiện đòi tiền vay nợ năm 2023 Xem và tải mẫu đơn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/07/mau-don-khoi-kien-doi-no.docx
Có thể đòi nợ thay người thân đã chết không?
Chuyện vay, mượn nợ là chuyện thường tình trong cuộc sống. Có vay, có trả là điều đương nhiên, tuy nhiên, trong một số trường hợp người dân rơi vào thế khó và không biết cách xử lý thế nào? Cụ thể, vấn đề đòi nợ thay người thân đã chết, bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào? Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Xem bài viết liên quan: Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không? Người vay tiền đã mất thì người thân đòi thay được không? Ngoài ra, theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, khi đến hạn, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định, chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Trong đó, quyền đòi nợ cũng là một loại tài sản (quyền tài sản) và người cho vay có quyền để thừa kế quyền đòi nợ của mình. Do đó, trong trường hợp người thân đã mất thì các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền yêu cầu bên vay phải trả tiền. Nếu bên vay cố tình không trả thì các đồng thừa kế có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết và buộc bên vay phải trả tiền cho gia đình người đã mất. Khi khởi kiện, gia đình cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc người thân đã mất có cho vay tiền để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng xác định, chứng minh. Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu TNHS không? Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lag 07 năm tù. Ngoài ra, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xem bài viết liên quan: Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không?
Người vay tiền không may qua đời thì số nợ có được xóa bỏ không?
Vay, mượn nợ không còn quá xa lạ đối với chúng ta. Mượn nợ phải trả là điều tất nhiên, thế nhưng trong một số trường hợp, người vay tiền chết thì số nợ này có đương nhiên được xóa bỏ không? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào? Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu TNHS không? Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lag 07 năm tù. Ngoài ra, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người vay tiền chết thì nghĩa vụ trả nợ chấm dứt đúng không? Căn cứ tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại. Cụ thể nghĩa vụ đó được quy định như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ trả tiền được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả tiền do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đặc biệt hơn nữa khi Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Chính vì vậy, khi người vay tiền chết, người thừa kế của người này phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho vay. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trường hợp: nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay tiền sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; Có thể thấy, khi người vay tiền chết người thừa kế của người đó có nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay tiền thỏa thuận nghĩa vụ trả tiền phải do chính người vay trả hoặc có thoả thuận khác. Khi người vay tiền chết, bên cho vay có quyền yêu cầu người thừa kế của người vay trả tiền. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Bên cho vay cần phải có các giấy tờ chứng minh về việc vay tiền.
Cảnh giác: Thế chấp ảnh khỏa thân để vay nóng, nạn nhân bị cưỡng đoạt tài sản!
Mới đây, nổi lên vụ việc cô gái vì muốn vay tiền đã liều mình thế chấp “ảnh nóng” cho đối tượng xấu. Lợi dụng có ảnh nóng trong tay, đối tượng này đe dọa, uy hiếp ngược lại nhằm cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể, vừa qua, Công an quận X đã lập hồ sơ với đối tượng Y để điều tra về hành vi cưỡng đoạt tài sản. Theo thông tin trên báo Công an Nhân dân được biết đối tượng thường chơi game đánh bạc trực tuyến thắng thua bằng tiền nên đã tạo một số tài khoản Facebook nhằm tìm kiếm người có nhu cầu vay tiền để lừa đảo, cưỡng đoạt tài sản của người khác. Theo đó, người này lên mạng biết có người có nhu cầu vay tiền. Khi đó, đối tượng này chỉ mới đồng ý cho nạn nhân vay thế chấp CCCD và giấy phép lái xe. Tuy nhiên kèm theo điều kiện làm tin là nạn nhân phải chụp ảnh khỏa thân. Sau đó, đối tượng hẹn nạn nhân đến nhà nghỉ, chụp hình khỏa thân và hẹn sẽ chuyển tiền sau. Tuy nhiên, sau đó đối tượng không cho nạn nhân vay tiền mà trở mặt yêu cầu nạn nhân phải chuyển tiền cho hắn và đe dọa sẽ tung hình ảnh khỏa thân của nạn nhân lên mạng nếu không thực hiện. Do quá lo sợ và xoay sở không đủ nên nạn nhân đã trực tiếp và nhờ bạn bè chuyển tiền cho tên xấu đó với số tiền hàng triệu đồng. Sau nhiều lần chuyển tiền, đối tượng này vẫn tiếp tục đe dọa và yêu cầu chuyển thêm, khi đó nạn nhân đã đến cơ quan công an trình báo. Trước sự việc trên, cơ quan công an cũng khuyến cáo người dân không vay tiền qua các app hay địa chỉ không đáng tin cậy, không được nhà nước cấp phép. Đặc biệt, tuyệt đối không bất chấp vay mượn dưới hình thức thế chấp hình ảnh “nhạy cảm” của cá nhân nhằm tránh tiếp tay cho các đối tượng lợi dụng lừa đảo cưỡng đoạt tài sản và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần, vật chất của bản thân, dẫn đến hậu quả “tiền mất tật mạng”. Đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản sẽ áp dụng mức xử phạt thế nào? Cưỡng đoạt tài sản là gì? Cưỡng đoạt tài sản là hành vi một người dùng vũ lực đe dọa hoặc có thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Điểm đặc trưng của hành vi này là người phạm tội sẽ dùng vũ lực (lời nói hoặc hành động) mà tác động tâm lý đến người có quyền về tài sản phải lo sợ mà giao nộp tài sản cho người uy hiếp. Có thể kể đến một số hành vi như đe dọa sẽ tố cáo bí mật cá nhân, uy hiếp bằng vũ lực, dùng chức vụ quyền hạn để ra lệnh hay nổi bật như đã nêu ở tiêu đề đó là dùng thông tin bí mật đời tư để uy hiếp tống tiền. Mức phạt hành chính đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm trên còn bị buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép. Truy cứu tội cưỡng đoạt tài sản Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì áp dụng các khung hình phạt sau đây: Khung 1: Bị phạt tù từ 01 năm - 05 năm. Khung 2: Bị phạt tù từ 03 năm - 10 năm khi có các dấu hiệu: - Có tổ chức. - Có tính chất chuyên nghiệp. - Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ. - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng - dưới 200 triệu đồng. - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Bị phạt tù từ 07 năm - 15 năm khi có các dấu hiệu: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng - dưới 500 triệu đồng. - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm - 20 năm khi có các dấu hiệu sau: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng - 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vay tiền nhưng cố tình không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Tình huống đặt ra: Tôi cho bạn A vay 150 triệu đồng nhưng sau nhiều lần đòi A vẫn không trả và cố tình khóa sim để tôi không liên lạc được. Hành vi của A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 [...] 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau: “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” => Như vậy, người nào có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Ngoài ra, nếu trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Giải quyết tình huống về vay tiền có lãi suất 3%/tháng?
Vào ngày 21/11/2009, ông Cam thỏa thuận cho vợ chồng ông Sơn vay số tiền là 500.000.000 đồng lãi suất 3%/tháng, đóng lãi hàng tháng, tiền vốn hai bên thỏa thuận sau mùa vụ (06 tháng từ ngày vay) sẽ trả. Sau khi vay vợ chồng ông Sơn đóng lãi đầy đủ đến ngày 15/4/2010 thì không đóng lãi và cũng không hoàn trả vốn vay. Ông Cam đã nhiều lần đến nhà yêu cầu vợ chồng ông Sơn trả tiền nhưng vợ chồng ông Sơn không trả. Ngày 28/5/2015, ông Cam có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện A giải quyết buộc vợ chồng ông Sơn trả cho ông số tiền vay là 500.000.000 đồng và tính lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày 15/4/2010 đến ngày xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm ông Cam yêu cầu trả tiền lãi số tiền là 125.000.000đ. Bản án sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tuyên xử buộc vợ chồng ông Sơn phải có trách nhiệm hoàn trả cho ông Cam số tiền vốn và lãi là 625.000.000 đồng. Hỏi: Bản án sơ thẩm giải quyết như trên là đúng hay sai, vì ? Anh chị giúp em được không ạ?
Công ty đại chúng có được cho cá nhân vay tiền?
Công ty đại chúng là công ty cổ phần có quy mô và độ phổ biến lớn từ việc huy động vốn từ đại đa số công chúng thông qua việc phát hành chứng khoán. Đặc điểm của loại hình công ty đại chúng là các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập có quyền đặt ra các yêu cầu quản trị công ty. Trong trường hợp cá nhân muốn vay tiền từ công ty thì, công ty đại chúng có được đặt ra điều lệ này hay không? Công ty đại chúng là gì? Có thể hiểu là công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán. Để củng cố định nghĩa trên căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 quy định công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: (1) Là công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ. (2) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Chứng khoán 2019. Các công ty này phần lớn cổ đông là các nhà đầu tư bên ngoài và có quyền tham gia về việc điều chỉnh một số quy định của công ty. Công ty cổ phần quy định tại mục (1) phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán 2019 cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định mục (1). 2. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 34 Luật Chứng khoán 2019 như sau: Công bố thông tin theo quy định của Luật Chứng khoán 2019, các thông tin ở đây bao gồm các thông tin cơ bản như giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật,... Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định Luật Chứng khoán 2019. Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định về đăng ký chứng khoán. Công ty đại chúng tại mục (1) phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán. Công ty đại chúng mục (2) phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định như trên, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Trách nhiệm của công ty đại chúng Công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty. Cụ thể, 03 trường hợp được quy định tại Điều 293 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này thực hiện như sau: Thứ nhất, công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là cá nhân và người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ trường hợp công ty đại chúng là tổ chức tín dụng. Thứ hai, công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là tổ chức và người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ các trường hợp sau đây: - Công ty đại chúng là tổ chức tín dụng. - Cổ đông là công ty con trong trường hợp công ty con là công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ và đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần của công ty đại chúng trước ngày 01/7/2015. Thứ ba, công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho người có liên quan của cổ đông là tổ chức, trừ các trường hợp sau đây: - Công ty đại chúng là tổ chức tín dụng. - Công ty đại chúng và tổ chức là người có liên quan của cổ đông là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và giao dịch này phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ công ty. - Trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, công ty đại chúng không được quyền cho phép cá nhân vay, mượn tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi của công ty. Mặc dù công ty đại chúng được thành lập dựa trên cổ phần của đại đa số các thành viên không phải là cổ đông thành lập. Qua đó, đảm bảo nguyên tắc trên thì loại hình công ty này mới có thể duy trì hoạt động mà không bị nợ xấu.