Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội?
Quân ủy Trung ương là cơ quan gì? Vai trò và nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Các thành viên trong Quân ủy Trung ương là ai? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội? Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực quân sự. Cơ quan này có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, đồng thời thực hiện các chính sách quốc phòng của Nhà nước. Quân ủy Trung ương có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang, bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Quân ủy Trung ương được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội. Tựu chung, Quân ủy Trung ương không chỉ nắm vai trò là cơ quan lãnh đạo mà còn là bộ phận quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, đảm bảo sự ổn định và an ninh quốc gia. (2) Thành viên trong Quân ủy Trung ương là những ai? Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội. Trong đó: - Đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm; - Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm; - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: + Chủ tịch nước + Thủ tướng Chính phủ + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị + Tổng Tham mưu trưởng - Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Cấu trúc này không chỉ bảo đảm sự lãnh đạo mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các quyết định quân sự và quốc phòng kịp thời, hiệu quả. Nhìn chung, quy định này khẳng định vai trò quan trọng của Quân ủy Trung ương trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng. (3) Nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016, Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu và đề xuất các đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đảm bảo sự chuẩn bị và ứng phó kịp thời với các tình huống chiến lược. - Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm tính trung thành và vững mạnh về chính trị. - Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và nâng cao chất lượng công tác đảng. - Kiểm tra và giám sát tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tài sản của Quân đội. - Xây dựng và phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ quân sự, cũng như công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng. - Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội và tham gia Đại hội Đảng toàn quốc, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và đồng bộ trong toàn quân. Quân ủy Trung ương không chỉ là cơ quan lãnh đạo mà còn là nhân tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, góp phần bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Các quyết định quan trọng đều phải được thảo luận và thống nhất trong tập thể Quân ủy, thể hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể và trách nhiệm chung trong mọi hoạt động quân sự, quốc phòng.
Vị trí, vai trò và biểu tượng của Thủ đô Hà Nội hiện nay là gì?
Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị của đất nước mà còn là biểu tượng của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Vậy, vị trí, vai trò và biểu tượng của Hà Nội hiện nay có những nét đặc trưng gì? (1) Vị trí, vai trò và biểu tượng của Thủ đô Hà Nội hiện nay là gì? Tại Điều 2 Luật Thủ đô 2024 nêu rõ, Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội. Theo đó, Thủ đô có vai trò là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế. Điều này cho thấy tầm quan trọng của Hà Nội trong việc điều hành và quản lý đất nước, đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động chính trị quan trọng. Bên cạnh việc là Thủ đô của nước Việt Nam, Hà Nội cũng là thành phố trực thuộc trung ương, là đô thị loại đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế của cả nước. Các công trình trọng yếu như trụ sở cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đều được đặt tại khu vực Ba Đình, thành phố Hà Nội. Điều này không chỉ thể hiện vị trí địa lý quan trọng mà còn phản ánh lịch sử và văn hóa của Hà Nội. Theo Điều 6 Luật Thủ đô 2024, biểu tượng của Thủ đô hà Nội chính là hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Hình ảnh này không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn thể hiện truyền thống văn hóa, giáo dục của dân tộc Việt Nam. Khuê Văn Các là biểu tượng của tri thức và tinh thần hiếu học, phản ánh giá trị văn hóa sâu sắc của Hà Nội và của cả nước. Có thể thấy, Luật Thủ đô 2024 không chỉ xác định vị trí và vai trò của Hà Nội mà còn khẳng định những giá trị văn hóa, lịch sử và chính trị của thành phố này. Hà Nội không chỉ là trái tim của đất nước mà còn là nơi hội tụ của các giá trị văn hóa và lịch sử quý báu. (2) Trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô Theo đó, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô được quy định tại Điều 5 Luật Thủ đô 2024 như sau: - Xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp, liên tục của các cấp chính quyền và người dân thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân cả nước. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô. - Nhà nước ưu tiên đầu tư, thu hút các nguồn lực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô để xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô. Luật Thủ đô 2024 khẳng định rằng việc xây dựng và phát triển Thủ đô là một nhiệm vụ chung, đòi hỏi sự phối hợp giữa chính quyền, cộng đồng và các tổ chức xã hội. Sự tham gia tích cực của toàn xã hội cùng với sự đầu tư từ Nhà nước sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của Hà Nội, biến thành phố này thành một trung tâm phát triển mạnh mẽ và hiện đại của cả nước. (3) Công dân danh dự Thủ đô là gì? Theo quy định tại Điều 7 Luật Thủ đô 2024, danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô được tặng cho người nước ngoài có đóng góp đặc biệt trong xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô hoặc trong việc thiết lập, mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô. Điều này cho thấy sự công nhận và tôn vinh những nỗ lực của cá nhân nước ngoài trong việc phát triển Hà Nội, đồng thời khẳng định giá trị của sự hợp tác quốc tế. Danh hiệu này không chỉ giới hạn trong các hoạt động xây dựng và phát triển mà còn mở rộng đến việc thiết lập, mở rộng và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô. Quy định này đã thể hiện tầm nhìn rộng lớn của Hà Nội trong việc xây dựng mối quan hệ quốc tế tốt đẹp, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố và đất nước. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định điều kiện, thủ tục tặng, thu hồi danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc trao tặng danh hiệu, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng cho các hoạt động này. Luật Thủ đô 2024 đã khẳng định vai trò của người nước ngoài trong việc phát triển Hà Nội, thể hiện cam kết của thành phố trong việc xây dựng mối quan hệ quốc tế bền vững. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô là một biểu tượng của sự tôn vinh và ghi nhận những đóng góp quý báu, góp phần thúc đẩy tình đoàn kết và hợp tác quốc tế.
Lực lượng thanh niên có vai trò gì trong xã hội?
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, luôn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới có quốc gia. Vậy pháp luật quy định về vai trò của lực lượng thanh niên như thế nào? Đồng thời nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên gồm những gì? Lực lượng thanh niên có vai trò gì trong xã hội? Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thanh niên 2020 thì lực lượng thanh niên sẽ có những vai trò sau trong xã hội: - Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, lực lượng thanh niên sẽ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 7 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Thanh niên 2020, thì 5 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên gồm: - Quyền, nghĩa vụ của thanh niên được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật - Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên. - Nhà nước, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. - Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát triển thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phát huy năng lực; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương. - Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. - Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động hướng về Tổ quốc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. - Xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định của Luật này. Như vậy, sẽ có 7 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên như trình bày trên. Tổng hợp những trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc và xã hội? * Trách nhiệm đối với Tổ quốc (Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Thanh niên 2020) - Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu. - Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. * Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội (Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thanh niên 2020) - Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân - Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. - Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội. - Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. - Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. - Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. * Trách nhiệm đối với gia đình (Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Thanh niên 2020) - Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. - Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình. - Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình. * Trách nhiệm đối với bản thân (Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Thanh niên 2020) - Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội. - Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn. - Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động. - Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng. - Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Vị trí, vai trò và mục tiêu tổng quát của Trung tâm dữ liệu quốc gia
Trung tâm dữ liệu quốc gia quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin đối với các dữ liệu thông tin đã được đồng bộ về vùng chuyên dụng và kho dữ liệu dùng chung, kho dữ liệu mở tại vùng dùng chung; đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tích hợp, chia sẻ dữ liệu tại vùng dùng chung của Trung tâm dữ liệu quốc gia. 1. Vị trí của Trung tâm dữ liệu quốc gia Căn cứ khoản 1 Mục II Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia do Chính phủ ban hành: Trung tâm dữ liệu quốc gia là trung tâm dữ liệu do Chính phủ xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm hình thành kho dữ liệu về con người và kho dữ liệu tổng hợp1 từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia là nền tảng cốt lõi cung cấp các dịch vụ liên quan đến dữ liệu, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo phát triển, xây dựng Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đồng thời cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các tổ chức chính trị - xã hội, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ quan có nhu cầu sử dụng để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. 2. Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia Căn cứ khoản 2 Mục II Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia do Chính phủ ban hành: - Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối tất cả các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu liên quan đến con người (bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người có liên quan đến hoạt động kinh tế - xã hội tại Việt Nam) theo quy định của pháp luật để tạo dựng kho dữ liệu về con người; dữ liệu liên quan đến con người bao gồm các thông tin đã được số hóa có nội dung gắn với con người bao gồm: dữ liệu dân cư, bảo hiểm, y tế và an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo, cán bộ công chức, viên chức, căn cước, hộ tịch, hoạt động tài chính, và các hoạt động khác từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác. - Sử dụng các dữ liệu đã được thu thập, đồng bộ để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện sự phục vụ của cơ quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, tiến hành phân tích chuyên sâu nhằm hỗ trợ Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước; đưa ra các chính sách an sinh liên quan đến bảo hiểm, y tế, giáo dục,... góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ cho xã hội. - Phân tích chuyên sâu các dữ liệu bảo đảm việc hỗ trợ công tác xây dựng các cơ chế chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển quốc gia. Đồng thời tạo điều kiện phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới trên nền các dữ liệu số được khai thác từ các kho dữ liệu dùng chung và kho dữ liệu mở, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Tập trung các công nghệ, giải pháp hiện đại, đồng bộ, bảo đảm an ninh an toàn để cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khi có nhu cầu. - Trao đổi, kết nối quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, nghiên cứu xây dựng và thực thi các chiến lược phát triển đất nước và đặt nền tảng nghiên cứu, hỗ trợ khai thác, phát triển nền khoa học công nghệ quốc gia. 3. Mục tiêu tổng quát của Trung tâm dữ liệu quốc gia Căn cứ khoản 1 Mục III Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia do Chính phủ ban hành: - Về phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia Trung tâm dữ liệu quốc gia khi đưa vào triển khai hoạt động sẽ là tiền đề để thúc đẩy quá trình phát triển và đẩy mạnh khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; góp phần thực hiện mục tiêu nâng tầm chiến lược phát triển kinh tế số của Việt Nam theo kịp các quốc gia trên thế giới, bảo đảm điều kiện cho Việt Nam phát triển và hòa nhập với nền kinh tế số của thế giới. - Về phát triển dữ liệu quốc gia Phát triển kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ là trụ cột dữ liệu chính để tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ số, thúc đẩy kinh tế số và hình thành xã hội số. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp từ đó triển khai các giải pháp kết nối để chia sẻ, sử dụng lại và phát triển các mô hình/ứng dụng phân tích dữ liệu chuyên sâu để tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số của Việt Nam. - Về phát triển Chính phủ số và cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính Cung cấp hạ tầng phục vụ xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia và hình thành kho thông tin định danh số cho công dân, tổ chức trong thực hiện các thủ tục hành chính, kết hợp cùng với việc tích hợp đồng bộ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia khác sẽ giúp phát triển Chính phủ số và cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không còn phù hợp, gia tăng sự hài lòng của người dân với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương trên nền tảng dữ liệu số. - Về phát triển kinh tế - xã hội Thúc đẩy các giao dịch thương mại trên môi trường số được thường xuyên, liên tục, an toàn và minh bạch hơn. Đồng thời hình thành và từng bước mở rộng kho dữ liệu về con người để người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng phục vụ sáng tạo, triển khai các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số và xây dựng xã hội số. Như vậy, vị trí và vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định tại Mục II Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023. Mục tiêu tổng quát của Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Mục III Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023.
Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội?
Quân ủy Trung ương là cơ quan gì? Vai trò và nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Các thành viên trong Quân ủy Trung ương là ai? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội? Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực quân sự. Cơ quan này có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, đồng thời thực hiện các chính sách quốc phòng của Nhà nước. Quân ủy Trung ương có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang, bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Quân ủy Trung ương được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội. Tựu chung, Quân ủy Trung ương không chỉ nắm vai trò là cơ quan lãnh đạo mà còn là bộ phận quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, đảm bảo sự ổn định và an ninh quốc gia. (2) Thành viên trong Quân ủy Trung ương là những ai? Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội. Trong đó: - Đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm; - Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm; - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: + Chủ tịch nước + Thủ tướng Chính phủ + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị + Tổng Tham mưu trưởng - Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Cấu trúc này không chỉ bảo đảm sự lãnh đạo mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các quyết định quân sự và quốc phòng kịp thời, hiệu quả. Nhìn chung, quy định này khẳng định vai trò quan trọng của Quân ủy Trung ương trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng. (3) Nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016, Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu và đề xuất các đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đảm bảo sự chuẩn bị và ứng phó kịp thời với các tình huống chiến lược. - Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm tính trung thành và vững mạnh về chính trị. - Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và nâng cao chất lượng công tác đảng. - Kiểm tra và giám sát tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tài sản của Quân đội. - Xây dựng và phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ quân sự, cũng như công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng. - Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội và tham gia Đại hội Đảng toàn quốc, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và đồng bộ trong toàn quân. Quân ủy Trung ương không chỉ là cơ quan lãnh đạo mà còn là nhân tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, góp phần bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Các quyết định quan trọng đều phải được thảo luận và thống nhất trong tập thể Quân ủy, thể hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể và trách nhiệm chung trong mọi hoạt động quân sự, quốc phòng.
Vị trí, vai trò và biểu tượng của Thủ đô Hà Nội hiện nay là gì?
Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị của đất nước mà còn là biểu tượng của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Vậy, vị trí, vai trò và biểu tượng của Hà Nội hiện nay có những nét đặc trưng gì? (1) Vị trí, vai trò và biểu tượng của Thủ đô Hà Nội hiện nay là gì? Tại Điều 2 Luật Thủ đô 2024 nêu rõ, Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội. Theo đó, Thủ đô có vai trò là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế. Điều này cho thấy tầm quan trọng của Hà Nội trong việc điều hành và quản lý đất nước, đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động chính trị quan trọng. Bên cạnh việc là Thủ đô của nước Việt Nam, Hà Nội cũng là thành phố trực thuộc trung ương, là đô thị loại đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế của cả nước. Các công trình trọng yếu như trụ sở cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đều được đặt tại khu vực Ba Đình, thành phố Hà Nội. Điều này không chỉ thể hiện vị trí địa lý quan trọng mà còn phản ánh lịch sử và văn hóa của Hà Nội. Theo Điều 6 Luật Thủ đô 2024, biểu tượng của Thủ đô hà Nội chính là hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Hình ảnh này không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn thể hiện truyền thống văn hóa, giáo dục của dân tộc Việt Nam. Khuê Văn Các là biểu tượng của tri thức và tinh thần hiếu học, phản ánh giá trị văn hóa sâu sắc của Hà Nội và của cả nước. Có thể thấy, Luật Thủ đô 2024 không chỉ xác định vị trí và vai trò của Hà Nội mà còn khẳng định những giá trị văn hóa, lịch sử và chính trị của thành phố này. Hà Nội không chỉ là trái tim của đất nước mà còn là nơi hội tụ của các giá trị văn hóa và lịch sử quý báu. (2) Trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô Theo đó, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô được quy định tại Điều 5 Luật Thủ đô 2024 như sau: - Xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp, liên tục của các cấp chính quyền và người dân thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân cả nước. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô. - Nhà nước ưu tiên đầu tư, thu hút các nguồn lực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô để xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô. Luật Thủ đô 2024 khẳng định rằng việc xây dựng và phát triển Thủ đô là một nhiệm vụ chung, đòi hỏi sự phối hợp giữa chính quyền, cộng đồng và các tổ chức xã hội. Sự tham gia tích cực của toàn xã hội cùng với sự đầu tư từ Nhà nước sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của Hà Nội, biến thành phố này thành một trung tâm phát triển mạnh mẽ và hiện đại của cả nước. (3) Công dân danh dự Thủ đô là gì? Theo quy định tại Điều 7 Luật Thủ đô 2024, danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô được tặng cho người nước ngoài có đóng góp đặc biệt trong xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô hoặc trong việc thiết lập, mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô. Điều này cho thấy sự công nhận và tôn vinh những nỗ lực của cá nhân nước ngoài trong việc phát triển Hà Nội, đồng thời khẳng định giá trị của sự hợp tác quốc tế. Danh hiệu này không chỉ giới hạn trong các hoạt động xây dựng và phát triển mà còn mở rộng đến việc thiết lập, mở rộng và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô. Quy định này đã thể hiện tầm nhìn rộng lớn của Hà Nội trong việc xây dựng mối quan hệ quốc tế tốt đẹp, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố và đất nước. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định điều kiện, thủ tục tặng, thu hồi danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc trao tặng danh hiệu, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng cho các hoạt động này. Luật Thủ đô 2024 đã khẳng định vai trò của người nước ngoài trong việc phát triển Hà Nội, thể hiện cam kết của thành phố trong việc xây dựng mối quan hệ quốc tế bền vững. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô là một biểu tượng của sự tôn vinh và ghi nhận những đóng góp quý báu, góp phần thúc đẩy tình đoàn kết và hợp tác quốc tế.
Lực lượng thanh niên có vai trò gì trong xã hội?
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, luôn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới có quốc gia. Vậy pháp luật quy định về vai trò của lực lượng thanh niên như thế nào? Đồng thời nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên gồm những gì? Lực lượng thanh niên có vai trò gì trong xã hội? Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thanh niên 2020 thì lực lượng thanh niên sẽ có những vai trò sau trong xã hội: - Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, lực lượng thanh niên sẽ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 7 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Thanh niên 2020, thì 5 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên gồm: - Quyền, nghĩa vụ của thanh niên được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật - Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên. - Nhà nước, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. - Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát triển thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phát huy năng lực; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương. - Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. - Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động hướng về Tổ quốc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. - Xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định của Luật này. Như vậy, sẽ có 7 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên như trình bày trên. Tổng hợp những trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc và xã hội? * Trách nhiệm đối với Tổ quốc (Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Thanh niên 2020) - Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu. - Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. * Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội (Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thanh niên 2020) - Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân - Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. - Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội. - Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. - Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. - Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. * Trách nhiệm đối với gia đình (Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Thanh niên 2020) - Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. - Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình. - Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình. * Trách nhiệm đối với bản thân (Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Thanh niên 2020) - Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội. - Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn. - Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động. - Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng. - Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Vị trí, vai trò và mục tiêu tổng quát của Trung tâm dữ liệu quốc gia
Trung tâm dữ liệu quốc gia quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin đối với các dữ liệu thông tin đã được đồng bộ về vùng chuyên dụng và kho dữ liệu dùng chung, kho dữ liệu mở tại vùng dùng chung; đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tích hợp, chia sẻ dữ liệu tại vùng dùng chung của Trung tâm dữ liệu quốc gia. 1. Vị trí của Trung tâm dữ liệu quốc gia Căn cứ khoản 1 Mục II Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia do Chính phủ ban hành: Trung tâm dữ liệu quốc gia là trung tâm dữ liệu do Chính phủ xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm hình thành kho dữ liệu về con người và kho dữ liệu tổng hợp1 từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia là nền tảng cốt lõi cung cấp các dịch vụ liên quan đến dữ liệu, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo phát triển, xây dựng Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đồng thời cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các tổ chức chính trị - xã hội, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ quan có nhu cầu sử dụng để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. 2. Vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia Căn cứ khoản 2 Mục II Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia do Chính phủ ban hành: - Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối tất cả các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu liên quan đến con người (bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người có liên quan đến hoạt động kinh tế - xã hội tại Việt Nam) theo quy định của pháp luật để tạo dựng kho dữ liệu về con người; dữ liệu liên quan đến con người bao gồm các thông tin đã được số hóa có nội dung gắn với con người bao gồm: dữ liệu dân cư, bảo hiểm, y tế và an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo, cán bộ công chức, viên chức, căn cước, hộ tịch, hoạt động tài chính, và các hoạt động khác từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác. - Sử dụng các dữ liệu đã được thu thập, đồng bộ để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện sự phục vụ của cơ quan nhà nước cho người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, tiến hành phân tích chuyên sâu nhằm hỗ trợ Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước; đưa ra các chính sách an sinh liên quan đến bảo hiểm, y tế, giáo dục,... góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ cho xã hội. - Phân tích chuyên sâu các dữ liệu bảo đảm việc hỗ trợ công tác xây dựng các cơ chế chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển quốc gia. Đồng thời tạo điều kiện phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới trên nền các dữ liệu số được khai thác từ các kho dữ liệu dùng chung và kho dữ liệu mở, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Tập trung các công nghệ, giải pháp hiện đại, đồng bộ, bảo đảm an ninh an toàn để cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khi có nhu cầu. - Trao đổi, kết nối quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, nghiên cứu xây dựng và thực thi các chiến lược phát triển đất nước và đặt nền tảng nghiên cứu, hỗ trợ khai thác, phát triển nền khoa học công nghệ quốc gia. 3. Mục tiêu tổng quát của Trung tâm dữ liệu quốc gia Căn cứ khoản 1 Mục III Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023 phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia do Chính phủ ban hành: - Về phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia Trung tâm dữ liệu quốc gia khi đưa vào triển khai hoạt động sẽ là tiền đề để thúc đẩy quá trình phát triển và đẩy mạnh khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; góp phần thực hiện mục tiêu nâng tầm chiến lược phát triển kinh tế số của Việt Nam theo kịp các quốc gia trên thế giới, bảo đảm điều kiện cho Việt Nam phát triển và hòa nhập với nền kinh tế số của thế giới. - Về phát triển dữ liệu quốc gia Phát triển kho dữ liệu tổng hợp với dữ liệu gắn với con người và các dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ là trụ cột dữ liệu chính để tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ số, thúc đẩy kinh tế số và hình thành xã hội số. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp từ đó triển khai các giải pháp kết nối để chia sẻ, sử dụng lại và phát triển các mô hình/ứng dụng phân tích dữ liệu chuyên sâu để tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số của Việt Nam. - Về phát triển Chính phủ số và cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính Cung cấp hạ tầng phục vụ xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia và hình thành kho thông tin định danh số cho công dân, tổ chức trong thực hiện các thủ tục hành chính, kết hợp cùng với việc tích hợp đồng bộ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia khác sẽ giúp phát triển Chính phủ số và cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không còn phù hợp, gia tăng sự hài lòng của người dân với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương trên nền tảng dữ liệu số. - Về phát triển kinh tế - xã hội Thúc đẩy các giao dịch thương mại trên môi trường số được thường xuyên, liên tục, an toàn và minh bạch hơn. Đồng thời hình thành và từng bước mở rộng kho dữ liệu về con người để người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng phục vụ sáng tạo, triển khai các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số và xây dựng xã hội số. Như vậy, vị trí và vai trò của Trung tâm dữ liệu quốc gia được quy định tại Mục II Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023. Mục tiêu tổng quát của Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Mục III Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023.