Chính phủ đã ban hành Công điện 97/CĐ-TTg ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Theo đó, UBND các tỉnh cũng lần lượt ban hành các công điện khẩn. Tổng hợp Công điện khẩn của UBND các tỉnh về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão (1) Quảng Ninh (đang cập nhật) (2) Công điện 07/CĐ-CT của Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng Mới đây ngày 18/9/2024, Chủ tịch UBND thành phố vừa có Công điện 07/CĐ-CT yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, quận và Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, chuẩn bị sẵn sàng tốt nhất các điều kiện để chủ động triển khai công tác ứng phó theo phương châm "bốn tại chỗ”, không để bị động, bất ngờ nhằm bảo đảm an toàn, tính mạng, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản cho người dân. Thường xuyên theo dõi, cập nhật liên tục thông tin diễn biến của áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo UBND thành phố các nội dung cần chỉ đạo. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-CT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (3) Công điện 10/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thái Bình Ngày 18/9, UBND tỉnh Thái Bình có Công điện 10/CĐ-UBND Về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới với khả năng mạnh lên thành bão. Để chủ động ứng phó với diễn biến của áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo dõi chặt chẽ các bản tin cảnh báo, dự báo và diễn biến của áp thấp nhiệt đới; thông tin về diễn biến của áp thấp nhiệt đới đến các cấp chính quyền, chủ các phương tiện hoạt động trên biển và người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó; Quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới để thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm; duy trì thông tin liên lạc, xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 10/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (4) Công điện 28/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Nam Định Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh đã có Công điện 28/CĐ-UBND về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện, Chủ tịch UBND Nam Định đã chỉ đạo triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tiếp tục theo dõi chặt chẽ, dự báo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về diễn biến của áp thấp nhiệt đới cho cơ quan chức năng và người dân biết để chủ động triển khai công tác ứng phó theo quy định. - Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Rà soát, hoàn thiện kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân, điều tiết nước ở các cống đảm bảo an toàn và yêu cầu sản xuất. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 28/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nam-dinh.pdf (5) Công điện 25/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Công điện 25/CĐ-UBND về chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 25/CĐ-UBND, chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo tập trung triển khai các nội dung sau: - UBND các huyện, thành phố theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến của thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của địa phương, trong đó: Rà soát, hoàn thiện các kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của nhân dân, vận hành khoa học, an toàn hồ đập thủy lợi. - Tập trung rà soát các công trình bị ảnh hưởng bởi bão số 3, mưa lũ sau bão số 3, đồng thời xây dựng phương án ứng phó đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 25/CĐ-UBND: (6) Công điện 21/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra Công điện 21/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 21/CĐ-UBND, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Đài Khí tượng thuỷ văn tỉnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến của ATNĐ/bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ", không để bị động, bất ngờ nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai có thể gây ra. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 21/CĐ-UBND: (7) Công điện 06/CĐ-BCH của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An Chiều 16/9, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh đã ban hành Công điện 06/CĐ-BCH gửi Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thành phố, thị xã; các Sở, ban, ngành liên quan về việc ứng phó áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) gần Biển Đông. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh yêu cầu Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thị xã ven biển; các Sở, ban, ngành liên quan theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 15,0 - 19,0; Phía Đông kinh tuyến 117,5 (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). Đồng thời, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 06/CĐ-BCH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nghe-an.pdf (8) Công điện 13/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 của Chủ tịch UBND Hà Tĩnh (đang cập nhật) (9) Công điện 14/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Bình Chiều 17/9, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Công điện 14/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện một số nội dung sau: - Thực hiện nghiêm Công điện số 97/CĐ-TTg, ngày 17/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ứng phó với ATNĐ có thể mạnh lên thành bão; Công văn số 784-CV/TU, ngày 9/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai; Công điện 13/CĐ-BCH, ngày 16/9/2024 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ có khả năng mạnh lên thành bão và mưa lớn, kịp thời chỉ đạo, triển khai phương án ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi). - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình, UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển tập trung rà soát, kiểm đếm tàu hàng, tàu cá đang hoạt động trên biển, đặc biệt lưu ý các loại thuyền nan, thuyền nhỏ. Bằng mọi biện pháp thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của bão để không đi vào hoặc thoát ra khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn (Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 16,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 109,5-119 độ Kinh Đông và được điều chỉnh trong các bản tin dự báo), hướng dẫn neo đậu tàu thuyền, triển khai công tác bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tại nơi tránh trú, không để tàu thuyền hư hỏng do va chạm, cháy nổ khi neo đậu; chỉ đạo các tổ, đội đánh bắt trên biển duy trì liên lạc và hỗ trợ nhau khi có sự cố; tổ chức, hướng dẫn gia cố và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về người, tài sản trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản. - Tổ chức cấm biển bắt đầu từ 0 giờ 00 ngày 19/9 cho đến khi biển an toàn, không còn cảnh báo rủi ro thiên tai theo dự báo, cảnh báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 14/CĐ-UBND: (10) Quảng Trị (đang cập nhật) (11) Thừa Thiên Huế (đang cập nhật) (12) Đà Nẵng (đang cập nhật) (13) Công điện 07/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Nam Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam vừa ký Công điện 07/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau: -Tiếp tục thực hiện Công điện số 06/CĐ-UBND ngày 16/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tập trung ứng phó với áp thấp nhiệt đới. - Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Kiểm tra, rà soát, hoàn thiện kịch bản, phương án ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, để chủ động di dời, sơ tán dân đến nơi an toàn, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân; canh gác, cảnh báo, kiểm soát, bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực ngập sâu, nước chảy xiết, có nguy cơ sạt lở; kiểm tra công trình đê điều, hồ, đập, cầu, cống, đặc biệt là các vị trí, công trình trọng điểm xung yếu, đang thi công, chủ động phương án đảm bảo an toàn về người và tài sản; tổ chức vận hành điều tiết các công trình hồ chứa nước theo quy định; chủ động, sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn theo phương châm “04 tại chỗ” để chủ động ứng phó với bão, mưa lũ. + Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện, nhất là tại các địa phương dự kiến chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, mưa lũ, địa bàn trọng điểm để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-UBND: (14) Quảng Ngãi Xem tại bài viết: Quảng Ngãi ban hành Công điện khẩn cấm tất cả tàu thuyền ra biển từ 12 giờ ngày 18/9 (15) Công điện 03/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Bình Định Ngày 17/9/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ban hành Công điện 03/CĐ-UBND về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành khẩn trương thực hiện ngay một số nội dung sau: - Theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; thông báo cho các chủ phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền (bao gồm cả tàu vận tải, tàu du lịch) đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trên biển trong 24 giờ tới: Từ vĩ tuyến 15,0N - 19,0N; phía Đông kinh tuyến 112,5E (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). - Tổ chức theo dõi, kiểm đếm tàu, thuyền đang hoạt động trong khu vực ảnh hưởng của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; giữ thông tin liên lạc thường xuyên với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; sẵn sàng các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, tài sản tại khu nuôi trồng thủy, hải sản. - Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn để kịp thời xử lý khi có tình huống nguy hiểm xảy ra. - Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh các địa phương thường xuyên đưa tin về diễn biến của ATNĐ. - Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ, thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 03/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/binh-dinh.docx (16) Phú Yên (đang cập nhật) (17) Khánh Hoà (đang cập nhật)
Đã được hỗ trợ bằng tiền thì có được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất?
Có thể thấy hiện này các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được bồi thường hay thậm chí là hỗ trợ bằng tiền, vậy vấn đề đặt ra đối với trường hợp hỗ trợ đó thì có được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất nữa không? Đã được hỗ trợ bằng tiền thì có được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất? Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Luật đất đai 2024 quy định về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: (1) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. (2) Người được hỗ trợ theo quy định nêu trên thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại mục (4). (3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại mục (4). (4) Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại mục (2) và (3). - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại mục (2) và (3); chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định; - Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi. (5) Mức hỗ trợ cụ thể tại mục (1) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. Do đó, về nguyên tắc ngoài việc hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định nêu trên. Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thế nào? Căn cứ Điều 103 Luật đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: (1) Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường; (2) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường; (3) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; (4) Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; (5) Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại các mục (1), (2), (3) và (4) nêu trên được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước; (6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. Trên đây là hướng dẫn khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định hiện hành.
Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiền công đức
Ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện 77/CĐ-TTg yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế Đây là một trong những nội dung tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024. Cụ thể, tại Công điện 77/CĐ-TTg, Thủ tướng đã nêu: - Thời gian qua, triển khai các quy định tại Nghị định 110/2018/NĐ-CP, Thông tư 04/2023/TT-BTC và tiền công đức, tài trợ, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc đã đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các địa phương đã xây dựng và ban hành văn bản quy định về quản lý tiền công đức, tài trợ, bảo đảm phù hợp với thực tế của từng di tích và phong tục, tập quán của địa phương. - Nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích đã được sử dụng công khai, minh bạch, không những cho việc tu bổ, tôn tạo di tích và tổ chức lễ hội, tạo sức hấp dẫn đối với du khách, mà còn đóng góp tích cực cho các hoạt động cộng đồng thông qua các hoạt động hỗ trợ cho người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ủng hộ xây nhà cho hộ nghèo, làm đường giao thông nông thôn, xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cộng đồng… - Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế. Số liệu báo cáo thu, chi tiền công đức, tài trợ của các di tích, kể cả di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt mới chỉ phản ánh một phần, chưa đầy đủ. Còn một số cơ sở di tích lịch sử - văn hóa chưa báo cáo kịp thời, đầy đủ công tác quản lý tiền công đức, tiền tài trợ; chưa thực hiện lắp đặt camera để giám sát tại các điểm tiếp nhận, kiểm đếm tiền công đức, tài trợ. Vẫn tồn tại tình trạng du khách đặt nhiều loại tiền trên các ban thờ tại các di tích làm mất đi sự tôn nghiêm, thanh tịnh nơi thờ tự. Việc quản lý tiền công đức, tiền tài trợ có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, tiềm ẩn rủi ro để thất thoát, trộm cắp… Theo đó, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích thì vẫn còn một số hạn chế như số liệu báo cáo thu, chi chưa đầy đủ, chưa có camera giám sát,... Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiềncông đức Tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Nghiên cứu nội dung báo cáo, kiến nghị của Bộ Tài chính về kết quả kiểm tra tổng thể việc quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử-văn hóa trên phạm vi toàn quốc năm 2023 tại văn bản 174/BC-BTC ngày 26/6/2024, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, kịp thời, hiệu quả theo quy định để tăng cường công tác quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hoá; - Rà soát văn bản, quy định của địa phương liên quan đến quản lý thu, chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội để ban hành Quyết định mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính; - Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, huy động sự vào cuộc, đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; - Cây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội được sử dụng chặt chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không để xảy ra lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi, phục vụ lợi ích cá nhân; - Góp phần giữ gìn, phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đóng góp tích cực cho việc bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội, phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc Việt Nam. Như vậy, thông qua Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng đã yêu cầu chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài chỉ đạo đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Thủ tướng cũng có các yêu cầu đối với Bộ trưởng các Bộ và Văn phòng Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Xem chi tiết tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Theo Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hành vi vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân, do vậy cần phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. Thực hiện tốt công tác xử phạt vi phạm hành chính sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Quy định về thời gian ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải?
Có thể nói đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoạt động này thực chất là thực hiện việc kỹ quỹ, tuy nhiên về thời điểm nào thì xác định thời gian ký quỹ này theo quy định. Căn cứ Khoản 3 Điều 76 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường quy định Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải như sau: 1. Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải là việc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định. 2. Khoản tiền ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải: - Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo môi trường tại bãi chôn lấp chất thải, căn cứ vào các nội dung cải tạo môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án cải tạo môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường; - Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, đóng cửa đối với bãi chôn lấp chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm, quan trắc môi trường và vận hành các công trình xử lý chất thải. Phương pháp tính và dự toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ chia đều cho các năm theo thời gian trong dự án đầu tư; - Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định bằng số tiền ký quỹ hằng năm nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi triển khai dự án hoặc cơ quan có thẩm quyền; - Tiền ký quỹ bảo vệ môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh và được hưởng lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày ký quỹ. 3. Thời gian ký quỹ, xác nhận ký quỹ: - Thời gian ký quỹ được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động chôn lấp được cấp giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp; - Ngay sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký quỹ bảo vệ môi trường phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tổng số tiền ký quỹ được tính toán; thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện ngay sau khi bàn giao các công trình bảo vệ môi trường được cải tạo; thời hạn phong tỏa tài khoản (nếu có). 4. Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ: - Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư kèm theo hồ sơ đã hoàn thành nội dung xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải; - Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ; - Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đôn đốc các tổ chức, cá nhân vận hành và quản lý bãi chôn lấp chất thải thực hiện ký quỹ cải tạo môi trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong trường hợp chậm ký quỹ theo quy định; - Trường hợp chủ dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải, phá sản, đóng cửa bãi chôn lấp chất thải, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải… Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định Căn cứ Điều 37 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường quy định Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản như sau: 1. Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường căn cứ vào các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường. 3. Tính toán số tiền ký quỹ: - Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu sau đó chia đều cho các năm còn lại theo thời gian trong dự án đầu tư hoặc giấy phép khai thác khoáng sản; - Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định bằng số tiền ký quỹ hằng năm quy định tại điểm b khoản này nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án, phương án bổ sung được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi khai thác khoáng sản hoặc cơ quan có thẩm quyền. 4. Thời gian ký quỹ: - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới, thời gian ký quỹ được xác định theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhưng tối đa không được quá 30 năm; - Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản: thời gian ký quỹ xác định theo thời hạn còn lại trong giấy phép khai thác khoáng sản tính từ thời điểm phê duyệt phương án; - Trường hợp giấy phép khai thác có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong phương án đã phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và tính toán số tiền ký quỹ theo thời gian trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án để xem xét, điều chỉnh. 5. Phương thức ký quỹ: - Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 01 năm thì thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% số tiền được phê duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ; - Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01 năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau: Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25% tổng số tiền ký quỹ. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 20% tổng số tiền ký quỹ. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% tổng số tiền ký quỹ; - Số tiền ký quỹ có tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai, nộp tiền ký quỹ và thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ; - Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. 6. Thời điểm ký quỹ và tiếp nhận tiền ký quỹ: - Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ lần đầu trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt phương án, phương án bổ sung; - Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới thực hiện ký quỹ lần đầu trước ngày đăng ký bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; - Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trong khoảng thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố chỉ số giá tiêu dùng của năm trước năm ký quỹ; - Nơi nhận tiền ký quỹ được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường; - Nơi tiếp nhận tiền ký quỹ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ và cấp giấy xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân. 7. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản kiểm tra việc hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong giai đoạn nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản: - Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân; - Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản; - Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản. 8. Trường hợp có thay đổi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 9. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. 10. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại các quỹ bảo vệ môi trường. Do đó, đối với thời gian ký quỹ, xác nhận ký quỹ sẽ được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động chôn lấp được cấp giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp và ngay sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân.
Hình thức tham vấn trong môi trường chỉ cần thực hiện thông qua trang thông tin điện tử?
Có thể nói, đối với việc đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Tuy nhiên ngoài những nội dung, đối tượng thực hiện việc đánh giá này thì còn có hình thức thể hiện, truyền tải đến người khác, kể cả cộng đồng dân sự, vấn đề đặt ra hiện nay thì quy định có ghi nhận trường hợp này chỉ cần thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử hay không? Căn cứ Khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Đối tượng được tham vấn bao gồm: - Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư; - Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư. 2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau: - Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; - Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn. 3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Vị trí thực hiện dự án đầu tư; - Tác động môi trường của dự án đầu tư; - Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; - Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; - Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư. 4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: - Tổ chức họp lấy ý kiến; - Lấy ý kiến bằng văn bản. 5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. 6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. 3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau: - Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng; - Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương; - Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó; - Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình; - Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. 6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; - Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường - Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định; - Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); - Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường; - Sự phù hợp của kết quả đánh giá hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; - Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự báo các tác động chính, chất thải phát sinh từ dự án đầu tư đến môi trường; dự báo sự cố môi trường; - Sự phù hợp, tính khả thi của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của dự án đầu tư; - Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường; tính đầy đủ, khả thi đối với các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư. 8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có) của cơ quan thẩm định, người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư và nêu rõ lý do. 10. Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư. 11. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định; công khai danh sách hội đồng thẩm định; biểu mẫu văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn lấy ý kiến quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Do đó, theo quy định thì Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: Tổ chức họp lấy ý kiến; Lấy ý kiến bằng văn bản. Đồng nghĩa với quy định này thì hình thức ngoài thực hiện theo đăng tin điện tử cần phải thực hiện thêm hình thức khác như Tổ chức họp lấy ý kiến hoặc Lấy ý kiến bằng văn bản.
Đối với giấy phép nguồn phát sinh khí thải về môi trường ai phải xin cấp?
Có thể thấy đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường. Đồng thời, tương ứng với những hoạt động đó thì cần phải xin phép trong một số trường hợp đặc thù, trong đó có cả vấn đề xin cấp giấy phép. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp giấy phép nguồn phát sinh khí thải trong môi trường hiện nay thì đối tượng nào cần phải xin phép? Căn cứ Điều 39, Khoản 2 Điều 40 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau: - Đối tượng phải có giấy phép môi trường 1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức. 2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường. - Nội dung giấy phép môi trường 1. Nội dung giấy phép môi trường gồm thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; nội dung cấp phép môi trường; yêu cầu về bảo vệ môi trường; thời hạn của giấy phép môi trường; nội dung khác (nếu có). 2. Nội dung cấp phép môi trường bao gồm: + Nguồn phát sinh nước thải; lưu lượng xả nước thải tối đa; dòng nước thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải; vị trí, phương thức xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải; + Nguồn phát sinh khí thải; lưu lượng xả khí thải tối đa; dòng khí thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải; vị trí, phương thức xả khí thải; + Nguồn phát sinh và giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung; + Công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại; mã chất thải nguy hại và khối lượng được phép xử lý, số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại, địa bàn hoạt động đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; + Loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường; - Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường; - Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường được quy định như sau: - Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật bảo vệ môi trường 2020 . Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường. Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở; - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường; - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường. 3. Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên cơ sở thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra theo quy định của Chính phủ. Đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, trong thành phần hội đồng thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, đoàn kiểm tra phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, có ý kiến bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường. 4. Thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. 5. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường có tiến hành công việc bức xạ thì ngoài việc thực hiện theo quy định của Luật này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, hiện tại không phải xin cấp giấy nguồn phát sinh khí thải thay vào đó là nếu thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường thì trong nội dung giấy phép môi trường sẽ bao gồm nội dung này cụ thể: Nguồn phát sinh khí thải; lưu lượng xả khí thải tối đa; dòng khí thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải; vị trí, phương thức xả khí thải.
Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất năm 2024 và cách điền
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, theo đó có nhiều quy định mới về đất đai cũng như các thủ tục liên quan đến đất đai, nhà cửa. Vậy, mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ áp dụng theo mẫu nào? Cách viết điền mẫu đơn ra sao? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới nhất Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT. Tải mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-chuyen-muc-dich-su-dung-dat.doc Cách điền mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất 1) Tên đơn Điền tên mẫu đơn mình muốn viết: ĐƠN XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT 2) Kính gửi Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; + Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; + Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; + Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; + Giao đất đối với cộng đồng dân cư. - Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. - UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với: + Trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành. + Các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có thẩm quyền theo quy định không được phân cấp, không được ủy quyền. 3) Người xin cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; Ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); Ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…) 4) Để sử dụng vào mục đích Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư Những trường hợp nào được chuyển mục đích sử dụng đất? Theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định: - Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: + Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; + Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; + Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; + Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; + Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; + Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; + Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. - Khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp phải xin phép thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. - Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp bắt buộc phải xin phép nêu trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. - Việc chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024. Như vậy, ngoại trừ những trường hợp bắt buộc phải được cấp phép chuyển đổi quyền sử dụng đất như trên thì người dân không cần xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại. Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ? Luật Đất đai 2024: Khi nào người dân sẽ bị thu hồi sổ đỏ? Luật Đất đai 2024: Phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không?
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không? Nội dung vướng mắc: Câu hỏi của anh Hoàng (Long Xuyên) bên anh có trường hợp trẻ bị bỏ rơi trước cơ sở y tế khám chữa bệnh, bên công an họ xuống thì báo thủ trưởng bên anh tại sao không lập biên bản, nên anh muốn hỏi mọi người trong ban tư vấn và muốn biết người đứng đầu có trách nhiệm lập biên bản trong trường hợp này hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau: 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này. Do đó, kể cả cơ sở y tế tiếp nhận trẻ bị bỏ rơi thì trách nhiệm lập vẫn là UBND hoặc công an xã sau khi cơ sở y tế họ thông báo đến cơ quan đó vì theo quy định là trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024
Năm 2024 theo Âm lịch là năm Giáp Thìn, với quan niệm từ xưa đến nay của ông cha ta, nhiều gia đình có xu hướng "săn Rồng con" để mong cho con mình có một cuộc sống ấm no. Chính vì vậy, nhu cầu làm khai sinh cho con năm nay cũng gia tăng đáng kể. Theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024 thì đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ giải đáp những thắc mắc trên. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh năm 2024 Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã như sau: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện như sau: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: - Đối với trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Như vậy, theo quy định Pháp luật hiện hành có 02 cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cấp Giấy khai sinh là UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Các trường hợp cha và mẹ đều là người Việt Nam, sinh con ra ở Việt Nam thì đăng ký tại UBND cấp xã và các trường hợp khác sẽ đăng ký ở UBND cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh cho con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký tại UBND cấp xã bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Nội dung đăng ký tại UBND cấp huyện cũng giống như tại cấp xã đã nêu trên. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau: Về hồ sơ - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Về thủ tục - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Về hồ sơ: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định như khi đăng ký tại UBND cấp xã cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. - Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (các giấy tờ này theo điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam) và nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có + Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Trường hợp không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Về thủ tục: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy giống như đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam. Như vậy, hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 có sự khác nhau đối với các trường hợp phải đăng ký ở UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Trong trình tự, thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện cũng khác nhau đối với trẻ em được sinh ra ở Việt Nam và ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam. Mọi người cần thực hiện theo những hướng dẫn trên để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con một cách hợp pháp và dễ dàng.
Hướng dẫn ủy quyền quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp
Ngày 29/12/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. (1) Nguyên tắc thực hiện ủy quyền quản lý nhà nước về lao động - Cơ quan ủy quyền, cơ quan được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: + Cơ quan ủy quyền: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Cơ quan được ủy quyền: Ban quản lý khu công nghiệp. - Nguyên tắc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động: + Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp. + Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. + Nội dung ủy quyền do cơ quan ủy quyền và cơ quan được ủy quyền thống nhất và phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tổ chức bộ máy làm công tác lao động của Ban quản lý khu công nghiệp. (2) Hình thức, thời hạn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động - Ủy quyền phải được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập thành 04 (bốn) bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi đến Bộ LĐTBXH (qua Vụ Pháp chế), 01 (một) bản gửi đến Sở LĐTBXH. tải Phụ lục I - Ủy quyền phải xác định thời hạn và được ghi cụ thể trong văn bản ủy quyền. * Chấm dứt ủy quyền trước thời hạn - Cơ quan ủy quyền có quyền chấm dứt ủy quyền trước thời hạn khi xét thấy cơ quan được ủy quyền thực hiện không đúng nội dung đã được ủy quyền hoặc xuất phát từ tình hình thực tế, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động tại địa phương. - Việc chấm dứt ủy quyền trước thời hạn phải được thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan được ủy quyền và các cơ quan có liên quan. (3) Nội dung ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động UBND cấp tỉnh quyết định việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau: Tiếp nhận thông báo về việc cho thôi việc đối với người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019. (4) Trách nhiệm của cơ quan ủy quyền, cơ quan được ủy quyền - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh + Tổ chức triển khai nội dung ủy quyền về lao động trong khu công nghiệp theo quy định tại Thông tư này. + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ban quản lý khu công nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp đã được ủy quyền. + Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện ủy quyền. + Hằng năm, tổng hợp, báo cáo thực hiện việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh quản lý để gửi về Bộ LĐTBXH (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 30 tháng 01 của năm sau theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. tải Phụ lục II - Trách nhiệm của Ban quản lý khu công nghiệp + Ban quản lý khu công nghiệp trực tiếp thực hiện đúng và đầy đủ nội dung công việc đã được ủy quyền, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp. + Chịu trách nhiệm trước cơ quan ủy quyền và pháp luật về việc thực hiện ủy quyền. + Thông báo nội dung quản lý nhà nước về lao động đã được ủy quyền tới tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động đối với những công việc đã được ủy quyền. + Định kỳ hằng năm, Ban quản lý khu công nghiệp báo cáo tình hình thực hiện nội dung quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp đã được ủy quyền gửi Bộ LĐTBXH (qua Vụ Pháp chế), UBND cấp tỉnh và Sở LĐTBXH trước ngày 15 tháng 01 của năm sau theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. tải Phụ lục II Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ LĐTBXH, UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác hoặc theo quy định của pháp luật. Thông tư 17/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Xin hỏi UBND không chịu cấp sổ mới cho dân vì không đóng tiền mua thêm đất có đúng luật?
Xin chào luật sư,mong luật sư tư vấn cho cho tôi về việc cấp sổ đỏ Năm 2005 tôi mua một mảnh đất xây nhà ở để sinh sống ,sổ đỏ mang tên tôi do tài nguyên môi trường huyện Hưng nguyên cấp,trên sổ đỏ có vẽ bản đồ cụ thể của lô đât, chiều dài 20 m,chiều rộng 7 m Năm 2007 chỗ ở của tôi được sát nhập vào thành phố .năm 2018 UBND tổ chức đo lại bằng máy,tất cả các sổ đỏ của các hộ đều tăng thêm diện tích, từ 10 đến 20 m2 tùy từng hộ Sau đó chúng tôi tự lên hỏi để nhận đổi sổ mới thì UBND trả lời ai muốn nhận sổ mới thì cần 1- phải đóng thêm tiền mua phần diện tích đã tăng thêm, 2- phải mua thêm phần lưu không trước nhà thì mới cấp đổi sổ mới( phần lưu không trước nhà quá rộng nay UBND muốn bắt các hộ có phần lưu thông rộng phải mua) Đến nay là năm 2023 UBND vẫn không chịu cấp đổi sổ mới cho các hộ,chỉ mới cấp được 1 ít hộ do những hộ này cần xây dựng nhà đành phải chấp nhận theo yêu cầu của UBND Xin hỏi Luật sư việc UBND không chịu cấp sổ mới cho dân và những yêu cầu của UBND như trên có đúng pháp luật không? -Chúng tôi muốn được cấp đổi sổ mới thì phải làm thế nào? -nếu chúng tôi không cần cấp đổi sổ mới giữ nguyên sổ đỏ cũ có được không? Xin cảm ơn Luật sư
Thành lập hội đồng quản lý Quỹ bảo tồn di sản Huế
Ngày 20/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế. Theo đó, nhằm bảo tồn di sản Huế được toàn vẹn giữ được bản sắc của di sản này. Chính phủ thành lập hội đồng quản lý Quỹ bảo tồn di sản Huế trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: Tổ chức Quỹ bảo tồn di sản Huế Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó: (1) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. (2) Phó Chủ tịch và các thành viên còn lại là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở KHĐT, Sở VHTT tỉnh Thừa Thiên Huế và Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản, nghị quyết (nếu cần) và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ. Nhiệm vụ của Quỹ bảo tồn di sản Huế - Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định. - Tài trợ cho các dự án, đầu tư cho trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế và đầu tư cho các công trình, hạng mục chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ. - Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan. - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Công bố công khai về Quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. - Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết Nghị định 84/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.
Có được xây nhà trên đất quy hoạch "treo"?
Quy hoạch “treo” là tình trạng diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương, không chỉ gây lãng phí quỹ đất mà còn khiến cho đời sống của người dân thuộc diện quy hoạch gặp nhiều bất tiện. Nhất là với những trường hợp không thể xây mới dù nơi ở cũ đã quá xuống cấp. Nhưng kể từ năm 2021, thực trạng này đã có biến chuyển theo hướng tích cực. Dính quy hoạch "treo" vẫn được xây, sửa nhà - Minh họa 1. Quy hoạch “treo” là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) thì quy hoạch “treo” có thể được hiểu là: Tình trạng mà diện tích đất được ghi trong kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện nhưng vẫn chưa có quyết định thu hồi để thực hiện dự án hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời hạn 03 năm kể từ khi công bố. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu nhất định và nhu cầu của các ngành, lĩnh vực đối với từng địa phương trong một khoảng thời gian xác định. Còn kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch. 2. Có được xây nhà trên đất quy hoạch “treo”? Theo quy định cũ, đối với những khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng và ghi vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì cơ quan chức năng chỉ có thể cấp phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo, mà không được xây mới. Tuy nhiên, theo hướng dẫn mới tại 5 Điều 94 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), kể từ ngày 01/01/2021, cơ quan chức năng được quyền cấp phép xây dựng có thời hạn đối với cả nhà ở riêng lẻ xây dựng mới trên đất thuộc diện quy hoạch “treo” nếu đáp đủ những điều kiện sau đây: 1. Đã quá 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm mà chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không có điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố. 2. Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất. 3. Phù hợp với quy mô công trình do UBND cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch. 4. Phù hợp với mục đích sử dụng đất được ghi nhận trên giấy tờ về đất đai. 5. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. 6. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông… 7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ không trái với quy định. 8. Có hồ sơ đề nghị cấp phép hợp lệ. Lưu ý, khi hết thời hạn ghi trong giấy phép và có quyết định thu hồi đất thì chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình. Nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Quá thời hạn này mà quy hoạch chưa thực hiện được thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi có quyết định thu hồi đất. 3. Thành phần hồ sơ xin cấp phép Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định các tài liệu trong bộ hồ sơ cấp phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn. 4. Thủ tục cấp phép Trình tự cấp phép xây dựng tạm thời đối với nhà ở riêng lẻ được quy định như sau: 1. Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tại UBND cấp huyện. 2. Cơ quan tiếp nhận ghi giấy biên nhận nếu hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. 4. Qua thẩm định mà thấy chưa hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư hoàn thiện. Nếu vẫn chưa đúng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải thông báo lần hai. Nếu vẫn không đáp ứng được thì trong vòng 03 ngày làm việc phải thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép. 5. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải hoàn thành việc cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày. Nếu quá thời hạn nhưng vẫn cần phải xem xét thêm thì được gia hạn thêm 10 ngày và thông báo cho chủ đầu tư.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
Xã mượn tiền không trả vì chưa tìm ra quy định phù hợp
Ngày 16-10, ông Nguyễn Quang Tiến, chủ tịch UBND xã Phúc Trạch (huyện Bố Trạch, Quảng Bình), cho biết hiện tại chính quyền xã này vẫn chưa thể trả số tiền đã mượn của 5 hộ dân trên địa bàn vì không biết trả cách nào cho đúng luật. Xã mượn tiền chưa trả vì không có quy định phù hợp - Minh họa Trước đó, năm 2010 UBND xã Phúc Trạch đã mượn của các hộ dân này tổng cộng 500 triệu đồng với mục đích nộp cho kho bạc huyện làm giấy đăng ký quyền sử dụng đất cho dân trên địa bàn. UBND xã hứa sẽ trả lại trong vòng 6 tháng, thế nhưng nhiều năm sau đó các hộ dân này đòi mãi nhưng xã vẫn không chịu trả. Cuối năm 2020, các hộ dân khởi kiện UBND xã ra TAND huyện Bố Trạch. Bản án xác định đúng có việc UBND xã mượn tiền của các hộ dân và buộc chính quyền xã này phải trả lại cho người dân. Ông Tiến cho biết: "Tiền dùng để trả nợ là tiền ngân sách. Mà trong kế hoạch chi tiêu ngân sách thì không thể ghi là trả nợ. Nếu ghi vậy thì quyết toán cuối năm phía kho bạc sẽ không duyệt vì không đúng quy định. Xã cũng đã về làm việc với Phòng tài chính huyện xin giải pháp để trả nhưng phòng này cũng chưa có cách nào". Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Phạm Quang Long - giám đốc Sở Tài chính Quảng Bình - cho biết rơi vào tình huống này nếu ở góc độ cá nhân mượn thì dễ trả. Nhưng ông Hoàn vào thời điểm đó là chủ tịch xã đại diện chính quyền mượn, và tòa cũng xác định đúng là tiền mượn này sau đó đã nộp vào kho bạc huyện để đóng tiền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên buộc phải sử dụng ngân sách để trả. "Điều kiện để chi ngân sách thì trước hết phải có dự toán chi, sau đó phải có nội dung chi. Bản án xác định số tiền mượn này dù chi ngoài sổ sách nhưng cũng sử dụng cho việc chung của xã. Vụ việc xảy ra hơn 10 năm trước nên sẽ không thể khôi phục được chứng từ, nên chỉ có cách là làm bổ sung dự toán chi. Xã phải trình Hội đồng nhân dân xã là bổ sung dự toán chi và ghi rõ nội dung chi là để thi hành án thì đến cuối năm phía kho bạc có thể sẽ giải ngân được", ông Long nói. Ông Phạm Hồng Tam, giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình, cho rằng vấn đề nằm ở các hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ việc. Nếu xã có nguồn thu thì có thể qua Hội đồng nhân dân xã để bố trí việc chi trả. Nếu xã không có nguồn thu thì phải trình lên huyện xin hỗ trợ để trả khoản này. Ông Nguyễn Ngọc Tuấn, chủ tịch UBND huyện Bố Trạch, nói sẽ chỉ đạo các phòng ban liên quan tìm giải pháp để trả tiền cho các hộ dân. QUỐC NAM Theo báo Tuoitre
UBND các tỉnh chỉ đạo thực hiện những nội dung phòng, chống dịch Thông báo 28/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 có nhiều nội dung quan trọng, đặc biệt là chủ trương đẩy mạnh thực hiện chiến lược khoanh vùng nhanh, phong tỏa hẹp, truy vết thần tốc, xét nghiệm rộng và nhanh;... tại các tỉnh thành trên cả nước. Đặc biệt trong đó là nội dung yêu cầu UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo: a) Quyết định áp dụng các biện pháp cụ thể phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện địa phương như dừng, không tổ chức lễ hội, hoạt động, sự kiện có tập trung đông người không cần thiết, có phương án cho học sinh học trực tuyến, nghỉ học; hạn chế việc đi chúc Tết, du xuân... Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động quyết định áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp trên địa bàn, có sự tham mưu của ngành y tế trước khi quyết định. b) Thực hiện nghiêm yêu cầu 5K, đặc biệt là bắt buộc đeo khẩu trang Thời công cộng, không tụ tập đông người, thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch tại công sở, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... Không dừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải kiểm soát chặt chẽ việc bảo đảm an toàn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp tập trung, doanh nghiệp phải có phương án phòng, chống dịch phù hợp khi tiến hành hoạt động sản xuất. Các cơ quan chức năng tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đồng thời tạo điều kiện, không gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. c) Tiếp tục rà soát chặt chẽ, triệt để, thực hiện truy vết thần tốc, xét nghiệm trên diện rộng đối với các đối tượng có nguy cơ, các trường hợp tiếp xúc gần với người bệnh, người nhập cảnh trái phép; nghiêm túc xét nghiệm lại các chuyên gia người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam; bố trí nguồn lực cho việc xét nghiệm chủ động đối với người làm việc tại các địa điểm có nguy cơ cao (như tại bệnh viện, khu cách ly tập trung, khu phong tỏa,...). d) Quản lý chặt chẽ, không để lây nhiễm chéo trong các khu vực được cách ly, phong tỏa. Siết chặt các biện pháp phòng, chống dịch tại các cơ sở lưu trú; yêu cầu người nhập cảnh thực hiện nghiêm việc khai báo y tế. Huy động các lực lượng chức năng, đoàn thể, Hội cựu chiến binh tham gia phòng, chống dịch, tăng cường việc đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” để kịp thời phát hiện, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các trường hợp có nguy cơ. đ) Tiếp tục thúc đẩy làm việc trên môi trường mạng và các hoạt động trực tuyến. Nội dung Thông báo bao gồm 13 kết luận của Thủ tướng, xem chi tiết tại file đính kèm.
HĐND cấp phường, quận không còn nằm trong bộ máy chính quyền đô thị TP.HCM
Nghị quyết 131/2020/QH14 Sau một thời gian dài lấy ý kiến, Nghị quyết về Tổ chức chính quyền đô thị TP.HCM đã được thông qua vào giữa tháng 11. Nay, Quốc hội ban hành Nghị quyết 131/2020/QH14 với đầy đủ nội dung về bộ máy chính quyền đô thị của Thành phố. Tại Điều 1 của Nghị quyết nêu rõ, tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: (1) Chính quyền địa phương ở Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố) là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố. (2) Chính quyền địa phương ở quận tại Thành phố là Ủy ban nhân dân quận. Trong đó, Ủy ban nhân dân quận là cơ quan hành chính nhà nước ở quận, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. (3) Chính quyền địa phương ở phường tại Thành phố là Ủy ban nhân dân phường. Trong đó, Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này, theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc Thành phố. (4) Việc tổ chức chính quyền địa phương ở huyện, thành phố, xã, thị trấn của Thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Như vậy, có thể nhận thấy Hội đồng nhân dân cấp phường và cấp quận sẽ không còn có trong bộ máy chính quyền TP.HCM. Khoản 1 Điều 11 Nghị quyết quy định Hội đồng nhân dân cấp quận, phường hiện tại sẽ chính thức kết thúc nhiệm vụ vào ngày 30/6/2021. Nghị quyết sẽ có hiệu lực từ 1/1/2021 còn việc tổ chức chính quyền Thành phố theo Nghị quyết này thực hiện từ 1/7/2021 (Khoản 1, 2 Điều 10) Xem chi tiết Nghị quyết tại file đính kèm dưới đây.
Ban hành văn bản trái pháp luật: Có xử lý người có thẩm quyền ban hành?
Ban hành văn bản QPPL trái pháp luật - Ảnh minh họa Mới đây, UBND tỉnh Lạng Sơn bị Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra sau khi ban hành một Quyết định trái pháp luật. Mỗi văn bản được ban hành trái pháp luật có thể kéo theo rất nhiều hệ lụy cho một bộ phận không nhỏ người dân, tuy nhiên tình trạng này được giải quyết như thế nào? >>> Quyết định trái luật của UBND tỉnh Lạng Sơn Thứ nhất, những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Những hành vi này được quy định tại Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, bao gồm: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục. - Quy định thủ tục hành chính trong những văn bản mà Luật này không cho phép quy định. (Trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021, hành vi này được sửa đổi: “Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”) Thứ hai, trên cơ sở xác định những hành vi vi phạm này, việc xử lý văn bản trái pháp luật như sau: Đối với đơn vị đã ban hành: Theo Điều 112 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, trách nhiệm của chính cơ quan đã ban hành ra văn bản trái pháp luật bao gồm: - Lập hồ sơ kiểm tra văn bản - Báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định (trong báo cáo gồm (1) Đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra nếu có và (2) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.) Đối với các cấp có thẩm quyền: (tại Mục 3 Chương 7 Nghị định 34) - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản (Điều 130 Nghị định 34) Thứ ba, cần làm rõ trách nhiệm bên cạnh việc xử lý công chức Những hình thức xử lý nêu trên chủ yếu tập trung vào việc giải quyết các văn bản trái pháp luật, tuy nhiên trách nhiệm cụ thể của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản lại không được quy định rõ ràng. Hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL được coi là một nhiệm vụ của công chức, là hoạt động công vụ. Như vậy ban hành văn bản trái pháp luật cũng là vi phạm nghĩa vụ công chức trong thi hành công vụ theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008, do vậy, có thể áp dụng trình tự, thủ tục và các biện pháp kỷ luật của Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức. Điều 134 Nghị định 34 cũng có quy định về trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này: “a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật; b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.” Tuy nhiên, theo quan điểm của người viết, nếu sai phạm trong việc ban hành văn bản gây ra thiệt hại cho đối tượng khác thì người có trách nhiệm phải bồi thường, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm như “lợi dụng chức vụ, quyền hạn’ thì phải xử lý hình sự.
Chính phủ đã ban hành Công điện 97/CĐ-TTg ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Theo đó, UBND các tỉnh cũng lần lượt ban hành các công điện khẩn. Tổng hợp Công điện khẩn của UBND các tỉnh về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão (1) Quảng Ninh (đang cập nhật) (2) Công điện 07/CĐ-CT của Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng Mới đây ngày 18/9/2024, Chủ tịch UBND thành phố vừa có Công điện 07/CĐ-CT yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, quận và Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, chuẩn bị sẵn sàng tốt nhất các điều kiện để chủ động triển khai công tác ứng phó theo phương châm "bốn tại chỗ”, không để bị động, bất ngờ nhằm bảo đảm an toàn, tính mạng, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản cho người dân. Thường xuyên theo dõi, cập nhật liên tục thông tin diễn biến của áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo UBND thành phố các nội dung cần chỉ đạo. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-CT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (3) Công điện 10/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thái Bình Ngày 18/9, UBND tỉnh Thái Bình có Công điện 10/CĐ-UBND Về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới với khả năng mạnh lên thành bão. Để chủ động ứng phó với diễn biến của áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo dõi chặt chẽ các bản tin cảnh báo, dự báo và diễn biến của áp thấp nhiệt đới; thông tin về diễn biến của áp thấp nhiệt đới đến các cấp chính quyền, chủ các phương tiện hoạt động trên biển và người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó; Quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới để thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm; duy trì thông tin liên lạc, xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 10/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (4) Công điện 28/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Nam Định Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh đã có Công điện 28/CĐ-UBND về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện, Chủ tịch UBND Nam Định đã chỉ đạo triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tiếp tục theo dõi chặt chẽ, dự báo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về diễn biến của áp thấp nhiệt đới cho cơ quan chức năng và người dân biết để chủ động triển khai công tác ứng phó theo quy định. - Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Rà soát, hoàn thiện kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân, điều tiết nước ở các cống đảm bảo an toàn và yêu cầu sản xuất. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 28/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nam-dinh.pdf (5) Công điện 25/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Công điện 25/CĐ-UBND về chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 25/CĐ-UBND, chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo tập trung triển khai các nội dung sau: - UBND các huyện, thành phố theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến của thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của địa phương, trong đó: Rà soát, hoàn thiện các kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của nhân dân, vận hành khoa học, an toàn hồ đập thủy lợi. - Tập trung rà soát các công trình bị ảnh hưởng bởi bão số 3, mưa lũ sau bão số 3, đồng thời xây dựng phương án ứng phó đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 25/CĐ-UBND: (6) Công điện 21/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra Công điện 21/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 21/CĐ-UBND, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Đài Khí tượng thuỷ văn tỉnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến của ATNĐ/bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ", không để bị động, bất ngờ nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai có thể gây ra. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 21/CĐ-UBND: (7) Công điện 06/CĐ-BCH của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An Chiều 16/9, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh đã ban hành Công điện 06/CĐ-BCH gửi Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thành phố, thị xã; các Sở, ban, ngành liên quan về việc ứng phó áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) gần Biển Đông. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh yêu cầu Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thị xã ven biển; các Sở, ban, ngành liên quan theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 15,0 - 19,0; Phía Đông kinh tuyến 117,5 (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). Đồng thời, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 06/CĐ-BCH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nghe-an.pdf (8) Công điện 13/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 của Chủ tịch UBND Hà Tĩnh (đang cập nhật) (9) Công điện 14/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Bình Chiều 17/9, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Công điện 14/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện một số nội dung sau: - Thực hiện nghiêm Công điện số 97/CĐ-TTg, ngày 17/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ứng phó với ATNĐ có thể mạnh lên thành bão; Công văn số 784-CV/TU, ngày 9/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai; Công điện 13/CĐ-BCH, ngày 16/9/2024 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ có khả năng mạnh lên thành bão và mưa lớn, kịp thời chỉ đạo, triển khai phương án ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi). - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình, UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển tập trung rà soát, kiểm đếm tàu hàng, tàu cá đang hoạt động trên biển, đặc biệt lưu ý các loại thuyền nan, thuyền nhỏ. Bằng mọi biện pháp thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của bão để không đi vào hoặc thoát ra khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn (Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 16,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 109,5-119 độ Kinh Đông và được điều chỉnh trong các bản tin dự báo), hướng dẫn neo đậu tàu thuyền, triển khai công tác bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tại nơi tránh trú, không để tàu thuyền hư hỏng do va chạm, cháy nổ khi neo đậu; chỉ đạo các tổ, đội đánh bắt trên biển duy trì liên lạc và hỗ trợ nhau khi có sự cố; tổ chức, hướng dẫn gia cố và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về người, tài sản trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản. - Tổ chức cấm biển bắt đầu từ 0 giờ 00 ngày 19/9 cho đến khi biển an toàn, không còn cảnh báo rủi ro thiên tai theo dự báo, cảnh báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 14/CĐ-UBND: (10) Quảng Trị (đang cập nhật) (11) Thừa Thiên Huế (đang cập nhật) (12) Đà Nẵng (đang cập nhật) (13) Công điện 07/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Nam Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam vừa ký Công điện 07/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau: -Tiếp tục thực hiện Công điện số 06/CĐ-UBND ngày 16/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tập trung ứng phó với áp thấp nhiệt đới. - Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Kiểm tra, rà soát, hoàn thiện kịch bản, phương án ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, để chủ động di dời, sơ tán dân đến nơi an toàn, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân; canh gác, cảnh báo, kiểm soát, bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực ngập sâu, nước chảy xiết, có nguy cơ sạt lở; kiểm tra công trình đê điều, hồ, đập, cầu, cống, đặc biệt là các vị trí, công trình trọng điểm xung yếu, đang thi công, chủ động phương án đảm bảo an toàn về người và tài sản; tổ chức vận hành điều tiết các công trình hồ chứa nước theo quy định; chủ động, sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn theo phương châm “04 tại chỗ” để chủ động ứng phó với bão, mưa lũ. + Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện, nhất là tại các địa phương dự kiến chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, mưa lũ, địa bàn trọng điểm để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-UBND: (14) Quảng Ngãi Xem tại bài viết: Quảng Ngãi ban hành Công điện khẩn cấm tất cả tàu thuyền ra biển từ 12 giờ ngày 18/9 (15) Công điện 03/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Bình Định Ngày 17/9/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ban hành Công điện 03/CĐ-UBND về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành khẩn trương thực hiện ngay một số nội dung sau: - Theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; thông báo cho các chủ phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền (bao gồm cả tàu vận tải, tàu du lịch) đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trên biển trong 24 giờ tới: Từ vĩ tuyến 15,0N - 19,0N; phía Đông kinh tuyến 112,5E (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). - Tổ chức theo dõi, kiểm đếm tàu, thuyền đang hoạt động trong khu vực ảnh hưởng của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; giữ thông tin liên lạc thường xuyên với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; sẵn sàng các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, tài sản tại khu nuôi trồng thủy, hải sản. - Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn để kịp thời xử lý khi có tình huống nguy hiểm xảy ra. - Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh các địa phương thường xuyên đưa tin về diễn biến của ATNĐ. - Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ, thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 03/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/binh-dinh.docx (16) Phú Yên (đang cập nhật) (17) Khánh Hoà (đang cập nhật)
Đã được hỗ trợ bằng tiền thì có được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất?
Có thể thấy hiện này các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được bồi thường hay thậm chí là hỗ trợ bằng tiền, vậy vấn đề đặt ra đối với trường hợp hỗ trợ đó thì có được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất nữa không? Đã được hỗ trợ bằng tiền thì có được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất? Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Luật đất đai 2024 quy định về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: (1) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. (2) Người được hỗ trợ theo quy định nêu trên thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại mục (4). (3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại mục (4). (4) Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại mục (2) và (3). - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại mục (2) và (3); chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định; - Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi. (5) Mức hỗ trợ cụ thể tại mục (1) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. Do đó, về nguyên tắc ngoài việc hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định nêu trên. Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thế nào? Căn cứ Điều 103 Luật đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: (1) Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường; (2) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường; (3) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; (4) Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; (5) Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại các mục (1), (2), (3) và (4) nêu trên được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước; (6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. Trên đây là hướng dẫn khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định hiện hành.
Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiền công đức
Ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện 77/CĐ-TTg yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế Đây là một trong những nội dung tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024. Cụ thể, tại Công điện 77/CĐ-TTg, Thủ tướng đã nêu: - Thời gian qua, triển khai các quy định tại Nghị định 110/2018/NĐ-CP, Thông tư 04/2023/TT-BTC và tiền công đức, tài trợ, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc đã đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các địa phương đã xây dựng và ban hành văn bản quy định về quản lý tiền công đức, tài trợ, bảo đảm phù hợp với thực tế của từng di tích và phong tục, tập quán của địa phương. - Nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích đã được sử dụng công khai, minh bạch, không những cho việc tu bổ, tôn tạo di tích và tổ chức lễ hội, tạo sức hấp dẫn đối với du khách, mà còn đóng góp tích cực cho các hoạt động cộng đồng thông qua các hoạt động hỗ trợ cho người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ủng hộ xây nhà cho hộ nghèo, làm đường giao thông nông thôn, xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cộng đồng… - Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế. Số liệu báo cáo thu, chi tiền công đức, tài trợ của các di tích, kể cả di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt mới chỉ phản ánh một phần, chưa đầy đủ. Còn một số cơ sở di tích lịch sử - văn hóa chưa báo cáo kịp thời, đầy đủ công tác quản lý tiền công đức, tiền tài trợ; chưa thực hiện lắp đặt camera để giám sát tại các điểm tiếp nhận, kiểm đếm tiền công đức, tài trợ. Vẫn tồn tại tình trạng du khách đặt nhiều loại tiền trên các ban thờ tại các di tích làm mất đi sự tôn nghiêm, thanh tịnh nơi thờ tự. Việc quản lý tiền công đức, tiền tài trợ có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, tiềm ẩn rủi ro để thất thoát, trộm cắp… Theo đó, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích thì vẫn còn một số hạn chế như số liệu báo cáo thu, chi chưa đầy đủ, chưa có camera giám sát,... Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiềncông đức Tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Nghiên cứu nội dung báo cáo, kiến nghị của Bộ Tài chính về kết quả kiểm tra tổng thể việc quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử-văn hóa trên phạm vi toàn quốc năm 2023 tại văn bản 174/BC-BTC ngày 26/6/2024, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, kịp thời, hiệu quả theo quy định để tăng cường công tác quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hoá; - Rà soát văn bản, quy định của địa phương liên quan đến quản lý thu, chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội để ban hành Quyết định mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính; - Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, huy động sự vào cuộc, đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; - Cây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội được sử dụng chặt chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không để xảy ra lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi, phục vụ lợi ích cá nhân; - Góp phần giữ gìn, phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đóng góp tích cực cho việc bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội, phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc Việt Nam. Như vậy, thông qua Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng đã yêu cầu chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài chỉ đạo đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Thủ tướng cũng có các yêu cầu đối với Bộ trưởng các Bộ và Văn phòng Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Xem chi tiết tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Theo Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hành vi vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân, do vậy cần phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. Thực hiện tốt công tác xử phạt vi phạm hành chính sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Quy định về thời gian ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải?
Có thể nói đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoạt động này thực chất là thực hiện việc kỹ quỹ, tuy nhiên về thời điểm nào thì xác định thời gian ký quỹ này theo quy định. Căn cứ Khoản 3 Điều 76 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường quy định Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải như sau: 1. Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải là việc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định. 2. Khoản tiền ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải: - Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo môi trường tại bãi chôn lấp chất thải, căn cứ vào các nội dung cải tạo môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án cải tạo môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường; - Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, đóng cửa đối với bãi chôn lấp chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm, quan trắc môi trường và vận hành các công trình xử lý chất thải. Phương pháp tính và dự toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ chia đều cho các năm theo thời gian trong dự án đầu tư; - Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định bằng số tiền ký quỹ hằng năm nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi triển khai dự án hoặc cơ quan có thẩm quyền; - Tiền ký quỹ bảo vệ môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh và được hưởng lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày ký quỹ. 3. Thời gian ký quỹ, xác nhận ký quỹ: - Thời gian ký quỹ được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động chôn lấp được cấp giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp; - Ngay sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký quỹ bảo vệ môi trường phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tổng số tiền ký quỹ được tính toán; thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện ngay sau khi bàn giao các công trình bảo vệ môi trường được cải tạo; thời hạn phong tỏa tài khoản (nếu có). 4. Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ: - Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư kèm theo hồ sơ đã hoàn thành nội dung xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải; - Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ; - Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đôn đốc các tổ chức, cá nhân vận hành và quản lý bãi chôn lấp chất thải thực hiện ký quỹ cải tạo môi trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong trường hợp chậm ký quỹ theo quy định; - Trường hợp chủ dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải, phá sản, đóng cửa bãi chôn lấp chất thải, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải… Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định Căn cứ Điều 37 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường quy định Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản như sau: 1. Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường căn cứ vào các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường. 3. Tính toán số tiền ký quỹ: - Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu sau đó chia đều cho các năm còn lại theo thời gian trong dự án đầu tư hoặc giấy phép khai thác khoáng sản; - Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định bằng số tiền ký quỹ hằng năm quy định tại điểm b khoản này nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án, phương án bổ sung được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi khai thác khoáng sản hoặc cơ quan có thẩm quyền. 4. Thời gian ký quỹ: - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới, thời gian ký quỹ được xác định theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhưng tối đa không được quá 30 năm; - Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản: thời gian ký quỹ xác định theo thời hạn còn lại trong giấy phép khai thác khoáng sản tính từ thời điểm phê duyệt phương án; - Trường hợp giấy phép khai thác có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong phương án đã phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và tính toán số tiền ký quỹ theo thời gian trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án để xem xét, điều chỉnh. 5. Phương thức ký quỹ: - Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 01 năm thì thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% số tiền được phê duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ; - Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01 năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau: Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25% tổng số tiền ký quỹ. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 20% tổng số tiền ký quỹ. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% tổng số tiền ký quỹ; - Số tiền ký quỹ có tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai, nộp tiền ký quỹ và thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ; - Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. 6. Thời điểm ký quỹ và tiếp nhận tiền ký quỹ: - Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ lần đầu trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt phương án, phương án bổ sung; - Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới thực hiện ký quỹ lần đầu trước ngày đăng ký bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; - Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trong khoảng thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố chỉ số giá tiêu dùng của năm trước năm ký quỹ; - Nơi nhận tiền ký quỹ được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường; - Nơi tiếp nhận tiền ký quỹ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ và cấp giấy xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân. 7. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản kiểm tra việc hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong giai đoạn nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản: - Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân; - Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản; - Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản. 8. Trường hợp có thay đổi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 9. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. 10. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại các quỹ bảo vệ môi trường. Do đó, đối với thời gian ký quỹ, xác nhận ký quỹ sẽ được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động chôn lấp được cấp giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp và ngay sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân.
Hình thức tham vấn trong môi trường chỉ cần thực hiện thông qua trang thông tin điện tử?
Có thể nói, đối với việc đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Tuy nhiên ngoài những nội dung, đối tượng thực hiện việc đánh giá này thì còn có hình thức thể hiện, truyền tải đến người khác, kể cả cộng đồng dân sự, vấn đề đặt ra hiện nay thì quy định có ghi nhận trường hợp này chỉ cần thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử hay không? Căn cứ Khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Đối tượng được tham vấn bao gồm: - Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư; - Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư. 2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau: - Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; - Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn. 3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Vị trí thực hiện dự án đầu tư; - Tác động môi trường của dự án đầu tư; - Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; - Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; - Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư. 4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: - Tổ chức họp lấy ý kiến; - Lấy ý kiến bằng văn bản. 5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. 6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. 3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau: - Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng; - Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương; - Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó; - Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình; - Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. 6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; - Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường - Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định; - Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); - Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường; - Sự phù hợp của kết quả đánh giá hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; - Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự báo các tác động chính, chất thải phát sinh từ dự án đầu tư đến môi trường; dự báo sự cố môi trường; - Sự phù hợp, tính khả thi của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của dự án đầu tư; - Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường; tính đầy đủ, khả thi đối với các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư. 8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có) của cơ quan thẩm định, người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư và nêu rõ lý do. 10. Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư. 11. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định; công khai danh sách hội đồng thẩm định; biểu mẫu văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn lấy ý kiến quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Do đó, theo quy định thì Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: Tổ chức họp lấy ý kiến; Lấy ý kiến bằng văn bản. Đồng nghĩa với quy định này thì hình thức ngoài thực hiện theo đăng tin điện tử cần phải thực hiện thêm hình thức khác như Tổ chức họp lấy ý kiến hoặc Lấy ý kiến bằng văn bản.
Đối với giấy phép nguồn phát sinh khí thải về môi trường ai phải xin cấp?
Có thể thấy đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường. Đồng thời, tương ứng với những hoạt động đó thì cần phải xin phép trong một số trường hợp đặc thù, trong đó có cả vấn đề xin cấp giấy phép. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp giấy phép nguồn phát sinh khí thải trong môi trường hiện nay thì đối tượng nào cần phải xin phép? Căn cứ Điều 39, Khoản 2 Điều 40 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau: - Đối tượng phải có giấy phép môi trường 1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức. 2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường. - Nội dung giấy phép môi trường 1. Nội dung giấy phép môi trường gồm thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; nội dung cấp phép môi trường; yêu cầu về bảo vệ môi trường; thời hạn của giấy phép môi trường; nội dung khác (nếu có). 2. Nội dung cấp phép môi trường bao gồm: + Nguồn phát sinh nước thải; lưu lượng xả nước thải tối đa; dòng nước thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải; vị trí, phương thức xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải; + Nguồn phát sinh khí thải; lưu lượng xả khí thải tối đa; dòng khí thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải; vị trí, phương thức xả khí thải; + Nguồn phát sinh và giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung; + Công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại; mã chất thải nguy hại và khối lượng được phép xử lý, số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại, địa bàn hoạt động đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; + Loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường; - Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường; - Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường được quy định như sau: - Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật bảo vệ môi trường 2020 . Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường. Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở; - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường; - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường. 3. Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên cơ sở thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra theo quy định của Chính phủ. Đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, trong thành phần hội đồng thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, đoàn kiểm tra phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, có ý kiến bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường. 4. Thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; - Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. 5. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường có tiến hành công việc bức xạ thì ngoài việc thực hiện theo quy định của Luật này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, hiện tại không phải xin cấp giấy nguồn phát sinh khí thải thay vào đó là nếu thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường thì trong nội dung giấy phép môi trường sẽ bao gồm nội dung này cụ thể: Nguồn phát sinh khí thải; lưu lượng xả khí thải tối đa; dòng khí thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải; vị trí, phương thức xả khí thải.
Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất năm 2024 và cách điền
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, theo đó có nhiều quy định mới về đất đai cũng như các thủ tục liên quan đến đất đai, nhà cửa. Vậy, mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ áp dụng theo mẫu nào? Cách viết điền mẫu đơn ra sao? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới nhất Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT. Tải mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-chuyen-muc-dich-su-dung-dat.doc Cách điền mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất 1) Tên đơn Điền tên mẫu đơn mình muốn viết: ĐƠN XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT 2) Kính gửi Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; + Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; + Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; + Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; + Giao đất đối với cộng đồng dân cư. - Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. - UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với: + Trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành. + Các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có thẩm quyền theo quy định không được phân cấp, không được ủy quyền. 3) Người xin cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; Ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); Ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…) 4) Để sử dụng vào mục đích Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư Những trường hợp nào được chuyển mục đích sử dụng đất? Theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định: - Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: + Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; + Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; + Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; + Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; + Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; + Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; + Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. - Khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp phải xin phép thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. - Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp bắt buộc phải xin phép nêu trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. - Việc chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024. Như vậy, ngoại trừ những trường hợp bắt buộc phải được cấp phép chuyển đổi quyền sử dụng đất như trên thì người dân không cần xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại. Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ? Luật Đất đai 2024: Khi nào người dân sẽ bị thu hồi sổ đỏ? Luật Đất đai 2024: Phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không?
Thủ trưởng đơn vị cơ sở y tế có trách nhiệm lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi hay không? Nội dung vướng mắc: Câu hỏi của anh Hoàng (Long Xuyên) bên anh có trường hợp trẻ bị bỏ rơi trước cơ sở y tế khám chữa bệnh, bên công an họ xuống thì báo thủ trưởng bên anh tại sao không lập biên bản, nên anh muốn hỏi mọi người trong ban tư vấn và muốn biết người đứng đầu có trách nhiệm lập biên bản trong trường hợp này hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau: 1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ. 2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: 1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014 Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. 5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này. Do đó, kể cả cơ sở y tế tiếp nhận trẻ bị bỏ rơi thì trách nhiệm lập vẫn là UBND hoặc công an xã sau khi cơ sở y tế họ thông báo đến cơ quan đó vì theo quy định là trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024
Năm 2024 theo Âm lịch là năm Giáp Thìn, với quan niệm từ xưa đến nay của ông cha ta, nhiều gia đình có xu hướng "săn Rồng con" để mong cho con mình có một cuộc sống ấm no. Chính vì vậy, nhu cầu làm khai sinh cho con năm nay cũng gia tăng đáng kể. Theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024 thì đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ giải đáp những thắc mắc trên. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh năm 2024 Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã như sau: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện như sau: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: - Đối với trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Như vậy, theo quy định Pháp luật hiện hành có 02 cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cấp Giấy khai sinh là UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Các trường hợp cha và mẹ đều là người Việt Nam, sinh con ra ở Việt Nam thì đăng ký tại UBND cấp xã và các trường hợp khác sẽ đăng ký ở UBND cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh cho con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký tại UBND cấp xã bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Nội dung đăng ký tại UBND cấp huyện cũng giống như tại cấp xã đã nêu trên. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau: Về hồ sơ - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Về thủ tục - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Về hồ sơ: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định như khi đăng ký tại UBND cấp xã cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. - Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (các giấy tờ này theo điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam) và nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có + Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Trường hợp không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Về thủ tục: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy giống như đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam. Như vậy, hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 có sự khác nhau đối với các trường hợp phải đăng ký ở UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Trong trình tự, thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện cũng khác nhau đối với trẻ em được sinh ra ở Việt Nam và ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam. Mọi người cần thực hiện theo những hướng dẫn trên để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con một cách hợp pháp và dễ dàng.
Hướng dẫn ủy quyền quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp
Ngày 29/12/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. (1) Nguyên tắc thực hiện ủy quyền quản lý nhà nước về lao động - Cơ quan ủy quyền, cơ quan được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: + Cơ quan ủy quyền: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Cơ quan được ủy quyền: Ban quản lý khu công nghiệp. - Nguyên tắc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động: + Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp. + Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. + Nội dung ủy quyền do cơ quan ủy quyền và cơ quan được ủy quyền thống nhất và phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tổ chức bộ máy làm công tác lao động của Ban quản lý khu công nghiệp. (2) Hình thức, thời hạn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động - Ủy quyền phải được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập thành 04 (bốn) bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi đến Bộ LĐTBXH (qua Vụ Pháp chế), 01 (một) bản gửi đến Sở LĐTBXH. tải Phụ lục I - Ủy quyền phải xác định thời hạn và được ghi cụ thể trong văn bản ủy quyền. * Chấm dứt ủy quyền trước thời hạn - Cơ quan ủy quyền có quyền chấm dứt ủy quyền trước thời hạn khi xét thấy cơ quan được ủy quyền thực hiện không đúng nội dung đã được ủy quyền hoặc xuất phát từ tình hình thực tế, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động tại địa phương. - Việc chấm dứt ủy quyền trước thời hạn phải được thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan được ủy quyền và các cơ quan có liên quan. (3) Nội dung ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động UBND cấp tỉnh quyết định việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau: Tiếp nhận thông báo về việc cho thôi việc đối với người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019. (4) Trách nhiệm của cơ quan ủy quyền, cơ quan được ủy quyền - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh + Tổ chức triển khai nội dung ủy quyền về lao động trong khu công nghiệp theo quy định tại Thông tư này. + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ban quản lý khu công nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp đã được ủy quyền. + Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện ủy quyền. + Hằng năm, tổng hợp, báo cáo thực hiện việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh quản lý để gửi về Bộ LĐTBXH (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 30 tháng 01 của năm sau theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. tải Phụ lục II - Trách nhiệm của Ban quản lý khu công nghiệp + Ban quản lý khu công nghiệp trực tiếp thực hiện đúng và đầy đủ nội dung công việc đã được ủy quyền, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp. + Chịu trách nhiệm trước cơ quan ủy quyền và pháp luật về việc thực hiện ủy quyền. + Thông báo nội dung quản lý nhà nước về lao động đã được ủy quyền tới tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động đối với những công việc đã được ủy quyền. + Định kỳ hằng năm, Ban quản lý khu công nghiệp báo cáo tình hình thực hiện nội dung quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp đã được ủy quyền gửi Bộ LĐTBXH (qua Vụ Pháp chế), UBND cấp tỉnh và Sở LĐTBXH trước ngày 15 tháng 01 của năm sau theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. tải Phụ lục II Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ LĐTBXH, UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác hoặc theo quy định của pháp luật. Thông tư 17/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Xin hỏi UBND không chịu cấp sổ mới cho dân vì không đóng tiền mua thêm đất có đúng luật?
Xin chào luật sư,mong luật sư tư vấn cho cho tôi về việc cấp sổ đỏ Năm 2005 tôi mua một mảnh đất xây nhà ở để sinh sống ,sổ đỏ mang tên tôi do tài nguyên môi trường huyện Hưng nguyên cấp,trên sổ đỏ có vẽ bản đồ cụ thể của lô đât, chiều dài 20 m,chiều rộng 7 m Năm 2007 chỗ ở của tôi được sát nhập vào thành phố .năm 2018 UBND tổ chức đo lại bằng máy,tất cả các sổ đỏ của các hộ đều tăng thêm diện tích, từ 10 đến 20 m2 tùy từng hộ Sau đó chúng tôi tự lên hỏi để nhận đổi sổ mới thì UBND trả lời ai muốn nhận sổ mới thì cần 1- phải đóng thêm tiền mua phần diện tích đã tăng thêm, 2- phải mua thêm phần lưu không trước nhà thì mới cấp đổi sổ mới( phần lưu không trước nhà quá rộng nay UBND muốn bắt các hộ có phần lưu thông rộng phải mua) Đến nay là năm 2023 UBND vẫn không chịu cấp đổi sổ mới cho các hộ,chỉ mới cấp được 1 ít hộ do những hộ này cần xây dựng nhà đành phải chấp nhận theo yêu cầu của UBND Xin hỏi Luật sư việc UBND không chịu cấp sổ mới cho dân và những yêu cầu của UBND như trên có đúng pháp luật không? -Chúng tôi muốn được cấp đổi sổ mới thì phải làm thế nào? -nếu chúng tôi không cần cấp đổi sổ mới giữ nguyên sổ đỏ cũ có được không? Xin cảm ơn Luật sư
Thành lập hội đồng quản lý Quỹ bảo tồn di sản Huế
Ngày 20/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế. Theo đó, nhằm bảo tồn di sản Huế được toàn vẹn giữ được bản sắc của di sản này. Chính phủ thành lập hội đồng quản lý Quỹ bảo tồn di sản Huế trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: Tổ chức Quỹ bảo tồn di sản Huế Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó: (1) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. (2) Phó Chủ tịch và các thành viên còn lại là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở KHĐT, Sở VHTT tỉnh Thừa Thiên Huế và Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản, nghị quyết (nếu cần) và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ. Nhiệm vụ của Quỹ bảo tồn di sản Huế - Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định. - Tài trợ cho các dự án, đầu tư cho trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế và đầu tư cho các công trình, hạng mục chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ. - Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan. - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Công bố công khai về Quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. - Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết Nghị định 84/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.
Có được xây nhà trên đất quy hoạch "treo"?
Quy hoạch “treo” là tình trạng diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương, không chỉ gây lãng phí quỹ đất mà còn khiến cho đời sống của người dân thuộc diện quy hoạch gặp nhiều bất tiện. Nhất là với những trường hợp không thể xây mới dù nơi ở cũ đã quá xuống cấp. Nhưng kể từ năm 2021, thực trạng này đã có biến chuyển theo hướng tích cực. Dính quy hoạch "treo" vẫn được xây, sửa nhà - Minh họa 1. Quy hoạch “treo” là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) thì quy hoạch “treo” có thể được hiểu là: Tình trạng mà diện tích đất được ghi trong kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện nhưng vẫn chưa có quyết định thu hồi để thực hiện dự án hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời hạn 03 năm kể từ khi công bố. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu nhất định và nhu cầu của các ngành, lĩnh vực đối với từng địa phương trong một khoảng thời gian xác định. Còn kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch. 2. Có được xây nhà trên đất quy hoạch “treo”? Theo quy định cũ, đối với những khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng và ghi vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì cơ quan chức năng chỉ có thể cấp phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo, mà không được xây mới. Tuy nhiên, theo hướng dẫn mới tại 5 Điều 94 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), kể từ ngày 01/01/2021, cơ quan chức năng được quyền cấp phép xây dựng có thời hạn đối với cả nhà ở riêng lẻ xây dựng mới trên đất thuộc diện quy hoạch “treo” nếu đáp đủ những điều kiện sau đây: 1. Đã quá 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm mà chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không có điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố. 2. Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất. 3. Phù hợp với quy mô công trình do UBND cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch. 4. Phù hợp với mục đích sử dụng đất được ghi nhận trên giấy tờ về đất đai. 5. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. 6. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông… 7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ không trái với quy định. 8. Có hồ sơ đề nghị cấp phép hợp lệ. Lưu ý, khi hết thời hạn ghi trong giấy phép và có quyết định thu hồi đất thì chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình. Nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Quá thời hạn này mà quy hoạch chưa thực hiện được thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi có quyết định thu hồi đất. 3. Thành phần hồ sơ xin cấp phép Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định các tài liệu trong bộ hồ sơ cấp phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn. 4. Thủ tục cấp phép Trình tự cấp phép xây dựng tạm thời đối với nhà ở riêng lẻ được quy định như sau: 1. Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tại UBND cấp huyện. 2. Cơ quan tiếp nhận ghi giấy biên nhận nếu hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. 4. Qua thẩm định mà thấy chưa hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư hoàn thiện. Nếu vẫn chưa đúng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải thông báo lần hai. Nếu vẫn không đáp ứng được thì trong vòng 03 ngày làm việc phải thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép. 5. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải hoàn thành việc cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày. Nếu quá thời hạn nhưng vẫn cần phải xem xét thêm thì được gia hạn thêm 10 ngày và thông báo cho chủ đầu tư.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
Xã mượn tiền không trả vì chưa tìm ra quy định phù hợp
Ngày 16-10, ông Nguyễn Quang Tiến, chủ tịch UBND xã Phúc Trạch (huyện Bố Trạch, Quảng Bình), cho biết hiện tại chính quyền xã này vẫn chưa thể trả số tiền đã mượn của 5 hộ dân trên địa bàn vì không biết trả cách nào cho đúng luật. Xã mượn tiền chưa trả vì không có quy định phù hợp - Minh họa Trước đó, năm 2010 UBND xã Phúc Trạch đã mượn của các hộ dân này tổng cộng 500 triệu đồng với mục đích nộp cho kho bạc huyện làm giấy đăng ký quyền sử dụng đất cho dân trên địa bàn. UBND xã hứa sẽ trả lại trong vòng 6 tháng, thế nhưng nhiều năm sau đó các hộ dân này đòi mãi nhưng xã vẫn không chịu trả. Cuối năm 2020, các hộ dân khởi kiện UBND xã ra TAND huyện Bố Trạch. Bản án xác định đúng có việc UBND xã mượn tiền của các hộ dân và buộc chính quyền xã này phải trả lại cho người dân. Ông Tiến cho biết: "Tiền dùng để trả nợ là tiền ngân sách. Mà trong kế hoạch chi tiêu ngân sách thì không thể ghi là trả nợ. Nếu ghi vậy thì quyết toán cuối năm phía kho bạc sẽ không duyệt vì không đúng quy định. Xã cũng đã về làm việc với Phòng tài chính huyện xin giải pháp để trả nhưng phòng này cũng chưa có cách nào". Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Phạm Quang Long - giám đốc Sở Tài chính Quảng Bình - cho biết rơi vào tình huống này nếu ở góc độ cá nhân mượn thì dễ trả. Nhưng ông Hoàn vào thời điểm đó là chủ tịch xã đại diện chính quyền mượn, và tòa cũng xác định đúng là tiền mượn này sau đó đã nộp vào kho bạc huyện để đóng tiền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên buộc phải sử dụng ngân sách để trả. "Điều kiện để chi ngân sách thì trước hết phải có dự toán chi, sau đó phải có nội dung chi. Bản án xác định số tiền mượn này dù chi ngoài sổ sách nhưng cũng sử dụng cho việc chung của xã. Vụ việc xảy ra hơn 10 năm trước nên sẽ không thể khôi phục được chứng từ, nên chỉ có cách là làm bổ sung dự toán chi. Xã phải trình Hội đồng nhân dân xã là bổ sung dự toán chi và ghi rõ nội dung chi là để thi hành án thì đến cuối năm phía kho bạc có thể sẽ giải ngân được", ông Long nói. Ông Phạm Hồng Tam, giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình, cho rằng vấn đề nằm ở các hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ việc. Nếu xã có nguồn thu thì có thể qua Hội đồng nhân dân xã để bố trí việc chi trả. Nếu xã không có nguồn thu thì phải trình lên huyện xin hỗ trợ để trả khoản này. Ông Nguyễn Ngọc Tuấn, chủ tịch UBND huyện Bố Trạch, nói sẽ chỉ đạo các phòng ban liên quan tìm giải pháp để trả tiền cho các hộ dân. QUỐC NAM Theo báo Tuoitre
UBND các tỉnh chỉ đạo thực hiện những nội dung phòng, chống dịch Thông báo 28/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 có nhiều nội dung quan trọng, đặc biệt là chủ trương đẩy mạnh thực hiện chiến lược khoanh vùng nhanh, phong tỏa hẹp, truy vết thần tốc, xét nghiệm rộng và nhanh;... tại các tỉnh thành trên cả nước. Đặc biệt trong đó là nội dung yêu cầu UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo: a) Quyết định áp dụng các biện pháp cụ thể phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện địa phương như dừng, không tổ chức lễ hội, hoạt động, sự kiện có tập trung đông người không cần thiết, có phương án cho học sinh học trực tuyến, nghỉ học; hạn chế việc đi chúc Tết, du xuân... Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động quyết định áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp trên địa bàn, có sự tham mưu của ngành y tế trước khi quyết định. b) Thực hiện nghiêm yêu cầu 5K, đặc biệt là bắt buộc đeo khẩu trang Thời công cộng, không tụ tập đông người, thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch tại công sở, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... Không dừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải kiểm soát chặt chẽ việc bảo đảm an toàn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp tập trung, doanh nghiệp phải có phương án phòng, chống dịch phù hợp khi tiến hành hoạt động sản xuất. Các cơ quan chức năng tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đồng thời tạo điều kiện, không gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. c) Tiếp tục rà soát chặt chẽ, triệt để, thực hiện truy vết thần tốc, xét nghiệm trên diện rộng đối với các đối tượng có nguy cơ, các trường hợp tiếp xúc gần với người bệnh, người nhập cảnh trái phép; nghiêm túc xét nghiệm lại các chuyên gia người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam; bố trí nguồn lực cho việc xét nghiệm chủ động đối với người làm việc tại các địa điểm có nguy cơ cao (như tại bệnh viện, khu cách ly tập trung, khu phong tỏa,...). d) Quản lý chặt chẽ, không để lây nhiễm chéo trong các khu vực được cách ly, phong tỏa. Siết chặt các biện pháp phòng, chống dịch tại các cơ sở lưu trú; yêu cầu người nhập cảnh thực hiện nghiêm việc khai báo y tế. Huy động các lực lượng chức năng, đoàn thể, Hội cựu chiến binh tham gia phòng, chống dịch, tăng cường việc đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” để kịp thời phát hiện, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các trường hợp có nguy cơ. đ) Tiếp tục thúc đẩy làm việc trên môi trường mạng và các hoạt động trực tuyến. Nội dung Thông báo bao gồm 13 kết luận của Thủ tướng, xem chi tiết tại file đính kèm.
HĐND cấp phường, quận không còn nằm trong bộ máy chính quyền đô thị TP.HCM
Nghị quyết 131/2020/QH14 Sau một thời gian dài lấy ý kiến, Nghị quyết về Tổ chức chính quyền đô thị TP.HCM đã được thông qua vào giữa tháng 11. Nay, Quốc hội ban hành Nghị quyết 131/2020/QH14 với đầy đủ nội dung về bộ máy chính quyền đô thị của Thành phố. Tại Điều 1 của Nghị quyết nêu rõ, tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: (1) Chính quyền địa phương ở Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố) là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố. (2) Chính quyền địa phương ở quận tại Thành phố là Ủy ban nhân dân quận. Trong đó, Ủy ban nhân dân quận là cơ quan hành chính nhà nước ở quận, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. (3) Chính quyền địa phương ở phường tại Thành phố là Ủy ban nhân dân phường. Trong đó, Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này, theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc Thành phố. (4) Việc tổ chức chính quyền địa phương ở huyện, thành phố, xã, thị trấn của Thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Như vậy, có thể nhận thấy Hội đồng nhân dân cấp phường và cấp quận sẽ không còn có trong bộ máy chính quyền TP.HCM. Khoản 1 Điều 11 Nghị quyết quy định Hội đồng nhân dân cấp quận, phường hiện tại sẽ chính thức kết thúc nhiệm vụ vào ngày 30/6/2021. Nghị quyết sẽ có hiệu lực từ 1/1/2021 còn việc tổ chức chính quyền Thành phố theo Nghị quyết này thực hiện từ 1/7/2021 (Khoản 1, 2 Điều 10) Xem chi tiết Nghị quyết tại file đính kèm dưới đây.
Ban hành văn bản trái pháp luật: Có xử lý người có thẩm quyền ban hành?
Ban hành văn bản QPPL trái pháp luật - Ảnh minh họa Mới đây, UBND tỉnh Lạng Sơn bị Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra sau khi ban hành một Quyết định trái pháp luật. Mỗi văn bản được ban hành trái pháp luật có thể kéo theo rất nhiều hệ lụy cho một bộ phận không nhỏ người dân, tuy nhiên tình trạng này được giải quyết như thế nào? >>> Quyết định trái luật của UBND tỉnh Lạng Sơn Thứ nhất, những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Những hành vi này được quy định tại Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, bao gồm: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục. - Quy định thủ tục hành chính trong những văn bản mà Luật này không cho phép quy định. (Trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021, hành vi này được sửa đổi: “Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”) Thứ hai, trên cơ sở xác định những hành vi vi phạm này, việc xử lý văn bản trái pháp luật như sau: Đối với đơn vị đã ban hành: Theo Điều 112 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, trách nhiệm của chính cơ quan đã ban hành ra văn bản trái pháp luật bao gồm: - Lập hồ sơ kiểm tra văn bản - Báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định (trong báo cáo gồm (1) Đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra nếu có và (2) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.) Đối với các cấp có thẩm quyền: (tại Mục 3 Chương 7 Nghị định 34) - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản (Điều 130 Nghị định 34) Thứ ba, cần làm rõ trách nhiệm bên cạnh việc xử lý công chức Những hình thức xử lý nêu trên chủ yếu tập trung vào việc giải quyết các văn bản trái pháp luật, tuy nhiên trách nhiệm cụ thể của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản lại không được quy định rõ ràng. Hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL được coi là một nhiệm vụ của công chức, là hoạt động công vụ. Như vậy ban hành văn bản trái pháp luật cũng là vi phạm nghĩa vụ công chức trong thi hành công vụ theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008, do vậy, có thể áp dụng trình tự, thủ tục và các biện pháp kỷ luật của Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức. Điều 134 Nghị định 34 cũng có quy định về trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này: “a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật; b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.” Tuy nhiên, theo quan điểm của người viết, nếu sai phạm trong việc ban hành văn bản gây ra thiệt hại cho đối tượng khác thì người có trách nhiệm phải bồi thường, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm như “lợi dụng chức vụ, quyền hạn’ thì phải xử lý hình sự.