Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không?
Quyền Tổng Giám đốc tương đương với chức danh Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc của Tổng Giám đốc trong một thời gian khi vì lý do nào đó mà Tổng Giám đốc không thể đảm nhận công việc của mình. Vậy, một công ty vừa có Tổng Giám đốc và cũng vừa có người nắm quyền Tổng Giám đốc được không? Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn 2 người đại diện theo pháp luật, tức là các công ty này có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc. Còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được có 1 người đại diện theo pháp luật. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Tổng Giám đốc là gì? Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Như vậy, để nắm giữ chức danh Tổng Giám đốc thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trên. Tiền lương của Tổng Giám đốc được trả thế nào? Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau: - Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng Giám đốc sẽ được công ty trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh và sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định.
Ai có thẩm quyền ký ban hành quy định nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân?
Hiện nay, theo quy định, các Quy định nội bộ, quy chế và quy trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân đều do Chủ Tịch ký là đúng chưa? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Ai có quyền phê duyệt chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân? Theo Thông tư 44/2011/TT-NHNN, về chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ thì có quy định tại Điều 24 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định thẩm quyền phê duyệt như sau: - Chính sách kiểm toán nội bộ (trừ quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ) được Ban kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên. - Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ do Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát. - Kế hoạch kiểm toán nội bộ được Ban kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ kế hoạch kiểm toán nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này) phải được gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) để biết và theo dõi; Quỹ tín dụng nhân dân chỉ phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước có quyền có ý kiến hoặc yêu cầu sửa đổi nội dung chính sách kiểm toán nội bộ nếu chưa đáp ứng các quy định tại Thông tư này. Như vậy, Chính sách kiểm toán nội bộ (trừ quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ) được Ban kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên. Còn quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ do Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát. Tổng giám đốc (Giám đốc) của quỹ tín dụng nhân dân có quyền phê duyệt quy trình nội bộ không? Theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, cụ thể gồm: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. -. Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã - quỹ tín dụng nhân dân có quyền và nghĩa vụ thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động.
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không?
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 thì giám đốc (Tổng giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc (Tổng giám đốc) theo quyết định của Đại hội thành viên. - Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã. Lưu ý: những người sau đây không được là Tổng giám đốc hợp tác xã (khoản 4 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023): - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tổng giám đốc hợp tác xã bị chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Hợp tác xã 2023 thì Tổng giám đốc hợp tác xã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Hợp tác xã 2023; - Có đơn từ chức và được chấp thuận; - Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Tổ chức mà Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là người đại diện bị mất tư cách pháp nhân hoặc bị chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hợp đồng lao động. Lưu ý: Tổng giám đốc hợp tác xã sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ được quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Hợp tác xã 2023, cụ thể như sau: - Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; - Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh; - Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động; - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Căn cứ theo Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1)Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá 05 năm. (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (3) Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc). Có thể thấy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Căn cứ theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. Tóm lại, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Đồng thời, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
Vì sao Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai bị tạm giam?
Bà Nguyễn Thị Như Loan - Tổng giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai (mẹ của "Cường đô-la") mới đây đã bị Cục Cảnh sát C03 tạm giam để điều tra các vi phạm pháp luật về kinh tế Vì sao Tổng giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai bị bắt? Ngày 18/7/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét đối với Nguyễn Thị Như Loan, Tổng Giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai trong vụ án xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty Cao su Bà Rịa, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu) đang điều tra vụ án “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; Nhận hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty Cao su Bà Rịa, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan. Mở rộng điều tra vụ án, ngày 18/7/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét đối với Nguyễn Thị Như Loan, Tổng Giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai về tội Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí quy định tại khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự. Cùng ngày 18/7/2024, sau khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) phê chuẩn các Quyết định và Lệnh nêu trên, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã tổ chức thi hành theo đúng quy định pháp luật. (Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an) Link bài viết: https://bocongan.gov.vn/tin-tuc-su-kien/tin-an-ninh-trat-tu/khoi-to-tong-giam-doc-cong-ty-cp-quoc-cuong-gia-lai-d22-t40236.html Tham khảo thêm quy định tội "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí" Theo quy định tại Điều 219 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội thuộc các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: - Vì vụ lợi - Có tổ chức - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt - Gây thiệt hại về tài sản từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng Ngoài ra, tội danh này còn có khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 10 năm đến 20 năm khi phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ đồng trở lên. Người vi phạm tội này ngoài bị phạt tù, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đánh giá đạo đức nghề nghiệp nhân sự dự kiến bầu làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 10/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 22/2018/TT-NHNN hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, có quy định về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đánh giá đạo đức nghề nghiệp Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-NHNN, quy định về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Những người thuộc trường hợp sau đây được đánh giá là không đảm bảo có đạo đức nghề nghiệp: + Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận kiểm tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; + Người được nêu tên tại kết luận thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Người bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Người phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các vi phạm về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật nêu tại kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán mà kiến nghị liên quan đến các vi phạm đó chưa được cấp có thẩm quyền đánh giá đã hoàn thành việc khắc phục, chỉnh sửa. - Đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các quy định về quy tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó ban hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ trường hợp cấp phép mới.”. Tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện Theo Khoản 8 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-NHNN, các tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể: - Đối với điều kiện “có ít nhất 05 năm làm người điều hành tổ chức tín dụng”: + Nội dung Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định về người điều hành; + Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ của nhân sự hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ tại tổ chức tín dụng của nhân sự. Như vậy, trên đây là quy định về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/7/2024.
Qua việc Tổng giám đốc TVSI bị miễn nhiệm: Quyết định miễn nhiệm là gì?
Ngày 28/02, Tổng giám đốc và Phó giám đốc Công ty chứng khoán Tân Việt - một trong những đơn vị môi giới trái phiếu của Tập đoàn Vạn Thịnh Phát vừa bị cho miễn nhiệm. Vậy quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là gì? Bị miễn nhiệm khi nào? Quy trình miễn nhiệm như thế nào? (1) Quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là gì? Căn cứ theo Khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 có giải thích về “miễn nhiệm” như sau: “Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.” Như vậy, quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là văn bản do chủ thể có thẩm quyền của tổ chức, đơn vị tiến hành buộc thôi giữ chức vụ đối với Tổng giám đốc/giám đốc đang làm việc tại tổ chức, đơn vị do mình quản lý. (2) Giám đốc/Tổng giám đốc bị miễn nhiệm khi nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 102 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những trường hợp mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm như sau: - Có đơn xin nghỉ việc. - Không đáp ứng được những điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020. Người có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là Hội đồng quản trị, việc đưa ra quyết định miễn nhiệm được liệt kê là một trong những quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể: “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó” Như vậy, trường hợp Giám đốc/Tổng giám đốc có đơn xin nghỉ việc hoặc không đáp ứng được những điều kiện thì Hội đồng quản trị có quyền miễn nhiệm người cũ và bổ nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc mới ngay tại cuộc họp. (3) Quy trình miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc Để ra quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc, doanh nghiệp cần tiến hành tổ chức cuộc họp Hội đồng quản trị được quy định theo Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Triệu tập họp: + Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc. + Gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp (hoặc theo quy định tại Điều lệ công ty). - Yêu cầu về số lượng thành viên dự họp: + Cuộc họp được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên dự họp. Trường hợp không đủ số lượng, triệu tập họp lần thứ hai trong vòng 07 ngày (hoặc theo quy định tại Điều lệ công ty). Cuộc họp lần thứ hai được tiến hành nếu có hơn một phần hai số thành viên dự họp. - Hình thức tham dự và biểu quyết: + Tham dự trực tiếp và biểu quyết tại cuộc họp. + Ủy quyền cho người khác theo quy định tại Khoản 10 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020. + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự. + Gửi phiếu biểu quyết qua thư, fax, thư điện tử (phải đựng trong phong bì kín, chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất 1 giờ trước khi khai mạc). - Hình thức thông qua quyết định: + Biểu quyết tại cuộc họp. + Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. - Ra quyết định: quyết định được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành (trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ cao hơn). Trường hợp số phiếu ngang nhau, quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. - Lưu trữ biên bản: + Ghi lại cuộc họp bằng biên bản. + Lưu giữ biên bản và tài liệu sử dụng trong cuộc họp tại trụ sở chính của công ty. Xem và Tải về Mẫu Quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/01/quyet-dinh-mien-nhiem-giam-doc-tong-giam-doc.doc Tổng kết lại, Quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là văn bản do chủ thể có thẩm quyền của tổ chức, đơn vị tiến hành buộc thôi giữ chức vụ đối với Giám đốc/Tổng giám đốc đang làm việc tại tổ chức, đơn vị. Để ra quyết định miễn nhiệm cần tổ chức họp Hội đồng quản trị, quyết định chỉ được thông qua khi được đa số thành viên tham dự cuộc họp tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ là người đưa ra quyết định cuối cùng.
Tăng lương cho nhân viên có cần sự xét duyệt của Hội đồng quản trị hay không?
Tình huống đặt ra: Công ty chị có một đợt tăng lương cho nhân viên, bao gồm cả Tổng giám đốc. Vậy cho hỏi, khi tăng lương như vậy có cần xét duyệt của Hội đồng quản trị hay không? Theo Điểm i Khoản 2 Điều 153 và Điểm e Khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: “Điều 153. Hội đồng quản trị [...] 2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: [...] i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;[...]” “Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty [...] 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: [...] e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;[...]” => Theo đó, pháp luật quy định Hội đồng quản trị có quyền quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và những lợi ích khác của những người quản lý quan trọng trong Doanh nghiệp. Do đó, việc Hội đồng quản trị có quyền quyết định lương của các nhân viên nói chung trong doanh nghiệp không được đề cập đến mà chỉ quy định về quyền hạn quyết định lương của những người quản lý nói trên. Như vậy, quyền quyết định lương của NLĐ trong công ty thuộc quyền hạn của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chị nhé. Theo Điểm c Khoản 2 Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: “Điều 163. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc [...] 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây: [...] c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.[...]” => Như vậy, nếu trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương và thưởng của Tổng giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định.
Điều kiện bổ nhiệm giám đốc doanh nghiệp quy định ra sao?
Hiện nay, đang xét xử vụ án Alibaba với số lượng người bị lừa đảo lên đến con số hàng ngàn. Với cách thức thực hiện vô cùng phức tạp và quy mô. Tuy nhiên, sau quá trình điều tra và xét xử cho thấy nhiều giám đốc và thành viên của công ty này chỉ mới học hết cấp ba và không hề có bằng cấp đại học hoặc tương đương. Vậy theo quy định pháp luật thì để trở thành giám đốc các loại hình doanh nghiệp thì cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? 1. Điều kiện bổ nhiệm giám đốc công ty TNHH hai thành viên Tại thị trường kinh doanh hiện nay, công ty TNHH hai thành viên là loại hình doanh nghiệp hoạt động khá mạnh và có quy mô. Vì vậy, căn cứ Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức nhà nước, người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị truy cứu hình sự, người bị cấm kinh doanh… - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định các mục trên Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. 2. Điều kiện bổ nhiệm giám đốc trong doanh nghiệp nhà nước Trường hợp bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc trong doanh nghiệp nhà nước thì phải đáp ứng được điều kiện và tiêu chuẩn của Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức nhà nước, người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị truy cứu hình sự, người bị cấm kinh doanh… - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty. - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty. - Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác. - Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. - Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 3. Điều kiện bổ nhiệm Giám đốc công ty cổ phần Khác với những loại hình doanh nghiệp khác thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc, tổng giám đốc của công ty cổ phần cần phải đáp ứng điều kiện của Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Đặc biệt, đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty. 4. Tiêu chuẩn trở thành Giám đốc doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp có tổ chức hoạt động đơn giản vì vậy, quản lý doanh nghiệp tư nhân sẽ là giám đốc theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn của TGĐ trong CTCP theo Luật DN 2020?
Kính chào Luật sư, Kính nhờ Luật sư hướng dẫn giúp tôi ý trong điểm b, khoản 5, Điều 162 - Luật DN, nội dung như sau: Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty 5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ; Tôi đang chưa rõ ý là không được là hay không được là người có quan hệ gia đình của...khi chuyển tiếp ý: không được là người đại diện phần vốn của doạnh nghiệp tại công ty và công ty mẹ hay không được là người có quan hệ gia đình của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ? Kính mong được sự tư vấn cho tôi được hiểu ý của nội dung này. Trân trọng cảm ơn,
Hỏi đáp về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc
Cho em hỏi hội đồng thành viên của công ty là cổ đông (góp 40% VĐL) của công ty cổ phần có được ra nghị quyết bãi nhiệm chức danh tổng giám đốc của công ty cổ phần không ạ? (chức danh tổng giám đốc này thuộc về người của công ty cổ đông)
Tổng giám đốc công ty cổ phần ký hợp đồng không thông qua hội đồng quản trị?
Cho em hỏi với ạ: Tổng giám đốc công ty cổ phần X (thuộc công ty TNHH 1 thành viên 100 vốn nhà nước góp 40% vốn điều lệ) ký hợp đồng mua hàng với công ty A (ông chủ công ty A là người đại diện pháp luật ủy quyền của công ty X1 là cổ đông của công ty X). Công ty X đã nhận hàng nhưng chưa chuyển tiền. Vậy mình có thể xử lý hợp đồng này như thế nào ạ? Em xin cảm ơn ạ
Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật gặp những rủi ro gì không ?
Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật thi với tư cách là cổ đông lớn có gặp những rủi ro gì không ?
Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động với chính mình
Cho mình hỏi TGĐ ký Hợp đồng lao động với chính mình có sai không? Vừa là người sử dụng lao động vừa là người lao động. Nếu sai thì phải làm sao cho đúng ?
Tiền lương của Tổng giám đốc công ty TNHH MTV có phải chịu thuế TNCN không?
Đối với nội dung này, chúng ta có thể kiểm tra tinh thần được quy định tại Công văn 1404/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể: Điều 90 Bộ Luật lao động số 2012 có quy định về tiền lương như sau: “Điều 90. Tiền lương 1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác". Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì: "2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động” Theo các quy định nêu trên thì khoản tiền của Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên nhận được do chính bản thân Tổng giám đốc chi trả không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Chúng ta cũng có thể kiểm tra thêm kết luận tại Công văn 13697/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với thu nhập của Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Cụ thể: "- Khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ nhận được do chính bản thân Giám đốc chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; do đó, không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công".
Người đại diện pháp luật có bắt buộc phải là thành viên công ty?
Chào mọi người, Mình có 1 chút thắc mắc về LDN 2014 như sau: 1. Công ty mình là công ty TNHH 1 TV mô hình Hội đồng thành viên, đã có TGĐ là người đại diện theo pháp luật. Nay mình muốn thêm người đại diện theo pháp luật thứ 2, thì ko biết người đại diện theo pháp luật thứ hai có bắt buộc phải là thành viên của HĐTV hay ko, hay có thể thuê 1 người bên ngoài làm đại diện cho công ty? Về mặt nguyên tắc chung đối với mọi công ty, có thể chọn đại diện theo pháp luật ko phải là thành viên của công ty mà là người ngoài dc ko? 2. Trong công ty có thể có 2 chức danh Tổng giám đốc được ko? Mong các Luật sư giải đáp giúp ạ, e xin cảm ơn.
25t được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư tài chính dầu khí (PVFI)
Đại diện Bộ Công Thương cho hay, hàng loạt câu hỏi lãnh đạo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đặt ra hiện đang nằm trên bàn một số cơ quan thuộc Bộ. Tối 13/6, trao đổi với Zing, một đại diện của Bộ Công Thương (xin được giấu tên) cho hay, VAFI hỏi rất nhiều vấn đề, ngoài việc bổ nhiệm con trai của nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng, họ còn hỏi vì sao Habeco và Sabeco dù đã lên sàn mà chưa niêm yết... Chất vấn đang nằm trên bàn các cơ quan Bộ Vị đại diện này khẳng định, các nội dung VAFI hỏi đang nằm trên bàn một số cơ quan thuộc Bộ Công Thương như Vụ Tài chính, Ban đổi mới doanh nghiệp, Vụ tổ chức cán bộ… “Hiện chúng tôi chưa nhận được thông tin từ các đơn vị gửi về”, đại diện Bộ Công Thương cho biết. Vị này thông tin thêm, Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa hiện đang đi công tác nước ngoài, “không biết đã nhận được thông tin hay chưa”. Còn nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng hiện đã nghỉ hưu, nên việc phát ngôn sẽ không qua cơ quan Bộ. Cũng theo vị này, "về quy trình bổ nhiệm, Bộ Nội vụ đã công khai và mọi bộ, ngành đều phải tuân thủ theo từ việc lấy phiếu tín nhiệm đến các bước khác”, đại diện Bộ Công Thương khẳng định. Trong ngày 13/6, Zing.vn đã nhiều lần gọi điện vào số điện thoại nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng từng dùng khi làm bộ trưởng để hỏi về việc này, nhưng thuê bao trong tình trạng “không liên lạc được”. Nhiều đại diện khác của Bộ Công Thương khi được hỏi đều từ chối bình luận về việc này. Trước đó, ngày 13/6, VAFI có văn bản gửi nguyên Bộ trưởng Công Thương Vũ Huy Hoàng và Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa chất vấn về việc điều động ông Vũ Quang Hải (28 tuổi, con trai nguyên Bộ trưởng Hoàng) về làm thành viên HĐQT đại diện cho cổ phần nhà nước, đồng thời kiêm chức Phó tổng giám đốc Tổng Cty Bia rượu, nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) hồi đầu năm 2015. Chất vấn việc bổ nhiệm con trai Bộ trưởng Trong văn bản này, ông Nguyễn Hoàng Hải, Phó Chủ tịch VAFI chất vấn: Việc bổ nhiệm ông Vũ Quang Hải khi mới 25 tuổi làm Tổng giám đốc PVFI là đúng hay sai? Ai chịu trách nhiệm gánh hậu quả làm mất vốn nhà nước và vốn của 4.700 cổ đông là người lao động trong ngành dầu khí? VAFI cũng đặt câu hỏi về cơ sở pháp lý để bổ nhiệm ông Hải giữ chức Phó Vụ trưởng tại Bộ Công Thương cũng như sau đó được tiếp tục bổ nhiệm làm thành viên HĐTQ và Phó tổng giám đốc của Sabeco, doanh nghiệp nhà nước có vốn chủ sở hữu hơn 12.000 tỷ đồng. VAFI nêu thực tế, năm 2011 khi mới 25 tuổi, không có thành tích kinh doanh gì, nhưng ông Vũ Quang Hải được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư tài chính dầu khí (PVFI), do Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam PVN nắm giữ trên 51% vốn điều lệ. “Dư luận thắc mắc là tại sao Vũ Quang Hải còn quá trẻ, không có kinh nghiệm trong ngành tài chính lại được giao trọng trách lớn như vậy? Người ta giải thích vì Vũ Quang Hải là con trai của ông Vũ Huy Hoàng, tuy nhiên việc bổ nhiệm này hoàn toàn trái với các quy định của nhà nước”, VAFI đánh giá. Theo VAFI, PVFI dưới sự lãnh đạo của ông Vũ Quang Hải liên tục bị thua lỗ. Cụ thể, năm 2011 lỗ 155 tỷ đồng, năm 2012 lỗ 67 tỷ đồng, qua 2 năm PVFI lỗ trên 220 tỷ đồng trong khi vốn điều lệ của công ty là 300 tỷ đồng. Sau hai năm làm lãnh đạo tại PVFI, ông Hải được điều động về Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương). Thời điểm này, theo VAFI, PVFI đã gần như tê liệt hoạt động, dù là công ty đại chúng nhưng mọi thông tin về PVFI đều bị bưng bít. Chỉ khoảng 1 năm về Cục Xúc tiến Thương mại với chức danh Phó giám đốc Trung tâm hỗ trợ xuất khẩu, ông Hải lại được đưa về làm lãnh đạo tại Sabeco. “Vũ Quang Hải mới chỉ làm công chức được một năm, không biết hoạch định chính sách lại đang chịu án kỉ luật tại PVFI (theo quy định hiện hành TGĐ làm ăn thua lỗ 2 năm sẽ bị cách chức) thì lại được đề bạt. Đây là quyết định hoàn toàn sai quy định nhà nước”, Phó Chủ tịch VAFI nêu vấn đề. VAFI cũng cho là có vấn đề khi Tổng công ty Bia rượu và nước giải khát Hà Nội (Habeco) và Sabeco đã cổ phần hoá gần 8 năm, nhưng vẫn không được chuyển giao về SCIC dù SCIC đã nhiều lần đề xuất. “Nếu như Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng chuyển giao Sabeco về cho SCIC theo đúng quy định thì sẽ không có chuyện bổ nhiệm con ruột và thư ký riêng vào các vị trí quyền lực nhất tại Sabeco”, ông Nguyễn Hoàng Hải viết. Ngoài chất vấn nguyên Bộ trưởng Công Thương, VAFI cũng đặt câu hỏi về vai trò là người được giao quản lý các đơn vị như Habeco, Sabeco của Thứ trưởng Công Thương Hồ Thị Kim Thoa trong việc ký quyết định bổ nhiệm ông Vũ Quang Hải về làm lãnh đạo Sabeco. Cuối cùng, VAFI đề xuất ông Vũ Quang Hải và những người ra quyết định bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cổ đông PVFI trong đó ông Hải chịu vai trò bồi thường chính. Theo Zing
Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không?
Quyền Tổng Giám đốc tương đương với chức danh Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc của Tổng Giám đốc trong một thời gian khi vì lý do nào đó mà Tổng Giám đốc không thể đảm nhận công việc của mình. Vậy, một công ty vừa có Tổng Giám đốc và cũng vừa có người nắm quyền Tổng Giám đốc được không? Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn 2 người đại diện theo pháp luật, tức là các công ty này có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc. Còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được có 1 người đại diện theo pháp luật. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Tổng Giám đốc là gì? Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Như vậy, để nắm giữ chức danh Tổng Giám đốc thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trên. Tiền lương của Tổng Giám đốc được trả thế nào? Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau: - Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng Giám đốc sẽ được công ty trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh và sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định.
Ai có thẩm quyền ký ban hành quy định nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân?
Hiện nay, theo quy định, các Quy định nội bộ, quy chế và quy trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân đều do Chủ Tịch ký là đúng chưa? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Ai có quyền phê duyệt chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân? Theo Thông tư 44/2011/TT-NHNN, về chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ thì có quy định tại Điều 24 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định thẩm quyền phê duyệt như sau: - Chính sách kiểm toán nội bộ (trừ quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ) được Ban kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên. - Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ do Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát. - Kế hoạch kiểm toán nội bộ được Ban kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ kế hoạch kiểm toán nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này) phải được gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) để biết và theo dõi; Quỹ tín dụng nhân dân chỉ phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước có quyền có ý kiến hoặc yêu cầu sửa đổi nội dung chính sách kiểm toán nội bộ nếu chưa đáp ứng các quy định tại Thông tư này. Như vậy, Chính sách kiểm toán nội bộ (trừ quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ) được Ban kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên. Còn quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ do Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát. Tổng giám đốc (Giám đốc) của quỹ tín dụng nhân dân có quyền phê duyệt quy trình nội bộ không? Theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, cụ thể gồm: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. -. Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã - quỹ tín dụng nhân dân có quyền và nghĩa vụ thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động.
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không?
Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Tổng giám đốc hợp tác xã có được đồng thời là kế toán trưởng hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023 thì giám đốc (Tổng giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc (Tổng giám đốc) theo quyết định của Đại hội thành viên. - Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã. Lưu ý: những người sau đây không được là Tổng giám đốc hợp tác xã (khoản 4 Điều 62 Luật Hợp tác xã 2023): - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tổng giám đốc hợp tác xã bị chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Hợp tác xã 2023 thì Tổng giám đốc hợp tác xã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Hợp tác xã 2023; - Có đơn từ chức và được chấp thuận; - Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Tổ chức mà Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là người đại diện bị mất tư cách pháp nhân hoặc bị chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hợp đồng lao động. Lưu ý: Tổng giám đốc hợp tác xã sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ được quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Hợp tác xã 2023, cụ thể như sau: - Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; - Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh; - Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động; - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại, Tổng giám đốc hợp tác xã không được đồng thời là kế toán trưởng của cùng hợp tác xã.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Căn cứ theo Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1)Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá 05 năm. (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (3) Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc). Có thể thấy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Căn cứ theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. Tóm lại, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Đồng thời, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
Vì sao Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai bị tạm giam?
Bà Nguyễn Thị Như Loan - Tổng giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai (mẹ của "Cường đô-la") mới đây đã bị Cục Cảnh sát C03 tạm giam để điều tra các vi phạm pháp luật về kinh tế Vì sao Tổng giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai bị bắt? Ngày 18/7/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét đối với Nguyễn Thị Như Loan, Tổng Giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai trong vụ án xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty Cao su Bà Rịa, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu) đang điều tra vụ án “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; Nhận hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty Cao su Bà Rịa, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan. Mở rộng điều tra vụ án, ngày 18/7/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét đối với Nguyễn Thị Như Loan, Tổng Giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai về tội Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí quy định tại khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự. Cùng ngày 18/7/2024, sau khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) phê chuẩn các Quyết định và Lệnh nêu trên, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã tổ chức thi hành theo đúng quy định pháp luật. (Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an) Link bài viết: https://bocongan.gov.vn/tin-tuc-su-kien/tin-an-ninh-trat-tu/khoi-to-tong-giam-doc-cong-ty-cp-quoc-cuong-gia-lai-d22-t40236.html Tham khảo thêm quy định tội "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí" Theo quy định tại Điều 219 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội thuộc các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: - Vì vụ lợi - Có tổ chức - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt - Gây thiệt hại về tài sản từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng Ngoài ra, tội danh này còn có khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 10 năm đến 20 năm khi phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ đồng trở lên. Người vi phạm tội này ngoài bị phạt tù, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đánh giá đạo đức nghề nghiệp nhân sự dự kiến bầu làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 10/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 22/2018/TT-NHNN hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, có quy định về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đánh giá đạo đức nghề nghiệp Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-NHNN, quy định về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Những người thuộc trường hợp sau đây được đánh giá là không đảm bảo có đạo đức nghề nghiệp: + Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận kiểm tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; + Người được nêu tên tại kết luận thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Người bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Người phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các vi phạm về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật nêu tại kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán mà kiến nghị liên quan đến các vi phạm đó chưa được cấp có thẩm quyền đánh giá đã hoàn thành việc khắc phục, chỉnh sửa. - Đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các quy định về quy tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó ban hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ trường hợp cấp phép mới.”. Tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện Theo Khoản 8 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-NHNN, các tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể: - Đối với điều kiện “có ít nhất 05 năm làm người điều hành tổ chức tín dụng”: + Nội dung Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định về người điều hành; + Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ của nhân sự hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ tại tổ chức tín dụng của nhân sự. Như vậy, trên đây là quy định về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/7/2024.
Qua việc Tổng giám đốc TVSI bị miễn nhiệm: Quyết định miễn nhiệm là gì?
Ngày 28/02, Tổng giám đốc và Phó giám đốc Công ty chứng khoán Tân Việt - một trong những đơn vị môi giới trái phiếu của Tập đoàn Vạn Thịnh Phát vừa bị cho miễn nhiệm. Vậy quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là gì? Bị miễn nhiệm khi nào? Quy trình miễn nhiệm như thế nào? (1) Quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là gì? Căn cứ theo Khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 có giải thích về “miễn nhiệm” như sau: “Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.” Như vậy, quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là văn bản do chủ thể có thẩm quyền của tổ chức, đơn vị tiến hành buộc thôi giữ chức vụ đối với Tổng giám đốc/giám đốc đang làm việc tại tổ chức, đơn vị do mình quản lý. (2) Giám đốc/Tổng giám đốc bị miễn nhiệm khi nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 102 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những trường hợp mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm như sau: - Có đơn xin nghỉ việc. - Không đáp ứng được những điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020. Người có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là Hội đồng quản trị, việc đưa ra quyết định miễn nhiệm được liệt kê là một trong những quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể: “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó” Như vậy, trường hợp Giám đốc/Tổng giám đốc có đơn xin nghỉ việc hoặc không đáp ứng được những điều kiện thì Hội đồng quản trị có quyền miễn nhiệm người cũ và bổ nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc mới ngay tại cuộc họp. (3) Quy trình miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc Để ra quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc, doanh nghiệp cần tiến hành tổ chức cuộc họp Hội đồng quản trị được quy định theo Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Triệu tập họp: + Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc. + Gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp (hoặc theo quy định tại Điều lệ công ty). - Yêu cầu về số lượng thành viên dự họp: + Cuộc họp được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên dự họp. Trường hợp không đủ số lượng, triệu tập họp lần thứ hai trong vòng 07 ngày (hoặc theo quy định tại Điều lệ công ty). Cuộc họp lần thứ hai được tiến hành nếu có hơn một phần hai số thành viên dự họp. - Hình thức tham dự và biểu quyết: + Tham dự trực tiếp và biểu quyết tại cuộc họp. + Ủy quyền cho người khác theo quy định tại Khoản 10 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020. + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự. + Gửi phiếu biểu quyết qua thư, fax, thư điện tử (phải đựng trong phong bì kín, chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất 1 giờ trước khi khai mạc). - Hình thức thông qua quyết định: + Biểu quyết tại cuộc họp. + Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. - Ra quyết định: quyết định được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành (trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ cao hơn). Trường hợp số phiếu ngang nhau, quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. - Lưu trữ biên bản: + Ghi lại cuộc họp bằng biên bản. + Lưu giữ biên bản và tài liệu sử dụng trong cuộc họp tại trụ sở chính của công ty. Xem và Tải về Mẫu Quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/01/quyet-dinh-mien-nhiem-giam-doc-tong-giam-doc.doc Tổng kết lại, Quyết định miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc là văn bản do chủ thể có thẩm quyền của tổ chức, đơn vị tiến hành buộc thôi giữ chức vụ đối với Giám đốc/Tổng giám đốc đang làm việc tại tổ chức, đơn vị. Để ra quyết định miễn nhiệm cần tổ chức họp Hội đồng quản trị, quyết định chỉ được thông qua khi được đa số thành viên tham dự cuộc họp tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ là người đưa ra quyết định cuối cùng.
Tăng lương cho nhân viên có cần sự xét duyệt của Hội đồng quản trị hay không?
Tình huống đặt ra: Công ty chị có một đợt tăng lương cho nhân viên, bao gồm cả Tổng giám đốc. Vậy cho hỏi, khi tăng lương như vậy có cần xét duyệt của Hội đồng quản trị hay không? Theo Điểm i Khoản 2 Điều 153 và Điểm e Khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: “Điều 153. Hội đồng quản trị [...] 2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: [...] i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;[...]” “Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty [...] 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: [...] e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;[...]” => Theo đó, pháp luật quy định Hội đồng quản trị có quyền quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và những lợi ích khác của những người quản lý quan trọng trong Doanh nghiệp. Do đó, việc Hội đồng quản trị có quyền quyết định lương của các nhân viên nói chung trong doanh nghiệp không được đề cập đến mà chỉ quy định về quyền hạn quyết định lương của những người quản lý nói trên. Như vậy, quyền quyết định lương của NLĐ trong công ty thuộc quyền hạn của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chị nhé. Theo Điểm c Khoản 2 Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: “Điều 163. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc [...] 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây: [...] c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.[...]” => Như vậy, nếu trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương và thưởng của Tổng giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định.
Điều kiện bổ nhiệm giám đốc doanh nghiệp quy định ra sao?
Hiện nay, đang xét xử vụ án Alibaba với số lượng người bị lừa đảo lên đến con số hàng ngàn. Với cách thức thực hiện vô cùng phức tạp và quy mô. Tuy nhiên, sau quá trình điều tra và xét xử cho thấy nhiều giám đốc và thành viên của công ty này chỉ mới học hết cấp ba và không hề có bằng cấp đại học hoặc tương đương. Vậy theo quy định pháp luật thì để trở thành giám đốc các loại hình doanh nghiệp thì cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? 1. Điều kiện bổ nhiệm giám đốc công ty TNHH hai thành viên Tại thị trường kinh doanh hiện nay, công ty TNHH hai thành viên là loại hình doanh nghiệp hoạt động khá mạnh và có quy mô. Vì vậy, căn cứ Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức nhà nước, người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị truy cứu hình sự, người bị cấm kinh doanh… - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định các mục trên Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. 2. Điều kiện bổ nhiệm giám đốc trong doanh nghiệp nhà nước Trường hợp bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc trong doanh nghiệp nhà nước thì phải đáp ứng được điều kiện và tiêu chuẩn của Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức nhà nước, người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị truy cứu hình sự, người bị cấm kinh doanh… - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty. - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty. - Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác. - Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. - Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 3. Điều kiện bổ nhiệm Giám đốc công ty cổ phần Khác với những loại hình doanh nghiệp khác thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc, tổng giám đốc của công ty cổ phần cần phải đáp ứng điều kiện của Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Đặc biệt, đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty. 4. Tiêu chuẩn trở thành Giám đốc doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp có tổ chức hoạt động đơn giản vì vậy, quản lý doanh nghiệp tư nhân sẽ là giám đốc theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn của TGĐ trong CTCP theo Luật DN 2020?
Kính chào Luật sư, Kính nhờ Luật sư hướng dẫn giúp tôi ý trong điểm b, khoản 5, Điều 162 - Luật DN, nội dung như sau: Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty 5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ; Tôi đang chưa rõ ý là không được là hay không được là người có quan hệ gia đình của...khi chuyển tiếp ý: không được là người đại diện phần vốn của doạnh nghiệp tại công ty và công ty mẹ hay không được là người có quan hệ gia đình của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ? Kính mong được sự tư vấn cho tôi được hiểu ý của nội dung này. Trân trọng cảm ơn,
Hỏi đáp về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc
Cho em hỏi hội đồng thành viên của công ty là cổ đông (góp 40% VĐL) của công ty cổ phần có được ra nghị quyết bãi nhiệm chức danh tổng giám đốc của công ty cổ phần không ạ? (chức danh tổng giám đốc này thuộc về người của công ty cổ đông)
Tổng giám đốc công ty cổ phần ký hợp đồng không thông qua hội đồng quản trị?
Cho em hỏi với ạ: Tổng giám đốc công ty cổ phần X (thuộc công ty TNHH 1 thành viên 100 vốn nhà nước góp 40% vốn điều lệ) ký hợp đồng mua hàng với công ty A (ông chủ công ty A là người đại diện pháp luật ủy quyền của công ty X1 là cổ đông của công ty X). Công ty X đã nhận hàng nhưng chưa chuyển tiền. Vậy mình có thể xử lý hợp đồng này như thế nào ạ? Em xin cảm ơn ạ
Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật gặp những rủi ro gì không ?
Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật thi với tư cách là cổ đông lớn có gặp những rủi ro gì không ?
Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động với chính mình
Cho mình hỏi TGĐ ký Hợp đồng lao động với chính mình có sai không? Vừa là người sử dụng lao động vừa là người lao động. Nếu sai thì phải làm sao cho đúng ?
Tiền lương của Tổng giám đốc công ty TNHH MTV có phải chịu thuế TNCN không?
Đối với nội dung này, chúng ta có thể kiểm tra tinh thần được quy định tại Công văn 1404/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể: Điều 90 Bộ Luật lao động số 2012 có quy định về tiền lương như sau: “Điều 90. Tiền lương 1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác". Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì: "2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động” Theo các quy định nêu trên thì khoản tiền của Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên nhận được do chính bản thân Tổng giám đốc chi trả không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Chúng ta cũng có thể kiểm tra thêm kết luận tại Công văn 13697/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với thu nhập của Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. Cụ thể: "- Khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ nhận được do chính bản thân Giám đốc chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; do đó, không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công".
Người đại diện pháp luật có bắt buộc phải là thành viên công ty?
Chào mọi người, Mình có 1 chút thắc mắc về LDN 2014 như sau: 1. Công ty mình là công ty TNHH 1 TV mô hình Hội đồng thành viên, đã có TGĐ là người đại diện theo pháp luật. Nay mình muốn thêm người đại diện theo pháp luật thứ 2, thì ko biết người đại diện theo pháp luật thứ hai có bắt buộc phải là thành viên của HĐTV hay ko, hay có thể thuê 1 người bên ngoài làm đại diện cho công ty? Về mặt nguyên tắc chung đối với mọi công ty, có thể chọn đại diện theo pháp luật ko phải là thành viên của công ty mà là người ngoài dc ko? 2. Trong công ty có thể có 2 chức danh Tổng giám đốc được ko? Mong các Luật sư giải đáp giúp ạ, e xin cảm ơn.
25t được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư tài chính dầu khí (PVFI)
Đại diện Bộ Công Thương cho hay, hàng loạt câu hỏi lãnh đạo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đặt ra hiện đang nằm trên bàn một số cơ quan thuộc Bộ. Tối 13/6, trao đổi với Zing, một đại diện của Bộ Công Thương (xin được giấu tên) cho hay, VAFI hỏi rất nhiều vấn đề, ngoài việc bổ nhiệm con trai của nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng, họ còn hỏi vì sao Habeco và Sabeco dù đã lên sàn mà chưa niêm yết... Chất vấn đang nằm trên bàn các cơ quan Bộ Vị đại diện này khẳng định, các nội dung VAFI hỏi đang nằm trên bàn một số cơ quan thuộc Bộ Công Thương như Vụ Tài chính, Ban đổi mới doanh nghiệp, Vụ tổ chức cán bộ… “Hiện chúng tôi chưa nhận được thông tin từ các đơn vị gửi về”, đại diện Bộ Công Thương cho biết. Vị này thông tin thêm, Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa hiện đang đi công tác nước ngoài, “không biết đã nhận được thông tin hay chưa”. Còn nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng hiện đã nghỉ hưu, nên việc phát ngôn sẽ không qua cơ quan Bộ. Cũng theo vị này, "về quy trình bổ nhiệm, Bộ Nội vụ đã công khai và mọi bộ, ngành đều phải tuân thủ theo từ việc lấy phiếu tín nhiệm đến các bước khác”, đại diện Bộ Công Thương khẳng định. Trong ngày 13/6, Zing.vn đã nhiều lần gọi điện vào số điện thoại nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng từng dùng khi làm bộ trưởng để hỏi về việc này, nhưng thuê bao trong tình trạng “không liên lạc được”. Nhiều đại diện khác của Bộ Công Thương khi được hỏi đều từ chối bình luận về việc này. Trước đó, ngày 13/6, VAFI có văn bản gửi nguyên Bộ trưởng Công Thương Vũ Huy Hoàng và Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa chất vấn về việc điều động ông Vũ Quang Hải (28 tuổi, con trai nguyên Bộ trưởng Hoàng) về làm thành viên HĐQT đại diện cho cổ phần nhà nước, đồng thời kiêm chức Phó tổng giám đốc Tổng Cty Bia rượu, nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) hồi đầu năm 2015. Chất vấn việc bổ nhiệm con trai Bộ trưởng Trong văn bản này, ông Nguyễn Hoàng Hải, Phó Chủ tịch VAFI chất vấn: Việc bổ nhiệm ông Vũ Quang Hải khi mới 25 tuổi làm Tổng giám đốc PVFI là đúng hay sai? Ai chịu trách nhiệm gánh hậu quả làm mất vốn nhà nước và vốn của 4.700 cổ đông là người lao động trong ngành dầu khí? VAFI cũng đặt câu hỏi về cơ sở pháp lý để bổ nhiệm ông Hải giữ chức Phó Vụ trưởng tại Bộ Công Thương cũng như sau đó được tiếp tục bổ nhiệm làm thành viên HĐTQ và Phó tổng giám đốc của Sabeco, doanh nghiệp nhà nước có vốn chủ sở hữu hơn 12.000 tỷ đồng. VAFI nêu thực tế, năm 2011 khi mới 25 tuổi, không có thành tích kinh doanh gì, nhưng ông Vũ Quang Hải được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư tài chính dầu khí (PVFI), do Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam PVN nắm giữ trên 51% vốn điều lệ. “Dư luận thắc mắc là tại sao Vũ Quang Hải còn quá trẻ, không có kinh nghiệm trong ngành tài chính lại được giao trọng trách lớn như vậy? Người ta giải thích vì Vũ Quang Hải là con trai của ông Vũ Huy Hoàng, tuy nhiên việc bổ nhiệm này hoàn toàn trái với các quy định của nhà nước”, VAFI đánh giá. Theo VAFI, PVFI dưới sự lãnh đạo của ông Vũ Quang Hải liên tục bị thua lỗ. Cụ thể, năm 2011 lỗ 155 tỷ đồng, năm 2012 lỗ 67 tỷ đồng, qua 2 năm PVFI lỗ trên 220 tỷ đồng trong khi vốn điều lệ của công ty là 300 tỷ đồng. Sau hai năm làm lãnh đạo tại PVFI, ông Hải được điều động về Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương). Thời điểm này, theo VAFI, PVFI đã gần như tê liệt hoạt động, dù là công ty đại chúng nhưng mọi thông tin về PVFI đều bị bưng bít. Chỉ khoảng 1 năm về Cục Xúc tiến Thương mại với chức danh Phó giám đốc Trung tâm hỗ trợ xuất khẩu, ông Hải lại được đưa về làm lãnh đạo tại Sabeco. “Vũ Quang Hải mới chỉ làm công chức được một năm, không biết hoạch định chính sách lại đang chịu án kỉ luật tại PVFI (theo quy định hiện hành TGĐ làm ăn thua lỗ 2 năm sẽ bị cách chức) thì lại được đề bạt. Đây là quyết định hoàn toàn sai quy định nhà nước”, Phó Chủ tịch VAFI nêu vấn đề. VAFI cũng cho là có vấn đề khi Tổng công ty Bia rượu và nước giải khát Hà Nội (Habeco) và Sabeco đã cổ phần hoá gần 8 năm, nhưng vẫn không được chuyển giao về SCIC dù SCIC đã nhiều lần đề xuất. “Nếu như Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng chuyển giao Sabeco về cho SCIC theo đúng quy định thì sẽ không có chuyện bổ nhiệm con ruột và thư ký riêng vào các vị trí quyền lực nhất tại Sabeco”, ông Nguyễn Hoàng Hải viết. Ngoài chất vấn nguyên Bộ trưởng Công Thương, VAFI cũng đặt câu hỏi về vai trò là người được giao quản lý các đơn vị như Habeco, Sabeco của Thứ trưởng Công Thương Hồ Thị Kim Thoa trong việc ký quyết định bổ nhiệm ông Vũ Quang Hải về làm lãnh đạo Sabeco. Cuối cùng, VAFI đề xuất ông Vũ Quang Hải và những người ra quyết định bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cổ đông PVFI trong đó ông Hải chịu vai trò bồi thường chính. Theo Zing