Tổng Cục thuế ban hành Quy trình mới về giải quyết hồ sơ TTHC thuế theo cơ chế một cửa
Ngày 16/9/2024, Tổng Cục thuế đã ra Quyết định 1335/QĐ-TCT để ban hành Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế. (1) Phạm vi và đối tượng áp dụng Theo quy định tại Điều 1 Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế (sau đây gọi là Quy trình), Quy trình này được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện công việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) của người nộp thuế thông qua bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan thuế các cấp; số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đánh giá công tác giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, đối tượng áp dụng Quy trình này gồm: - Toàn bộ TTHC thuế thuộc diện phải trả kết quả giải quyết hoặc không phải trả kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật quản lý thuế và pháp luật có liên quan. - Cơ quan thuế các cấp, các bộ phận trong một cơ quan thuế và các công chức thuế được giao nhiệm vụ liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế. (2) Nguyên tắc thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế Theo Điều 4 của Quy trình, nguyên tắc khi thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế được quy định như sau: - Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về văn thư, pháp luật về giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công. - Lấy sự hài lòng của người nộp thuế (NNT) là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cơ quan thuế (CQT), công chức thuế trong công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC thuế. - Không yêu cầu NNT cung cấp lại thông tin, giấy tờ đã được số hóa có giá trị pháp lý mà CQT quản lý hoặc được chia sẻ từ cơ quan khác. - Tất cả thông tin, tài liệu do NNT gửi và các văn bản từ CQT đều phải được ghi nhận trên hệ thống Tiếp nhận và Trả kết quả (TN&TKQ) và Kho quản lý dữ liệu của NTT (Kho DLNNT) để xác nhận trách nhiệm. - Toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ phải được cập nhật vào Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC (Hệ thống TTGQ TTHC) để phục vụ công tác chỉ đạo và đánh giá chất lượng phục vụ NNT. - Nếu các ứng dụng không tự động chuyển thông tin sang Hệ thống TTGQ TTHC, Bộ phận Giải quyết hồ sơ (GQHS) phải cập nhật thủ công để theo dõi quá trình giải quyết. - Giấy tờ xuất bản từ Hệ thống TTGQ TTHC sẽ có mã QR để NNT dễ dàng tra cứu thông tin hồ sơ trên các cổng thông tin điện tử, cung cấp dữ liệu tối thiểu như mã hồ sơ, mã TTHC, mã số thuế, tên giấy tờ, ngày ký, ngày hẹn trả kết quả và hiệu lực của giấy tờ. Những nguyên tắc này không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ mà còn góp phần vào sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế. (3) Thời hạn thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế Theo Điều 5 của Quy trình, thời hạn giải quyết một loại TTHC theo quy định của pháp luật hiện hành và thời hạn hoàn thành từng bước công việc trong toàn bộ quá trình giải quyết một loại TTHC được lập trình, cài đặt trong Hệ thống TTGQ TTHC. Trường hợp NNT giao dịch điện tử với CQT, ngày được tính từ giờ 0:00:00 đến giờ 23:59:59. Trường hợp NNT giao dịch trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ, ngày làm việc áp dụng theo quy chế làm việc của CQT. Theo đó, tiến độ giải quyết công việc, mức độ hoàn thành công việc của các bộ phận, công chức thuế sẽ được tổng hợp và đánh giá theo dữ liệu thực tế ghi nhận tại Hệ thống TTGQ TTHC. (4) Đánh giá sự hài lòng của NNT trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC Theo quy định tại Điều 26 của Quy trình, Hệ thống TTGQ TTHC sẽ tạo phiếu đánh giá tương ứng với mỗi hồ sơ TTHC được CQT tiếp nhận. Theo đó, NNT thực hiện đánh giá theo phương thức điện tử trên Cổng TTĐT của Tổng Cục thuế qua các thiết bị như máy tính cá nhân, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh Mẫu Phiếu lấy ý kiến đánh giá việc giải quyết hồ sơ TTHC của NNT là mẫu số 04/PĐG-QTMC tại Phụ lục Danh mục mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình này. >>> Mẫu số 04/PĐG-QTMC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/07/mau-04.docx Theo đó, Hệ thống TTGQ TTHC sẽ tự động tính tỷ lệ hồ sơ NNT đánh giá hài lòng từ các Phiếu đánh giá để đưa vào Báo cáo đánh giá công tác giải quyết hồ sơ TTHC theo công thức: Tỷ lệ hồ sơ NNT đánh giá hài lòng = (Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết - Số hồ sơ có đánh giá không hài lòng hoặc có phản ánh, kiến nghị về việc tiếp nhận, giải quyết hoặc giải quyết quá hạn) * 100% Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết Sau khi có Tỷ lệ hồ sơ NTT đánh giá hài lòng, điểm tiêu chí NNT đánh giá hài lòng được tính như sau: Điểm tiêu chí NNT đánh giá hài lòng = Tỷ lệ hồ sơ NNT đánh giá hài lòng * Mức điểm tối đa của tiêu chí NNT đánh giá hài lòng 100 Trong đó, mức điểm tối đa của tiêu chí NNT đánh giá hài lòng là 06 điểm. Xem chi tiết hơn tại Quyết định 1335/QĐ-TCT.
Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025
Ngày 23/9/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn 4216/TCT-QLN chỉ đạo các Cục Thuế địa phương và Cục Thuế doanh nghiệp lớn tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế. Tổng cục Thuế chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế Theo Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, qua theo dõi tình hình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/8/2024 của toàn quốc vẫn ở mức cao. Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung triển khai các biện pháp để thu hồi nợ thuế, cụ thể: - Phân công, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế cho từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo Phòng, Chi cục Thuế và từng công chức quản lý. Đồng thời, tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu thu nợ và hạn chế phát sinh thêm nợ mới. - Phân loại tiền thuế nợ. - Đôn đốc thu hồi nợ thuế. - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế và tạm hoãn xuất cảnh - Đối với các khoản tiền thuế nợ đang chờ xử lý và các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh - Đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước - Đối với tiền thuế nợ đã xử lý - Tập trung xử lý các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản - Công tác phối hợp thu hồi nợ đọng thuế - Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Giao Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chủ trì, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách phối hợp các Cục Thuế nắm bắt tình hình tại địa phương để tham mưu trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế để hỗ trợ các doanh nghiệp đang hoạt động nhưng gặp khó khăn về tài chính. Xem chi tiết tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024 Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025 Cụ thể, tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo xử lý đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước như sau: - Rà soát, hoàn thiện hồ sơ xử lý khoanh nợ, xóa nợ đối với người nộp thuế thuộc trường hợp được khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thực hiện các bước sau: + Tiếp tục tuyên truyền vận động người nộp thuế chấp hành pháp luật, khẩn trương kê khai, nộp thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước; + Báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp cơ quan công an hỗ trợ áp dụng các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ; + Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Đến ngày 01/3/2025 phải chuyển toàn bộ hồ sơ có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sang cơ quan điều tra xem xét. Như vậy, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế và đặc biệt là các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế trước 01/3/2025. Người nộp thuế nợ thuế bao lâu thì sẽ bị cưỡng chế? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp cưỡng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người nộp thuế như sau:Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Làm thế nào để biết mình đang bị cấm xuất cảnh? Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh mới nhất
Việt Nam có cấm xuất cảnh không? Nếu có thì làm thế nào để biết mình đang bị cấm xuất cảnh? Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh mới nhất thế nào? Làm thế nào để biết mình đang bị cấm xuất cảnh? Hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về cấm xuất cảnh mà chỉ quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Cụ thể Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, hiện nay không có quy định cụ thể về cấm xuất cảnh mà chỉ tạm hoãn xuất cảnh trong một thời gian nhất định (cũng có thể hiểu đơn giản là cấm xuất cảnh có thời hạn). Theo đó, để biết mình có đang bị cấm xuất cảnh hay không thì sẽ căn cứ vào việc mình có thuộc một trong những trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trên không. Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh mới nhất Nếu không chắc chắn mình có thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định hay không, mọi người có thể tra cứu trên trang web, thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trong đó, mọi người có thể tra cứu trên 02 trang web sau: - Website của Tổng cục Hải quan: Tra cứu thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=8&cid=1294&LoaiVanBan=16&LinhVuc=541 - Website của Tổng cục Thuế: Tra cứu danh sách người nộp thuế có thông báo tạm hoãn/ gia hạn tạm hoãn/ hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh: https://gdt.gov.vn/wps/portal/Home/nt/xc Như vậy, có thể tra cứu danh sách cấm xuất cảnh qua 2 website là website của Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế. Công dân Việt Nam đáp ứng điều kiện nào mới được xuất cảnh khỏi Việt Nam? Theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định điều kiện xuất cảnh - Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; + Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; + Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. - Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Như vậy, công dân Việt Nam phải có giấy tờ xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng, có thị thực, giấy tờ chứng minh được nhập cảnh ở nước đến và không bị cấm xuất cảnh/tạm hoãn xuất cảnh thì mới được xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Tổng Cục Thuế hướng dẫn giải quyết hồ sơ đảm bảo hỗ trợ thực hiện dịch vụ công đăng ký xe online
Mới đây, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn 3349/TCT-DNNCN để triển khai giải quyết hồ sơ đảm bảo hỗ trợ thực hiện dịch vụ công đăng ký xe online toàn trình Tại Công văn 3349/TCT-DNNCN, Tổng Cục Thuế nêu rõ, nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý nhà nước, đảm bảo hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, ngành trong việc triển khai dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu” đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước cho công dân Việt Nam ở mức toàn trình, Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, chỉ đạo các phòng và Chi cục Thuế tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: 1- Thực hiện nghiêm túc các chính sách, quy định về lệ phí trước bạ và quản lý thuế Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, chỉ đạo các phòng và Chi cục Thuế thực hiện nghiêm túc các chính sách, quy định về lệ phí trước bạ và quản lý thuế trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khai LPTB của NNT; trong đó lưu ý: - Phân công Bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế thực hiện hỗ trợ NNT kê khai chính xác các chỉ tiêu trên Tờ khai 02/LPTB theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đồng thời, chuẩn hóa công tác nhập dữ liệu tờ khai trên ứng dụng QLTB-NĐ đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại CQT; đảm bảo xác định chính xác thông tin kiểu loại xe ô tô, xe máy trên cơ sở thông tin giấy tờ cơ quan đăng kiểm cấp làm gốc theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. >>> Tải Tờ khai 02/LPTB tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/T%E1%BB%9D%20khai%2002-LPTB.doc - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai việc khai, nộp LPTB qua phương thức điện tử theo Công văn 691/TCT-DNNCN và Công văn 3027/TCT-DNNCN. - Tổng Cục Thuế thực hiện nâng cấp ứng dụng QLTB-NĐ và Cổng Thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế (Cổng TTĐT TCT) hỗ trợ thực hiện kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử NNT kê khai trên Tờ khai 02/LPTB. Theo đó, kể từ ngày 01/8/2024, hệ thống ứng dụng sẽ thực hiện truyền bổ sung thông tin hóa đơn điện tử cùng với dữ liệu điện tử nộp LPTB đã triển khai theo Công văn 3027/TCT-DNNCN để hỗ trợ cơ quan đăng ký xe thực hiện dịch vụ công toàn trình “Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu”. Để tiếp tục đảm bảo công tác trao đổi dữ liệu, phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký xe, trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai LPTB ô tô, xe máy, bộ phận giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế lưu ý hướng dẫn NNT căn cứ hồ sơ thực tế để khai thông tin và nhập chính xác các chỉ tiêu thông tin trên Tờ khai 02/LPTB trên ứng dụng bao gồm: Mẫu số hóa đơn, Ký hiệu hóa đơn, Số hóa đơn và MST tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tài sản (lưu ý một số nội dung tại Phụ lục 01 kèm theo Công văn 3349/TCT-DNNCN). >>> Xem Phụ lục 01 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%2001.docx Bộ phận giải quyết hồ sơ khai LPTB tại Chi cục Thuế chịu trách nhiệm đảm bảo yếu tố bảo mật thông tin của NNT khi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2- Tích cực triển khai, xây dựng các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế trong thủ tục nộp LPTB Theo đó, Tổng Cục Thuế đề nghị các Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện tuyên truyền, thông báo tới các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hoạt động đại lý, kinh doanh ô tô, xe máy trên địa bàn quản lý tiếp tục tuân thủ các quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP; trong đó lưu ý nội dung trên hóa đơn phải đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trong quá trình quản lý, nếu phát hiện tổ chức, doanh nghiệp có các hành vi vi phạm về hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế các cấp thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó phải chủ động phối hợp với các chi nhánh, điểm giao dịch của các ngân hàng thương mại, chi nhánh Kho bạc Nhà nước trên địa bàn để ghi nhận, hạch toán đầy đủ và kịp thời dữ liệu điện tử của chứng từ nộp tiền vào NSNN của NNT, đảm bảo tự động truyền nhận dữ liệu nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan. Ngoài ra, phải thực hiện tích cực việc triển khai, xây dựng các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình giải quyết thủ tục khai, nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy trên địa bàn; tuyên truyền các quy định về chính sách và quản lý thuế, đảm bảo người dân và doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ, tạo điều kiện cho NNT thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước (NSNN) trong quá trình đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Trong quá trình triển khai thực hiện, mọi vướng mắc đề nghị liên hệ với các đầu mối: - Hỗ trợ nghiệp vụ: Đ/c Lê An, địa chỉ thư điện tử: lan01@gdt.gov.vn, số điện thoại: 024.39.712.555 (máy lẻ: 4210); - Hỗ trợ kỹ thuật: + Hỗ trợ triển khai từ 01/8-31/8/2024: Đ/c Vũ Việt An, địa chỉ thư điện tử: vvan@gdt.gov.vn, số điện thoại: 024.37.689.679 (máy lẻ: 6115) + Hỗ trợ triển khai từ 01/9/2024: Cục Thuế truy cập hệ thống quản lý yêu cầu hỗ trợ service desk (https://hotro.gdt.gov.vn) hoặc liên hệ bộ phận hỗ trợ qua email Nhóm hỗ trợ ứng dụng địa phương: nhomhtuddp@gdt.gov.vn Xem thêm Công văn 3349/TCT-DNNCN ban hành ngày 30/7/2024.
Quy định về cơ cấu, thành phần Hội đồng sáng kiến thuộc cơ quan thuế
Hội đồng sáng kiến bao gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Hiện nay Hội đồng sáng kiến thuộc cơ quan thuế được tổ chức và hoạt động Quy chế hoạt động sáng kiến Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 928/QĐ-TCT năm 2024 bao gồm những nội dung như sau: Cơ cấu, thành phần Hội đồng sáng kiến Hội đồng sáng kiến gồm Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế và Hội đồng sáng kiến cơ sở. - Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế + Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Tổng cục Thuế là Chủ tịch Hội đồng. + Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Vụ trưởng - Phó Trưởng Ban Thường trực Ban cải cách & Hiện đại hóa. + Các thành viên là Lãnh đạo các Vụ/Cục/đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế do Thường trực Hội đồng sáng kiến trình Tổng cục trưởng quyết định phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể. + Ban Cải cách và Hiện đại hóa là đơn vị Thường trực Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế. + Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ quan Tổng cục Thuế. - Hội đồng sáng kiến cơ sở + Hội đồng sáng kiến cơ sở gồm Hội đồng sáng kiến Cơ quan Tổng cục Thuế và Hội đồng sáng kiến Cục Thuế. + Hội đồng sáng kiến Cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế quyết định thành lập. Số lượng thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Thuế quyết định, tối đa không quá 18 người. Thành phần Hội đồng sáng kiến Cục Thuế do Lãnh đạo Cục Thuế làm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng - Phòng Tổ chức cán bộ; Ủy viên là Lãnh đạo các Phòng, Lãnh đạo một số Chi cục Thuế/ Chi cục Thuế khu vực do Cục trưởng Cục Thuế quyết định. + Phòng Tổ chức cán bộ là Thường trực Hội đồng sáng kiến Cục Thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến - Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế + Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thẩm định, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến của các cá nhân thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Tham mưu, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế công nhận sáng kiến cho các giải pháp của các cá nhân thuộc cơ quan Tổng cục Thuế. + Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thẩm định, đánh giá hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Tổng cục Thuế; Tham mưu, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Tổng cục Thuế. + Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thẩm định, đánh giá, lựa chọn sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ của các cá nhân thuộc Tổng cục Thuế đề nghị Bộ Tài chính công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Tài chính, toàn quốc; Tham mưu, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xác nhận hồ sơ của các cá nhân thuộc Tổng cục Thuế đề nghị Bộ Tài chính công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Bộ Tài chính, toàn quốc. + Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động sáng kiến do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến Cục Thuế + Giúp Cục trưởng Cục Thuế thẩm định, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến của các cá nhân thuộc Cục Thuế quản lý; Tham mưu, trình Cục trưởng Cục Thuế công nhận sáng kiến cho các giải pháp của các cá nhân thuộc Cục Thuế quản lý. + Giúp Cục trưởng Cục Thuế thẩm định, đánh giá, lựa chọn các sáng kiến, các đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ của các cá nhân thuộc Cục Thuế quản lý có hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Tổng cục Thuế đề nghị Tổng cục Thuế công nhận. + Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động sáng kiến do Cục trưởng Cục Thuế giao. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng - Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, đảm bảo tính dân chủ, công khai, chính xác và quyết định theo đa số. - Các thành viên Hội đồng làm việc độc lập trong quá trình đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình. - Tại phiên họp Hội đồng, Hội đồng tiến hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu. Kết luận của Hội đồng được thông qua khi ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng (đối với các thành viên vắng mặt phải lấy ý kiến bằng văn bản). - Trường hợp không có điều kiện tổ chức họp Hội đồng thì Thường trực Hội đồng gửi lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản và tổng hợp kết quả lấy ý kiến, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kết luận theo nguyên tắc nêu trên. =>> Theo đó hiện nay Hội đồng sáng kiến thuộc cơ quan thuế hiện nay được tổ chức hoạt động theo quy định nêu trên.
Kế hoạch Chuyển đổi số của Tổng cục Thuế năm 2024
Ngày 11/06/2024 Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024 về Kế hoạch Chuyển đổi số của Tổng cục Thuế năm 2024 trong đó đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số (CĐS) của ngành Thuế năm 2023 và tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số của Tổng cục Thuế đảm bảo phù hợp với năm 2024. Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số của Tổng cục Thuế trong năm 2023 Theo ghi nhận tại Điều 9 Phần I Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024, Tổng cục Thuế nhận thấy một số tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số bao gồm: - Thiếu nhân lực chuyên trách về CNTT: Chỉ tiêu biên chế được giao cho Bộ phận chuyên trách về CNTT của Tổng cục năm 2022, 2023 là 135 biên chế, tuy nhiên thực tế biên chế đang làm việc tính đến tháng 12/2023 là 96 công chức. Bên cạnh đó nhân sự chuyên trách về CNTT từ năm 2021 đến nay đã bị giảm 14 công chức do thôi việc và điều chuyển công tác. Do vậy, với khối lượng công việc lĩnh vực CNTT rất lớn do triển khai nhiều dự án, nhiệm vụ CNTT quan trọng trong ngành nên các cán bộ chuyên trách CNTT thường xuyên phải làm thêm ngoài giờ để thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, cơ chế đãi ngộ và chính sách tiền lương đối với nhân viên CNTT tại cơ quan nhà nước đang thấp hơn nhiều so với các công ty bên ngoài nên dẫn đến tình trạng ngành Thuế không tuyển dụng được công chức CNTT có chất lượng cao hoặc công chức mới vào làm việc trong ngành một thời gian ngắn lại xin nghỉ việc. - Về thực hiện chế độ báo cáo kết quả triển khai chuyển đổi số: hàng năm, Tổng cục Thuế phải thực hiện báo cáo về tình hình triển khai các hoạt động chuyển đổi số của Tổng cục định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ TTTT, Bộ Tài chính như: báo cáo kết quả triển khai chuyển đổi số hàng tháng; báo cáo phục vụ các phiên họp thường kỳ của UBQGCĐS... Do vậy, cán bộ vừa phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn vừa phải kiêm nhiệm việc thực hiện các chế độ báo cáo và mất nhiều thời gian để tổng hợp thông tin, số liệu. Theo đó, Tổng cục Thuế đã đặt ra các mục tiêu và kế hoạch chuyển đổi số trong năm 2024 nhằm khắc phục những hạn chế và đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số. Mục tiêu chuyển đổi số trong năm 2024 của Tổng cục Thuế: Mục tiêu của Tổng cục thuế đối với vấn đề về chuyển đổi số trong năm 2024 được quy định tại mục II phần 2 Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã được phê duyệt tại Quyết định 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó đảm bảo: (1) Cung cấp các dịch vụ số trong lĩnh vực thuế có chất lượng phục vụ xã hội; (2) Vận hành tối ưu hoạt động của Tổng cục Thuế; (3) Huy động rộng rãi sự tham gia của xã hội; (4) Các mục tiêu phát sinh do Bộ Chính trị, Chính phủ, Bộ Tài chính giao trong các năm tiếp theo. Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số của Tổng cục Thuế đảm bảo phù hợp với năm 2024, năm “Phát triển kinh tế số với 04 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” theo thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể của Tổng cục Thuế trong chuyển đổi số năm 2024 Tại Mục III phần 2 Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024 Tổng cục Thuế có ghi nhận 9 nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho các nghiệm vụ này trong giai đoạn chuyển đổi số năm 2024: (1) Nhận thức số - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức thuế, người nộp thuế về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số; các hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Tổng cục Thuế; hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia (thông qua nhiều hình thức như đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử, tổ chức các hội thảo hội nghị chuyên đề để phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số hoặc thông qua nhiều hoạt động xã hội hóa khác). - Xây dựng chuyên mục/Tin bài về chuyển đổi số trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và tuyên truyền hoạt động chuyển đổi số của ngành thuế trên các Trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương các tỉnh/thành phố. (2) Thể chế số - Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế đảm bảo quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ nền kinh tế số, kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý tại Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế và các Luật thuế GTGT, TNDN, Thông tư giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. - Rà soát, tái thiết kế quy trình nghiệp vụ quản lý thuế nhằm đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, hiệu quả, đồng bộ với thời gian có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. (3) Hạ tầng số - Triển khai thay thế trang thiết bị, dịch vụ CNTT năm 2024 đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng nghiệp vụ như Dịch vụ thuế điện tử; ứng dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; hệ thống kiểm thử, đào tạo vùng Internal; hệ thống kiểm thử CSDL TMS; hoàn thiện triển khai hạ tầng CNTT tại TTDL chính và TTDL dự phòng đáp ứng mở rộng và thay thế các thiết bị hết hao mòn, không sử dụng được, hiệu năng không đáp ứng nhu cầu. - Triển khai hạ tầng cho Dịch vụ thuế điện tử, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại TTDL chính và TTDL dự phòng, kiểm thử đào tạo tại vùng internal, kiểm thử đào tạo CSDL TMS. - Phát triển ứng dụng các công nghệ mạng (5G/6G) trong việc cung cấp các dịch vụ trên nền tảng ứng dụng di động. Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) và các công nghệ số mới trong xây dựng các ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế. (4) Dữ liệu số - Tiếp tục triển khai phối hợp kết nối trao đổi thông tin và khai thác dữ liệu với các đơn vị, bộ ngành (Bộ Công thương, Bộ TTTT,...) theo kế hoạch kết nối sau khi Tổng cục hoàn thiện văn bản thỏa thuận, hợp tác giữa các bên. - Xác định các nội dung phát triển dữ liệu số của cơ quan trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; Mở dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước để phát triển kinh tế số, xã hội số. - Thực hiện triển khai các dự án đã xây dựng trong năm 2023 khi được Bộ Tài chính phê duyệt. (5) Nền tảng số - Thực hiện xây dựng hệ thống phần mềm kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung và trao đổi thông tin với các đơn vị bên ngoài trong năm 2024. - Nghiên cứu xây dựng Dự án xây dựng phần mềm Quản lý thuế tích hợp, tập trung đáp ứng tái thiết kế quy trình nghiệp vụ trên nền tảng kiến trúc hiện đại, ứng dụng công nghệ mới về trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối, dữ liệu lớn... (6) Nhân lực số - Xây dựng kế hoạch và triển khai các hình thức phổ biến kiến thức cho lãnh đạo, công chức, viên chức về chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số phù hợp với hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính và tình hình thực tế tại Tổng cục Thuế thông qua các hội thảo, hội nghị, cuộc họp, các cuộc thi tìm hiểu, đăng tải tài liệu trên các trang thông tin điện tử... - Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số cho công chức viên chức ngành Thuế. - Nghiên cứu thành lập bộ phận xây dựng, thu thập, xử lý thông tin tích hợp người nộp thuế tại Tổng cục Thuế, thiết lập cơ chế thu thập và xử lý thông tin tự động phục vụ cho việc khai thác dữ liệu người nộp thuế trong toàn ngành Thuế. - Tập trung đào tạo một số chuyên gia quản lý thuế hiện đại theo nhóm ngành kinh tế để hỗ trợ triển khai các quy trình nghiệp vụ mới cũng như triển khai các dịch vụ điện tử và hướng tới tự động hóa công tác quản lý. (7) An toàn thông tin mạng - Duy trì việc theo dõi giám sát ATTT mạng 24/7 phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ tấn công vào hệ thống. - Tiếp tục triển khai thực hiện theo kế hoạch các nội dung công việc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật về an toàn bảo mật, sao lưu, lưu trữ. (8) Chính phủ số - Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống thuế điện tử: khai thuế, nộp thuế điện tử, nộp thuế đất đai, hộ cá nhân điện tử, khai, nộp điện tử lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, hoàn thuế điện tử, đăng ký thuế điện tử. - Triển khai các dịch vụ điện tử cung cấp cho người nộp thuế; Kết nối với các hệ thống liên quan đáp ứng dịch vụ công một phần, toàn trình và các chương trình liên quan đến chính phủ điện tử của Bộ Tài chính, Bộ TTTT và Văn phòng chính phủ. (9) Kinh tế số và Xã hội số - Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng việc quản lý rủi ro, thanh tra kiểm tra. - Tiếp tục hoàn thiện nội dung về ứng dụng quản lý tem điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý và các nghiệp vụ vướng mắc phát sinh. Như vậy, tiếp tục thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trong năm 2024 của Tổng cục Thuế, với mục tiêu và giải pháp trên, Tổng cục Thuế hướng đến đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ số vào triển khai chuyển đổi số trong ngành Thuế; và xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CNTT, an toàn an ninh mạng phù hợp với yêu cầu phát triển của công cuộc chuyển đổi số của ngành.
Bán hàng livestream sẽ bị kiểm tra thuế toàn diện
Tổng cục Thuế vừa ban hành Công điện chỉ đạo quản lý thuế bằng hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại điện tử, dịch vụ sân golf và dịch vụ bán vé du lịch, vui chơi giải trí Ngày 04/6/2024 vừa qua, Tổng cục Thuế đã ban hành Công điện 01/CĐ-TCT để điện về việc quyết liệt triển khai hiệu quả việc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT), hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. >>> Xem Công điện 01/CĐ-TCT tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/C%C3%B4ng%2B%C4%91i%E1%BB%87n%2Bs%E1%BB%91%2B01-C%C4%90-TCT.pdf Trong Công điện 01/CĐ-TCT, Tổng cục Thuế nêu rõ để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động TMĐT và mở rộng triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn điện tử một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm. Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Cục Thuế Doanh nghiệp lớn tiếp tục khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau: 1. Kiểm tra toàn diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh TMĐT Triển khai rà soát, kiểm tra đồng bộ, toàn diện việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn điện tử của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT, tiếp thị liên kết (affiliate marketing), cung cấp các sản phẩm nội dung thông tin số và nhận thu nhập từ hoạt động quảng cáo, cung cấp phần mềm... đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh online, phát video trực tiếp (livestream) bán hàng hóa, dịch vụ,... 2. Áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ golf Triển khai các giải pháp để áp dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/8/2024 đối với các loại hình kinh doanh sau: - Bán vé sân golf và cung cấp các dịch vụ trong sân. - Kinh doanh trang phục, dụng cụ, phụ kiện,... phục vụ chơi golf. 3. Lập kế hoạch áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ khu du lịch, hoạt động vui chơi giải trí Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá công tác quản lý thuế để lập kế hoạch áp dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với các loại hình kinh doanh có doanh thu từ hoạt động bán vé tham quan khu du lịch, hoạt động vui chơi giải trí,...báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 01/8/2024. 4. Quyết liệt triển khai nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với các loại hình nêu trên để các cơ sở kinh doanh hiểu rõ, nhận thức đầy đủ trách nhiệm và cam kết thực hiện nghiêm túc việc kê khai, nộp thuế theo quy định, thúc đẩy việc triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chống thất thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, phải quyết liệt triển khai nhiệm vụ đến các đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo các Phòng, Chi cục Thuế và cụ thể đến công chức quản lý đơn vị để làm việc, tuyên truyền chủ trương, chính sách quy định pháp luật về việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn điện tử trong các giao dịch tới từng cơ sở kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh sân golf, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sân golf… Cuối cùng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Thuế doanh nghiệp lớn triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính về nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế. >>> Xem Công điện 01/CĐ-TCT tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/C%C3%B4ng%2B%C4%91i%E1%BB%87n%2Bs%E1%BB%91%2B01-C%C4%90-TCT.pdf
Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế mới nhất 2024
Gần đây, xuất hiện nhiều thông tin nhiều người bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người nộp thuế cách để tra cứu xem bản thân có nợ thuế hay không. (1) Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - Bước 01: Truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Tại đây, công dân chọn vào mục “Cá nhân” và chọn “Đăng nhập”. Tiếp đến, lựa chọn phương thức đăng nhập qua Định danh điện tử của Bộ Công an hoặc bằng tài khoản Thuế điện tử. Bước 02: Công dân ấn chọn mục “Tra cứu”, tiếp đến chọn vào “Tra cứu nghĩa vụ thuế”. Tại đây, Hệ thống sẽ hiển thị 02 mục như sau: Mục I - Các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xóa nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn. Mục II - Các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Theo đó, công dân có thể tra cứu các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của bản thân như: Số tiền thuế đã nộp (được hoàn), số tiền thuế phải nộp,... (2) Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế trên ứng dụng eTax Mobile Trước tiên, để có thể tra cứu nợ thuế thì công dân phải cài đặt ứng dụng eTax Mobile về điện thoại của mình. Tiếp đến, công dân thực hiện theo trình tự các bước như sau: Bước 01: Công dân khởi động ứng dụng eTax Mobile đã cài đặt và Đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký. Trong trường hợp chưa có tài khoản thì có thể đăng ký bằng thông tin mã số thuế cùng số CCCD của mình. Bước 02: Chọn vào mục “Tra cứu nghĩa vụ thuế” rồi chọn “Tất cả nghĩa vụ thuế”. Bước 03: Chọn “Tra cứu”, tại đây, Hệ thống cũng sẽ hiển thị 02 mục tương tự như khi tra cứu trên trang của Tổng cục thuế gồm: Mục I - Các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xóa nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn. Mục II - Các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Theo đó, công dân có thể ấn vào thông tin được hiển thị để xem chi tiết và kiểm tra mình có được hoàn thuế hay phải nộp thêm thuế và cụ thể số tiền bao nhiêu. (3) Nợ thuế bao nhiêu thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về việc tạm hoãn xuất cảnh với người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể nợ thuế bao nhiêu, mà chỉ cần nợ thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
Có bao nhiêu hình thức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế?
Có 4 hình thức thi trên phần mềm trực tuyến theo Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024. 1. Hình thức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Hình thức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024 như sau: - Thi trắc nghiệm: là hình thức người dự thi lựa chọn trực tiếp các phương án trả lời có sẵn trên bài thi; hoặc điền vào chỗ trống câu trả lời phù hợp. - Thi tự luận: là hình thức người dự thi nhập trực tiếp nội dung của bài thi tự luận trên giao diện phần mềm thi trực tuyến. - Thi trắc nghiệm kết hợp với tự luận: là hình thức người dự thi kết hợp làm bài thi theo hình thức trắc nghiệm (đối với phần thi yêu cầu trắc nghiệm) và hình thức tự luận (đối với phần thi yêu cầu tự luận) trên phần mềm thi trực tuyến. - Làm bài thu hoạch: là hình thức người dự thi nhập trực tiếp nội dung của bài thu hoạch trên giao diện phần mềm thi trực tuyến. 2. Đề thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024, đề thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định như sau: - Tạo khung đề thi: Đơn vị biên soạn đề thi xây dựng khung đề thi đối với khóa bồi dưỡng hoặc từng kỳ thi trên cơ sở kết cấu đề thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tải ngân hàng câu hỏi lên hệ thống phần mềm thi: Trên cơ sở hệ thống câu hỏi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị biên soạn đề thi tải câu hỏi lên hệ thống. - Tạo đề thi: Đơn vị biên soạn đề thi tải câu hỏi vào khung đề thi và tạo đề thi trên hệ thống phần mềm thi. Thời gian tạo đề thi sớm nhất trước ngày thi 03 ngày. Đơn vị biên soạn đề thi đưa đề thi vào trạng thái hoạt động trong khoảng thời gian từ 45 phút đến 60 phút trước giờ thi. - Số lượng đề thi được tạo cho từng ca thi: + Đối với hình thức thi trắc nghiệm, hình thức thi trắc nghiệm kết hợp tự luận: số lượng đề thi được tạo ít nhất bằng 10% số người dự thi của ca thi; đảm bảo sử dụng tối thiểu 70% tổng số câu hỏi của ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm làm dữ liệu để tạo đề thi. + Đối với hình thức thi tự luận, thu hoạch: Số lượng đề thi được tạo ít nhất là 03 đề thi/ca thi, đảm bảo không trùng lắp câu hỏi giữa các đề thi trong cùng một ca thi. - Hình thức lưu trữ đề thi: + Đề thi được lưu trữ bằng bản mềm trên hệ thống; + Thời gian lưu trữ đề thi theo quy định hiện hành. 3. Tổ chức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Việc tổ chức thi được quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024 như sau: - Việc tổ chức thi trên phần mềm thi trực tuyến được thực hiện theo hình thức thi trực tuyến tập trung hoặc thi trực tuyến phân tán. - Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi bao gồm: lịch thi, lập danh sách người dự thi theo từng ca thi, phân công cán bộ coi thi, chuẩn bị cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục vụ kỳ thi... trước ngày thi ít nhất 02 ngày làm việc. - Mỗi một địa điểm thi trực tuyến tập trung phải bố trí tối thiểu 02 cán bộ coi thi. Số lượng cán bộ coi thi sẽ căn cứ theo số lượng thí sinh mỗi ca thi. Trung bình 01 cán bộ coi thi sẽ chịu trách nhiệm giám sát tối đa 10 người dự thi/ca thi. - Phiếu dự thi: Phiếu dự thi được phần mềm thi trực tuyến tạo tự động (Mẫu số 03 - Phiếu dự thi). + Đối với hình thức thi trực tuyến tập trung: Phiếu dự thi được đơn vị tổ chức thi in từ phần mềm và phát cho người dự thi khi làm thủ tục dự thi. + Đối với hình thức thi trực tuyến phân tán: Phiếu dự thi được phần mềm tự động gửi cho người dự thi qua hòm thư điện tử công vụ của từng cá nhân trước ngày dự thi 01 ngày làm việc. - Đơn vị tổ chức thi chịu trách nhiệm tạo ca thi trên phần mềm thi trực tuyến, đưa danh sách người dự thi và cán bộ coi thi từng ca thi lên phần mềm, hoàn thành ít nhất 06 tiếng trước khi diễn ra ca thi; cài đặt thời gian rút đề thi cho ca thi không quá 15 phút kể từ khi bắt đầu ca thi. - Trong quá trình tổ chức thi, đơn vị tổ chức thi phải tổ chức giám sát công tác coi thi của cán bộ coi thi, đảm bảo công tác coi thi tuân thủ các quy định hiện hành, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các hành vi vi phạm của cán bộ coi thi, cán bộ tham gia công tác tổ chức thi (nếu có). Tóm lại, người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế thi theo các hình thức là trắc nghiệm, tự luận, kết hợp trắc nghiệm với tự luận và làm bài thu hoạch.
Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế
Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024. 1. Phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024, phần mềm thi trực tuyến là phần mềm được Tổng cục Thuế sử dụng để tổ chức các kỳ thi trực tuyến. 2. Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024 như sau: - Người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến phải dự thi trên máy tính có kết nối internet ổn định tại địa điểm thi (đối với hình thức thi tập trung); hoặc phải dự thi trên thiết bị điện tử có kết nối internet ổn định (đối với hình thức thi phân tán). - Đối với hình thức thi trực tuyến tập trung: + Người dự thi có mặt tại phòng thi ít nhất 30 phút trước khi bắt đầu ca thi. Chấp hành hướng dẫn của cán bộ coi thi. + Đối với hình thức thi tập trung, người dự thi phải xuất trình căn cước công dân để cán bộ coi thi/hệ thống kiểm tra, nhận diện trước khi vào phòng thi. + Nếu phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh,... trong danh sách dự thi hoặc phiếu dự thi, người dự thi phải báo cho cán bộ coi thi để báo cáo đơn vị tổ chức thi điều chỉnh kịp thời. + Ngồi đúng vị trí đã được cán bộ coi thi đánh số báo danh hoặc số thứ tự. + Mọi câu hỏi người dự thi phải hỏi công khai cán bộ coi thi tại phòng thi và không làm ảnh hưởng đến người xung quanh; người dự thi giữ trật tự trong phòng thi. Trong quá trình thi, người dự thi không được phép ra khỏi phòng thi, trừ trường hợp bất thường được cán bộ coi thi cho phép. - Người dự thi phải bảo mật mã dự thi được cấp theo quy định, nghiêm cấm chia sẻ mã dự thi với người khác. - Trường hợp có sự cố bất thường liên quan đến việc dự thi của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến, người dự thi phải kịp thời thông báo cho cán bộ coi thi để xử lý theo quy định. - Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người dự thi: + Nghiêm cấm mọi hình thức thi hộ; mọi hành vi sao chép, truyền tải dữ liệu đề thi hoặc bất cứ thông tin nào liên quan đến đề thi, câu hỏi thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải, thông tin đáp án từ bên ngoài vào phòng thi. + Nghiêm cấm sử dụng điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật thu, phát, truyền tin, phương tiện sao chép dữ liệu bên ngoài như USB, HDD... các thiết bị ghi âm, ghi hình,... + Nghiêm cấm trao đổi, sử dụng mã dự thi của người khác trong quá trình dự thi; trao đổi với người dự thi khác trong phòng thi; cố ý đăng xuất khỏi phần mềm; cố ý thoát khỏi màn hình dự thi quá thời gian cho phép và các hành vi vi phạm khác. - Khi phát hiện câu hỏi chưa rõ ràng, người dự thi phản ánh với cán bộ coi thi, thực hiện ghi lại hình ảnh bằng cách chụp màn hình và in để lưu hồ sơ, đồng thời ghi nhận bằng biên bản (có xác nhận của người dự thi và cán bộ coi thi) để báo cáo đơn vị tổ chức kỳ thi xem xét giải quyết. - Hết giờ làm bài, người dự thi nộp bài và thoát khỏi phần mềm thi trực tuyến. Đối với hình thức thi tập trung, người dự thi không được rời khỏi phòng thi cho đến khi đã ký tên đầy đủ vào danh sách nộp bài thi và cán bộ coi thi xác nhận đủ dữ liệu dự thi; người dự thi không ký tên vào danh sách nộp bài thi thì coi như không dự thi và nhận điểm 0 cho lần thi đó. Tóm lại, người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế có những trách nhiệm và quyền hạn nêu trên và phải nghiêm túc thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi tham gia thi trên phần mềm trực tuyến.
Hướng dẫn tra cứu đăng ký kinh doanh mới nhất hiện nay
Cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện có thể tra cứu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mình để kiểm tra, đối chiếu với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bản gốc Giấy phép kinh doanh là gì? Trong thủ tục thành lập và triển khai kinh doanh của doanh nghiệp, có 02 loại giấy tờ quan trọng mà doanh nghiệp cần đăng ký đó là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh là một giấy phép con, giấy này thường được cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thường được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ pháp lý cho phép cá nhân, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký doanh theo quy định của luật hiện hành. Tra cứu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mới nhất hiện nay Hiện nay, có 02 cách để tra cứu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, đó là tra cứu qua cổng Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh và tra cứu qua trang web của Tổng cục thuế. Tra cứu đăng ký kinh doanh qua cổng Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh Bước 1: Truy cập vào trang web https://dangkykinhdoanh.gov.vn Bạn có thể tra cứu đăng ký kinh doanh mà không cần đăng ký hay đăng nhập tài khoản Bước 2: Tại mục tìm kiếm ở góc trên bên phải, bạn tích vào ô Tìm doanh nghiệp/ Tìm hợp tác xã/ Tìm trong website tùy theo nhu cầu đang muốn tìm kiếm Sau đó bạn nhập dữ liệu về mã số thuế/mã số doanh nghiệp cần tra cứu Nhấp vào biểu tượng kính lúp hoặc nhấn ENTER sau khi nhập xong dữ liệu Bước 3: Hệ thống sẽ trả kết quả theo tìm kiếm của bạn tại một giao diện mới. Các thông tin trên kết quả trả về bao gồm: Tên doanh nghiệp, tình trạng hoạt động, mã số doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, ngày thành lập doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ của trụ sở chính, tên ngành nghề kinh doanh theo đúng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam,… Tra cứu đăng ký kinh doanh qua trang của Tổng cục thuế Bước 1: Truy cập vào trang web https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp Bước 2: Nhập thông tin theo yêu cầu của trang web Chọn Tra cứu sau khi nhập đầy đủ thông tin Bước 3: Hệ thống trả kết quả theo tìm kiếm của bạn tại một giao diện mới Tại giao diện kết quả, bạn có thể tra cứu, kiểm tra các thông tin trên giấy phép kinh doanh có trùng với thông tin hiển thị trên web hay không Nhìn chung, cả hai cách đều có ưu điểm riêng, việc tra cứu giấy phép kinh doanh trên trang Cổng Thông Tin Quốc Gia thì bạn sẽ xem được thông tin về ngành nghề kinh doanh đúng theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Còn đối với trang Tổng Cục Thuế thì những thông tin mà bạn tra cứu được sẽ chi tiết và cụ thể hơn. Một số lưu ý khi tra cứu đăng ký kinh doanh Khi kiểm tra giấy phép kinh doanh, mà bạn thấy có sự sai sót, hay không trùng khớp giữa bản cứng thông tin của giấy phép kinh doanh trên hệ thống thì cần phải thay đổi giấy phép kinh doanh ngay lập tức. Khi thực hiện tra cứu đăng ký kinh doanh online trên cổng Thông Tin Quốc Gia về đăng ký doanh nghiệp, mà bạn lại thấy đường link bị thay đổi từ https://dangkykinhdoanh.gov.vn sang https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn/ thì bạn cũng không cần quá lo lắng, bởi cả 2 link này đều thuộc Bộ kế Hoạch và Đầu tư.
Tổng cục thuế kiến nghị cấm dùng tiền mặt để mua bán vàng
Nhằm tăng cường công tác quản lý, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch mua bán vàng. Tổng cục thuế kiến nghị cấm dùng tiền mặt để mua bán vàng Thời gian qua, ngành thuế đã triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm soát xuất hoá đơn điện tử trong thực hiện các giao dịch mua, bán vàng, cụ thể như: Rà soát các cơ sở kinh doanh vàng đủ điều kiện để thực hiện áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền – đây là giải pháp HĐĐT có mã của cơ quan thuế áp dụng riêng cho lĩnh vực bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ thông qua chương trình hoá đơn may mắn của ngành Thuế. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành địa phương trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ nhưng không xuất hoá đơn điện tử, trong đó có các cơ sở kinh doanh vàng. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về việc mua bán hàng hóa phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, qua đó tạo lập thói quen tiêu dùng văn minh, góp phần bảo vệ quyền lợi cho người mua. Theo đó, sau hơn một năm triển khai trên toàn quốc đã có 53.425 cơ sở kinh doanh áp dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, trong đó có 5.835 cơ sở kinh doanh vàng, bạc đã thực hiện áp dụng và sử dụng trên 1,065 triệu hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Tuy nhiên Tổng cục Thuế cho biết, với lĩnh vực gia công vàng, bạc, một số trường hợp cá nhân mua hàng, dịch vụ không lấy hóa đơn, dẫn đến khó khăn cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát giao dịch. Từ đó, Tổng cục Thuế kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo rà soát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh vàng bán hàng không xuất hoá đơn kịp thời cho người mua. Đồng thời, tổ chức giám sát, kiểm tra việc duy trì, chấp hành của các cơ sở kinh doanh vàng đã áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền… Bên cạnh đó, để tiếp tục tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương trong công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vàng, ngoài các giải pháp của ngành thuế, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch kinh doanh vàng, đồng thời quy định cơ chế kiểm soát các giao dịch này. Trước đó, khi góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý thị trường vàng, NHNN chi nhánh TP.HCM cũng đã đưa ra đề xuất hạn chế việc thanh toán mua bán vàng miếng bằng tiền mặt. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu cương quyết có hóa đơn điện tử trong việc thực hiện các giao dịch mua, bán vàng Trước đó vào ngày 12/4, Văn phòng Chính phủ cho biết vừa ban hành Thông báo 160/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về các giải pháp quản lý thị trường vàng. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác giám sát, quản lý, điều hành thị trường vàng, nhất là việc cương quyết phải có hóa đơn điện tử trong việc thực hiện các giao dịch mua, bán vàng để nâng cao tính minh bạch, cải thiện hiệu quả giám sát, điều hành, bảo đảm thị trường vàng hoạt động an toàn, hiệu quả, công khai, minh bạch. Xử lý thu hồi ngay giấy phép hoạt động đối với doanh nghiệp không thực hiện nghiêm quy định của pháp luật. Cùng với đó, tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đánh giá kỹ tác động, tổng kết đầy đủ việc thực hiện Nghị định 24 để đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, bảo đảm bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý thị trường vàng, phù hợp với tình hình thực tiễn, diễn biến kinh tế trong nước, khu vực, quốc tế (Nguồn dangcongsan.vn)
Tổng cục thuế tuyển dụng công chức 2024 là Cử nhân luật
Trong thông báo tuyển dụng 2024, Tổng cục thuế đã có tuyển dụng công chức đối với Cử nhân luật, chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế. (1) Cử nhân Luật có thể thi tuyển công chức ngành Thuế Ngày 07/02 2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành. Trước đó, Tổng cục Thuế thông báo tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2022 ban hành kèm theo Công văn 3880/TCT-TCCB năm 2022 có nêu rõ không tuyển dụng Cử nhân Luật. Năm 2023, Tổng cục Thuế vẫn giữ quan điểm về việc không tuyển dụng Cử nhân Luật tương tự kế hoạch tuyển dụng năm 2022. Tuy nhiên, ở quyết định tuyển dụng năm 2024, Tổng cục thuế đã thêm vào điều kiện ứng tuyển vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ có dành cho ngành và chuyên ngành Luật, Luật Kinh tế. Theo tiểu mục 2 Mục III Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 đặt ra điều kiện về trình độ đối cho người dự tuyển công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 như sau: Về trình độ chuyên môn - Vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ: Có Bằng tốt nghiệp Đại học trở lên gồm các ngành hoặc chuyên ngành có ghi một trong các "cụm từ" được đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau: + Ngành hoặc chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế gồm: Luật, Luật học, Luật Kinh tế, Luật Thương mại quốc tế, Luật Kinh doanh (Không bao gồm các ngành/chuyên ngành đào tạo: Quản trị Luật, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Hành chính, Luật Tư pháp). Theo đó, Cử nhân luật được đào tạo các chuyên ngành quy định ở trên sẽ được thi tuyển công chức để làm việc trong ngành thuế. (2) Nội dung và hình thức thi tuyển Công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 Tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 được thực hiện theo hình thức thi tuyển. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, thi tuyển công chức thực hiện theo 2 vòng như sau: Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung thi và thời gian thi: gồm 2 phần. Phần I: Kiến thức chung (60 câu hỏi, thời gian thi 60 phút) Bộ câu hỏi bao gồm kiến thức về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Phần II: Ngoại ngữ, thi môn Tiếng Anh (30 câu hỏi, thời gian thi 30 phút) theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam: + Trình độ bậc 3 đối với vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Chuyên viên làm công nghệ thông tin, Chuyên viên làm công tác Đảng; + Trình độ bậc 2 đối với vị trí Kiểm tra viên thuế. Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Miễn thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số gồm Cục Thuế 03 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu. >> Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Lưu ý: Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Hình thức thi: Thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. - Thời gian thi: 180 phút - Nội dung thi: + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Kiểm tra viên thuế và Kiểm tra viên trung cấp thuế: Kiến thức về thuế (Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2010 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word). + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công tác đảng: Công tác đảng, văn phòng cấp ủy; công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đảng. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Văn thư viên, Văn thư viên trung cấp: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng, hành chính văn thư, văn thư - lưu trữ. Nội dung đề thi phải xây dựng phù hợp riêng với yêu cầu theo từng ngạch tuyển dụng. (3) Điều kiện trúng tuyển Xác định thí sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau: - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên; - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. - Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. - Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. (4) Thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển - Thời gian tổ chức: Dự kiến Quý I năm 2024, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thời gian tổ chức thi đảm bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo theo quy định của công tác tuyển dụng. - Địa điểm thi tuyển: Địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định. Các Cử nhân luật mới ra trường, sắp ra trường và yêu thích làm việc trong ngành thuế hãy nhanh tay đăng ký dự thi ngay nhé >>Xem hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ tại đây: Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2024
Tổng cục Thuế đề nghị tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho người nộp thuế
Nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế trước những hành vi lợi gian lận, lợi dụng thông tin. Tổng cục Thuế chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế DN lớn các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN. (1) Đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế Tổng cục Thuế cho biết, thời gian vừa qua xuất hiện nhiều trường hợp sử dụng thông tin cá tên như Tên, MST, số CCCD của cá nhân để thực hiện kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi trên thực tế những cá nhân này không phát sinh trả thu nhập. Tổng cục Thuế nhấn mạnh đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm mục đích gian lận và giảm số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời, hành động doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin của các cá nhân nêu trên cũng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Chính vì thế, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo tại Công văn 4172/TCT-DNNCN và Công văn 5862/TCT-TTKT để đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế cũng như để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các doanh nghiệp vi phạm. (2) Những chỉ đạo khác của Tổng cục Thuế Bên cạnh những đề nghị nêu trên, Tổng cục Thuế còn chỉ đạo các Cục Thuế nghiêm túc thực hiện những nội dung như sau: - Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo tới các doanh nghiệp về việc tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khống số lượng người lao động, hạch toán khống chi phí nhân công,... là hành vi vi phạm pháp luật về dân sự, hành chính và cả hình sự. Những trường hợp khai khống sẽ bị lưu vết và cơ quan thuế sẽ theo dõi, xử lý theo quy định pháp luật thuế và liên quan (nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự). Đồng thời cũng phải tuyên truyền đến các cá nhân để họ biết được lợi ích của việc rà soát, chuẩn hóa MST cá nhân theo CCCD/CMND/Số định danh cá nhân về việc tra cứu thông tin NNT tại đường dẫn https://tracuunnt.gdt.gov.vn và lợi ích của việc sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế cấp, cài đặt ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại thông minh và tra cứu thông tin về các nguồn thu nhập trên ứng dụng eTax Mobile để có thể tự đảm bảo kiểm soát được đầy đủ, chính xác các nguồn thu nhập của bản thân. Tổng cục Thuế cũng cho biết đã triển khai nâng cấp các chức năng tổng hợp dữ liệu quyết toán, tra cứu quản lý nguồn thu nhập,... trên các ứng dụng TMS, eTax Mobile để hỗ trợ cơ quan thuế các cấp trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Theo đó, các Cục Thuế phải nghiên cứu để khai thác, sử dụng các chức năng đã có để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ quyết toán thuế TNCN cũng như để hỗ trợ, phục vụ tốt hơn đối với người nộp thuế. - Xử lý các vi phạm: Trường hợp tiếp nhận được những phản ánh về việc doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khai, tính chi phí khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế thì cơ quan thuế có trách nhiệm kịp thời kiểm tra, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh thông tin và xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Cuối cùng, Tổng cục Thuế cũng nêu rõ những trường hợp vi phạm sẽ căn cứ theo hành vi cũng như mức độ để áp dụng mức xử phạt tại Điều 16 và 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015.
Tổng cục Thuế cảnh bảo những thủ đoạn lừa đảo dịp quyết toán thuế
Sáng ngày 23/03/2024, Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) đã phát đi thông báo về 05 thủ đoạn mà các đối tượng thường thực hiện để lừa đảo. Cụ thể như sau. (1) 05 thủ đoạn lừa đảo mùa quyết toán thuế Theo Tổng cục Thuế, hiện đang là cao điểm của quyết toán thuế, hạn chót quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức, cá nhân trả thu nhập là 01/04/2024. Trường hợp các cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn chậm nhất là vào ngày 02/05/2024. Xem bài viết liên quan: Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Lợi dụng thời điểm này, nhiều đối tượng đã giả danh cán bộ thuế, cơ quan thuế để thực hiện hành vi lừa đảo người nộp thuế. Tổng cục Thuế thông báo đi 05 thủ đoạn mà các đối tượng lừa đảo thường áp dụng như sau: - Các đối tượng sử dụng số điện thoại và tự xưng là cán bộ của cục thuế, chi cục thuế để yêu cầu người dân cung cấp thông tin, gửi hình ảnh CCCD để được hướng dẫn làm thủ tục giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và phục vụ công tác kiểm tra. - Các đối tượng sử dụng ứng dụng (App) hay trang web có giao diện gần giống trang web của cơ quan, doanh nghiệp từ hình ảnh đến nội dung để người dùng nhầm tưởng là trang web của đơn vị cung cấp. - Giả mạo tin nhắn (SMS) brand name của Tổng cục Thuế để phát tán tin nhắn giả. - Giả mạo cơ quan thuế để gọi điện hăm dọa, sử dụng chiêu trò lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người nộp thuế. - Giả mạo cơ quan chức năng hỗ trợ dịch vụ công và yêu cầu cung cấp thông tin, gửi hình ảnh căn cước công dân. Sau đó, đối tượng gửi các đường link và hướng dẫn giả mạo để chiếm quyền điều khiển điện thoại và thực hiện hành vi lấy tiền trong tài khoản ngân hàng. (2) Hướng dẫn của Tổng cục Thuế Để tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra, Tổng cục Thuế cảnh báo đến người dân, khi nhận được những cuộc gọi như đã nêu trên cần lập tức liên hệ với cơ quan Thuế qua các kênh chính thức để được hỗ trợ, tránh bị kẻ gian lợi dụng. Để xác minh thông tin, danh tính của đối tượng gọi đến có đúng là công chức thuộc cơ quan Thuế hay không, người nộp thuế có thể xác minh bằng cách gọi lại vào số điện thoại công khai trên các cổng thông tin của cơ quan thuế. Người nộp thuế cũng cần lưu ý rằng, Trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan thuế sử dụng giao thức “https” và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Website của Tổng cục Thuế: https://www.gdt.gov.vn/wps/portal Điện thoại: (024) 39712555 Trường hợp người nộp thuế nhận được các tin nhắn, cần kiểm tra kỹ nội dung, không vội vã trả lời hay thực hiện theo nội dung hướng dẫn có trong tin nhắn. Tổng cục Thuế cũng đề nghị, các trường hợp nhận được tin nhắn, cuộc thoại trên các nền tảng mạng xã hội và cuộc gọi có dấu hiệu lừa đảo, người nộp thuế cần lưu lại các bằng chứng như tin nhắn hoặc ghi âm cuộc gọi, phản ánh tới doanh nghiệp viễn thông quản lý thuê bao để yêu cầu xử lý. Đồng thời, cung cấp các bằng chứng đã có tới các cơ quan chức năng của Bộ Công an và cơ quan thuế nơi gần nhất đề nghị xử lý hành vi sai phạm của các đối tượng theo quy định pháp luật. Cuối cùng, Tổng cục Thuế cũng nhấn mạnh không ủy quyền cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào ngoài ngành thuế thực hiện thu thuế hộ.
Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile
eTax Mobile là ứng dụng nộp thuế điện tử, cho phép cá nhân, cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thể tra cứu tờ khai đăng ký thuế mọi lúc, mọi nơi. (1) Tra cứu, nộp thuế trên eTax Mobile Với quan điểm người dân là trung tâm chuyển đổi số, mà điện thoại thông minh chính là phương tiện chính của người dân trong thế giới số. Nắm được điểm này, Tổng cục thuế đã nhanh chóng cho triển khai nghiên cứu, phát triển ứng dụng nộp thuế online eTax trên nền tảng web sang ứng dụng eTax Mobile trên thiết bị di động để cá nhân có thể dễ dàng tra cứu, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế được thuận lợi nhất Cơ quan thuế khuyến khích người nộp thuế là cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử để có thể kê khai nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên dịch vụ thuế điện tử mà không phải nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế. Xem thêm bài viết liên quan Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu? (2) Hướng dẫn nộp thuế bằng eTax Mobile Bước 1: - Tải ứng dụng eTax Mobile IOS - bấm vào để tải ứng dụng Android - bấm vào để tải ứng dụng - Đăng nhập vào ứng dụng - Đăng ký nếu chưa có tài khoản Nhận được tin nhắn thông báo đăng ký thành công từ Tổng Cục Thuế kèm với tài khoản và mật khẩu đăng nhập Bước 2: - Sau khi đăng nhập thành công, chọn “Nộp thuế” - Tại thanh “Chọn loại thuế thanh toán” nếu: + Đóng thuế TNCN: chọn “Thuế của cá nhân” sau đó bấm vào Tra cứu + Đóng thuế lệ phí trước bạ: nhập mã hồ sơ sau đó bấm vào Tra cứu Bước 3: - Sau khi bấm vào Tra cứu, hệ thống sẽ hiển thị các khoản thuế cần nộp - Đối với các loại thuế cá nhân, người dùng có thể chọn một hoặc nhiều khoản nộp của cùng Cơ quan thuế, sau đó bấm Tiếp tục - Đôi với thuế lệ phí trước bạ phương tiện: sau tìm được hồ sơ thuế, bấm vào Tiếp tục Bước 4: - Điền các thông tin vào mục thanh toán, sau đó chọn Thanh toán để thanh toán thuế Trên đây là hướng dẫn tải và nộp thuế bằng ứng dụng eTax Mobile mới nhất 2024. Chúc bạn đọc thành công! Xem thêm bài viết hướng dẫn Ủy quyền quyết toán thuế TNCN Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu?
MỚI: Tổng cục Thuế tuyển dụng 1001 công chức năm 2024
Mới đây, Tổng cục Thuế chính thức thông báo về số lượng công chức tuyển dụng cho năm 2024 là 1.001 chỉ tiêu trong đó hình thức xét tuyển là 40 chỉ tiêu và hình thức thi tuyển vào Tổng cục Thuế và 62 Cục Thuế tỉnh, thành phố là 961 chỉ tiêu. Cụ thể, Tổng cục Thuế sẽ thông báo chính thức về việc thu hồ sơ đối với 02 Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 đã được Bộ Tài chính phê duyệt, gồm: - Kế hoạch tuyển dụng công chức theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ năm 2024 theo hình thức xét tuyển với 40 chỉ tiêu ở vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, tại Cơ quan Tổng cục Thuế (20 chỉ tiêu), Cục Thuế TP. Hà Nội (10 chỉ tiêu) và Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh (10 chỉ tiêu); - Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 theo hình thức thi tuyển với 961 chỉ tiêu vào Cơ quan Tổng cục Thuế và 62 Cục Thuế tỉnh, thành phố (Bảng chỉ tiêu chi tiết đã đăng trong bài viết trên). Đề nghị các thí sinh có nhu cầu tham gia dự tuyển chủ động theo dõi thông tin, tập trung ôn luyện và chuẩn bị để đăng ký hồ sơ vào các đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng trên cả nước. Mọi thông tin liên quan đến 02 Kế hoạch tuyển dụng, Tổng cục Thuế sẽ thông báo chính thức rộng rãi trên trang thông tin điện tử của ngành Thuế (https://gdt.gov.vn/), các trang thông tin chính thức khác của ngành Thuế và tại Trụ sở cơ quan Thuế để thí sinh được biết. XEM CHI TIẾT CHỈ TIÊU TUYỀN DỤNG CÔNG CHỨC THUẾ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/12/3bangchitieu-1029.pdf Nguồn: Chính phủ Tham khảo: Trước đó, ngày 05/3/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 28/NQ-CP tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024. Trong đó, yêu cầu chủ động xây dựng, ban hành các văn bản quy định và thực hiện các công việc cụ thể được giao để triển khai chế độ tiền lương mới kể từ ngày 1/7/2024, cụ thể: Chính phủ yêu cầu hoàn thiện Nghị định về chế độ tiền lương mới đối với đối tượng thuộc thẩm quyền của Chính phủ; phối hợp với các cơ quan có liên quan của Đảng, Quốc hội trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định về chế độ tiền lương mới thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đồng thời, các bộ, cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch về tăng cường ứng dụng công nghệ số để chuyển đổi số, xây dựng các cơ sở dữ liệu, phát triển các nền tảng số quốc gia, phát triển kinh tế số, quản trị số thuộc phạm vi, lĩnh vực của bộ, ngành, địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề về phát triển kinh tế số trong quý I năm 2024. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương theo Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực tham gia với Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng thí điểm các trợ lý ảo hỗ trợ cán bộ, công chức, phát hiện mâu thuẫn văn bản pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho người dân, hỗ trợ thẩm phán. Chủ động xây dựng, ban hành các văn bản quy định và thực hiện các công việc cụ thể được giao để triển khai chế độ tiền lương mới kể từ ngày 1/7/2024 theo đúng kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết của Quốc hội, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ quy định. Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 28/NQ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện
Ngày 20/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5178/TCT-KK về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện. Trước đó, ngày 30/5/2023, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 3573/CTBRV-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về thu lệ phí trước bạ (LPTB) đối với ô tô, xe máy và hoàn số tiền LPTB đã nộp vào ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền LPTB phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện. Cụ thể: Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hô sơ khai thuê có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung trong trường hợp không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phảỉ nộp Tờ khai bổ sung. Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn 691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đãng ký xe cho người nộp thuế theo quy định. Xem chi tiết tại Công văn 5178/TCT-KK ngày 20/11/2023.
Hướng dẫn phương pháp xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong hoàn thuế GTGT
Ngày 18/9/2023 Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 1388/QĐ-TCT năm 2023 áp dụng quản lý rủi ro trong phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và lựa chọn người nộp thuế (NNT) để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế. Nội dung Bộ chỉ số tiêu chí lựa chọn người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro Bộ CSTC phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế bao gồm 03 nhóm, cụ thể: - Nhóm I: Nhóm CSTC phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau Là nhóm các CSTC mà nếu NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một (01) trong các CSTC này thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT sẽ được thực hiện phân loại thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. - Nhóm II: Nhóm CSTC phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo phương pháp chấm điểm rủi ro Là nhóm các CSTC áp dụng phương pháp tính điểm, xếp hạng rủi ro. Trên cơ sở đó thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế. - Nhóm III: Nhóm CSTC theo yêu cầu quản lý của cơ quan thuế Là nhóm các CSTC áp dụng phương pháp chấm điểm rủi ro mà cơ quan thuế có thể lựa chọn bổ sung vào Bộ CSTC đánh giá rủi ro, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT. Tổng cục Thuế sử dụng các CSTC Nhóm II và có thể lựa chọn thêm các CSTC Nhóm III (nếu cần) để thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro phù hợp với từng thời kỳ để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế. Bộ CSTC do Tổng cục Thuế sử dụng được áp dụng toàn quốc. Cục Thuế có thể xây dựng thêm Bộ CSTC trên cơ sở lựa chọn các CSTC Nhóm II và Nhóm III ban hành theo Quyết định này để thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT cho phù hợp với đặc điểm NNT và phù hợp với công tác quản lý từng địa phương. Trường hợp Cục Thuế lựa chọn, xây dựng thêm Bộ CSTC, Cục Thuế có văn bản báo cáo gửi về Tổng cục Thuế (qua Ban Quản lý rủi ro) để xem xét quyết định thực hiện. Phương pháp xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong hoàn thuế GTGT - Đối với CSTC Nhóm I Phương pháp phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT là phương pháp lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một (01) trong các CSTC Nhóm I sẽ phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Các trường hợp còn lại NNT sẽ được đưa vào phân tích, đánh giá rủi ro rủi ro theo các CSTC Nhóm II và Nhóm III để phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế. - Đối với CSTC Nhóm II và Nhóm III Phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro thực hiện theo phương pháp chấm điểm và được thực hiện như sau: + Phương pháp xác định điểm rủi ro của từng CSTC được tính toán theo các hàm xác suất thống kê hoặc theo phương pháp thống kê số liệu. + Thang điểm áp dụng đối với các CSTC là thang điểm 10 trong đó mức điểm rủi ro cao nhất là 10 và mức điểm rủi ro thấp nhất là 1. + Trọng số để đánh giá mức độ trọng yếu của từng CSTC cao nhất là 5 và thấp nhất là 1. Tổng cục Thuế quy định trọng số đối với từng CSTC phù hợp theo từng thời kỳ. + Xác định tổng điểm rủi ro của NNT: là tổng giá trị điểm rủi ro các CSTC của từng NNT. + Xếp hạng rủi ro: Trên cơ sở tổng điểm rủi ro của NNT và ngưỡng rủi ro được quy định từng thời kỳ, ứng dụng QLRR tự động xếp hạng rủi ro hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của NNT được đánh giá theo một trong ba hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Xem thêm Quyết định 1388/QĐ-TCT năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Xuất hóa đơn điện tử sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào?
Hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ với những hướng dẫn về định dạng, cách sử dụng,... hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn mới được Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thay thế cho việc phát hành và sử dụng hóa đơn giấy. Giúp cho việc quản lý và lưu trữ thông tin được tiện lợi hơn. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi phát sinh sai sót trong việc xuất hóa đơn điện tử thì tùy trường hợp mà người bán có thể thực hiện thông báo với cơ quan thuế để hủy hóa đơn, xuất hóa đơn mới hoặc chỉ thông báo với người bán,... Hóa đơn điện tử được định dạng như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử được định dạng như sau: - Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin). - Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế. - Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này. - Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau: + Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps. + Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối. + Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu. - Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử đã xuất sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào? Trường hợp xuất hóa đơn điện tử mà có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn được người bán hoặc người mua phát hiện thì không phân biệt hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc không mà người bán xử lý bằng một trong hai cách theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Cách 1: + Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Cách 2: + Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. + Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). Sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của của cơ quan thuế mà dẫn đến không sử dụng hóa đơn được xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tùy trường hợp sự cố phát sinh lỗi mà cách xử lý như sau: TH1: Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. TH2: Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố. Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. TH3: Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất. TH4: Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử. Như vậy, có thể thấy hóa đơn điện tử là loại hóa đơn quản lý trên môi trường điện tử bởi cơ quan thuế rất chặt chẽ với những hình thức, định dạng nhất định. Trường hợp hóa đơn xảy ra sai sót thì tùy trường hợp mà người bán có nhiều cách để xử lý. Trường hợp có sai sót về số tiền thì người bán có thể lựa chọn xuất hóa đơn điều chỉnh, xuất hóa đơn mới hoặc lập văn bản trong trường hợp các bên có thỏa thuận. Nếu trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử phát sinh sự cố thì cũng tùy trường hợp sự cố xuất phát từ đâu mà sẽ có hướng xử lý dưới sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan thuế.
Tổng Cục thuế ban hành Quy trình mới về giải quyết hồ sơ TTHC thuế theo cơ chế một cửa
Ngày 16/9/2024, Tổng Cục thuế đã ra Quyết định 1335/QĐ-TCT để ban hành Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế. (1) Phạm vi và đối tượng áp dụng Theo quy định tại Điều 1 Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế (sau đây gọi là Quy trình), Quy trình này được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện công việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) của người nộp thuế thông qua bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan thuế các cấp; số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đánh giá công tác giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, đối tượng áp dụng Quy trình này gồm: - Toàn bộ TTHC thuế thuộc diện phải trả kết quả giải quyết hoặc không phải trả kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật quản lý thuế và pháp luật có liên quan. - Cơ quan thuế các cấp, các bộ phận trong một cơ quan thuế và các công chức thuế được giao nhiệm vụ liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế. (2) Nguyên tắc thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế Theo Điều 4 của Quy trình, nguyên tắc khi thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế được quy định như sau: - Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về văn thư, pháp luật về giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công. - Lấy sự hài lòng của người nộp thuế (NNT) là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cơ quan thuế (CQT), công chức thuế trong công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC thuế. - Không yêu cầu NNT cung cấp lại thông tin, giấy tờ đã được số hóa có giá trị pháp lý mà CQT quản lý hoặc được chia sẻ từ cơ quan khác. - Tất cả thông tin, tài liệu do NNT gửi và các văn bản từ CQT đều phải được ghi nhận trên hệ thống Tiếp nhận và Trả kết quả (TN&TKQ) và Kho quản lý dữ liệu của NTT (Kho DLNNT) để xác nhận trách nhiệm. - Toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ phải được cập nhật vào Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC (Hệ thống TTGQ TTHC) để phục vụ công tác chỉ đạo và đánh giá chất lượng phục vụ NNT. - Nếu các ứng dụng không tự động chuyển thông tin sang Hệ thống TTGQ TTHC, Bộ phận Giải quyết hồ sơ (GQHS) phải cập nhật thủ công để theo dõi quá trình giải quyết. - Giấy tờ xuất bản từ Hệ thống TTGQ TTHC sẽ có mã QR để NNT dễ dàng tra cứu thông tin hồ sơ trên các cổng thông tin điện tử, cung cấp dữ liệu tối thiểu như mã hồ sơ, mã TTHC, mã số thuế, tên giấy tờ, ngày ký, ngày hẹn trả kết quả và hiệu lực của giấy tờ. Những nguyên tắc này không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ mà còn góp phần vào sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế. (3) Thời hạn thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuế Theo Điều 5 của Quy trình, thời hạn giải quyết một loại TTHC theo quy định của pháp luật hiện hành và thời hạn hoàn thành từng bước công việc trong toàn bộ quá trình giải quyết một loại TTHC được lập trình, cài đặt trong Hệ thống TTGQ TTHC. Trường hợp NNT giao dịch điện tử với CQT, ngày được tính từ giờ 0:00:00 đến giờ 23:59:59. Trường hợp NNT giao dịch trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ, ngày làm việc áp dụng theo quy chế làm việc của CQT. Theo đó, tiến độ giải quyết công việc, mức độ hoàn thành công việc của các bộ phận, công chức thuế sẽ được tổng hợp và đánh giá theo dữ liệu thực tế ghi nhận tại Hệ thống TTGQ TTHC. (4) Đánh giá sự hài lòng của NNT trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC Theo quy định tại Điều 26 của Quy trình, Hệ thống TTGQ TTHC sẽ tạo phiếu đánh giá tương ứng với mỗi hồ sơ TTHC được CQT tiếp nhận. Theo đó, NNT thực hiện đánh giá theo phương thức điện tử trên Cổng TTĐT của Tổng Cục thuế qua các thiết bị như máy tính cá nhân, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh Mẫu Phiếu lấy ý kiến đánh giá việc giải quyết hồ sơ TTHC của NNT là mẫu số 04/PĐG-QTMC tại Phụ lục Danh mục mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình này. >>> Mẫu số 04/PĐG-QTMC https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/07/mau-04.docx Theo đó, Hệ thống TTGQ TTHC sẽ tự động tính tỷ lệ hồ sơ NNT đánh giá hài lòng từ các Phiếu đánh giá để đưa vào Báo cáo đánh giá công tác giải quyết hồ sơ TTHC theo công thức: Tỷ lệ hồ sơ NNT đánh giá hài lòng = (Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết - Số hồ sơ có đánh giá không hài lòng hoặc có phản ánh, kiến nghị về việc tiếp nhận, giải quyết hoặc giải quyết quá hạn) * 100% Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết Sau khi có Tỷ lệ hồ sơ NTT đánh giá hài lòng, điểm tiêu chí NNT đánh giá hài lòng được tính như sau: Điểm tiêu chí NNT đánh giá hài lòng = Tỷ lệ hồ sơ NNT đánh giá hài lòng * Mức điểm tối đa của tiêu chí NNT đánh giá hài lòng 100 Trong đó, mức điểm tối đa của tiêu chí NNT đánh giá hài lòng là 06 điểm. Xem chi tiết hơn tại Quyết định 1335/QĐ-TCT.
Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025
Ngày 23/9/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn 4216/TCT-QLN chỉ đạo các Cục Thuế địa phương và Cục Thuế doanh nghiệp lớn tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế. Tổng cục Thuế chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế Theo Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, qua theo dõi tình hình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/8/2024 của toàn quốc vẫn ở mức cao. Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung triển khai các biện pháp để thu hồi nợ thuế, cụ thể: - Phân công, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế cho từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo Phòng, Chi cục Thuế và từng công chức quản lý. Đồng thời, tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu thu nợ và hạn chế phát sinh thêm nợ mới. - Phân loại tiền thuế nợ. - Đôn đốc thu hồi nợ thuế. - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế và tạm hoãn xuất cảnh - Đối với các khoản tiền thuế nợ đang chờ xử lý và các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh - Đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước - Đối với tiền thuế nợ đã xử lý - Tập trung xử lý các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản - Công tác phối hợp thu hồi nợ đọng thuế - Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Giao Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chủ trì, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách phối hợp các Cục Thuế nắm bắt tình hình tại địa phương để tham mưu trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế để hỗ trợ các doanh nghiệp đang hoạt động nhưng gặp khó khăn về tài chính. Xem chi tiết tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024 Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025 Cụ thể, tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo xử lý đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước như sau: - Rà soát, hoàn thiện hồ sơ xử lý khoanh nợ, xóa nợ đối với người nộp thuế thuộc trường hợp được khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thực hiện các bước sau: + Tiếp tục tuyên truyền vận động người nộp thuế chấp hành pháp luật, khẩn trương kê khai, nộp thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước; + Báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp cơ quan công an hỗ trợ áp dụng các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ; + Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Đến ngày 01/3/2025 phải chuyển toàn bộ hồ sơ có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sang cơ quan điều tra xem xét. Như vậy, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế và đặc biệt là các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế trước 01/3/2025. Người nộp thuế nợ thuế bao lâu thì sẽ bị cưỡng chế? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp cưỡng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người nộp thuế như sau:Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Làm thế nào để biết mình đang bị cấm xuất cảnh? Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh mới nhất
Việt Nam có cấm xuất cảnh không? Nếu có thì làm thế nào để biết mình đang bị cấm xuất cảnh? Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh mới nhất thế nào? Làm thế nào để biết mình đang bị cấm xuất cảnh? Hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về cấm xuất cảnh mà chỉ quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Cụ thể Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, hiện nay không có quy định cụ thể về cấm xuất cảnh mà chỉ tạm hoãn xuất cảnh trong một thời gian nhất định (cũng có thể hiểu đơn giản là cấm xuất cảnh có thời hạn). Theo đó, để biết mình có đang bị cấm xuất cảnh hay không thì sẽ căn cứ vào việc mình có thuộc một trong những trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trên không. Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh mới nhất Nếu không chắc chắn mình có thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định hay không, mọi người có thể tra cứu trên trang web, thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trong đó, mọi người có thể tra cứu trên 02 trang web sau: - Website của Tổng cục Hải quan: Tra cứu thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=8&cid=1294&LoaiVanBan=16&LinhVuc=541 - Website của Tổng cục Thuế: Tra cứu danh sách người nộp thuế có thông báo tạm hoãn/ gia hạn tạm hoãn/ hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh: https://gdt.gov.vn/wps/portal/Home/nt/xc Như vậy, có thể tra cứu danh sách cấm xuất cảnh qua 2 website là website của Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế. Công dân Việt Nam đáp ứng điều kiện nào mới được xuất cảnh khỏi Việt Nam? Theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định điều kiện xuất cảnh - Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; + Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; + Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. - Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Như vậy, công dân Việt Nam phải có giấy tờ xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng, có thị thực, giấy tờ chứng minh được nhập cảnh ở nước đến và không bị cấm xuất cảnh/tạm hoãn xuất cảnh thì mới được xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Tổng Cục Thuế hướng dẫn giải quyết hồ sơ đảm bảo hỗ trợ thực hiện dịch vụ công đăng ký xe online
Mới đây, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn 3349/TCT-DNNCN để triển khai giải quyết hồ sơ đảm bảo hỗ trợ thực hiện dịch vụ công đăng ký xe online toàn trình Tại Công văn 3349/TCT-DNNCN, Tổng Cục Thuế nêu rõ, nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý nhà nước, đảm bảo hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, ngành trong việc triển khai dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu” đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước cho công dân Việt Nam ở mức toàn trình, Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, chỉ đạo các phòng và Chi cục Thuế tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: 1- Thực hiện nghiêm túc các chính sách, quy định về lệ phí trước bạ và quản lý thuế Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, chỉ đạo các phòng và Chi cục Thuế thực hiện nghiêm túc các chính sách, quy định về lệ phí trước bạ và quản lý thuế trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khai LPTB của NNT; trong đó lưu ý: - Phân công Bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế thực hiện hỗ trợ NNT kê khai chính xác các chỉ tiêu trên Tờ khai 02/LPTB theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đồng thời, chuẩn hóa công tác nhập dữ liệu tờ khai trên ứng dụng QLTB-NĐ đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại CQT; đảm bảo xác định chính xác thông tin kiểu loại xe ô tô, xe máy trên cơ sở thông tin giấy tờ cơ quan đăng kiểm cấp làm gốc theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. >>> Tải Tờ khai 02/LPTB tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/T%E1%BB%9D%20khai%2002-LPTB.doc - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai việc khai, nộp LPTB qua phương thức điện tử theo Công văn 691/TCT-DNNCN và Công văn 3027/TCT-DNNCN. - Tổng Cục Thuế thực hiện nâng cấp ứng dụng QLTB-NĐ và Cổng Thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế (Cổng TTĐT TCT) hỗ trợ thực hiện kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử NNT kê khai trên Tờ khai 02/LPTB. Theo đó, kể từ ngày 01/8/2024, hệ thống ứng dụng sẽ thực hiện truyền bổ sung thông tin hóa đơn điện tử cùng với dữ liệu điện tử nộp LPTB đã triển khai theo Công văn 3027/TCT-DNNCN để hỗ trợ cơ quan đăng ký xe thực hiện dịch vụ công toàn trình “Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu”. Để tiếp tục đảm bảo công tác trao đổi dữ liệu, phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký xe, trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai LPTB ô tô, xe máy, bộ phận giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế lưu ý hướng dẫn NNT căn cứ hồ sơ thực tế để khai thông tin và nhập chính xác các chỉ tiêu thông tin trên Tờ khai 02/LPTB trên ứng dụng bao gồm: Mẫu số hóa đơn, Ký hiệu hóa đơn, Số hóa đơn và MST tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tài sản (lưu ý một số nội dung tại Phụ lục 01 kèm theo Công văn 3349/TCT-DNNCN). >>> Xem Phụ lục 01 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/14/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%2001.docx Bộ phận giải quyết hồ sơ khai LPTB tại Chi cục Thuế chịu trách nhiệm đảm bảo yếu tố bảo mật thông tin của NNT khi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2- Tích cực triển khai, xây dựng các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế trong thủ tục nộp LPTB Theo đó, Tổng Cục Thuế đề nghị các Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện tuyên truyền, thông báo tới các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hoạt động đại lý, kinh doanh ô tô, xe máy trên địa bàn quản lý tiếp tục tuân thủ các quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP; trong đó lưu ý nội dung trên hóa đơn phải đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trong quá trình quản lý, nếu phát hiện tổ chức, doanh nghiệp có các hành vi vi phạm về hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế các cấp thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó phải chủ động phối hợp với các chi nhánh, điểm giao dịch của các ngân hàng thương mại, chi nhánh Kho bạc Nhà nước trên địa bàn để ghi nhận, hạch toán đầy đủ và kịp thời dữ liệu điện tử của chứng từ nộp tiền vào NSNN của NNT, đảm bảo tự động truyền nhận dữ liệu nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan. Ngoài ra, phải thực hiện tích cực việc triển khai, xây dựng các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình giải quyết thủ tục khai, nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy trên địa bàn; tuyên truyền các quy định về chính sách và quản lý thuế, đảm bảo người dân và doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ, tạo điều kiện cho NNT thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước (NSNN) trong quá trình đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Trong quá trình triển khai thực hiện, mọi vướng mắc đề nghị liên hệ với các đầu mối: - Hỗ trợ nghiệp vụ: Đ/c Lê An, địa chỉ thư điện tử: lan01@gdt.gov.vn, số điện thoại: 024.39.712.555 (máy lẻ: 4210); - Hỗ trợ kỹ thuật: + Hỗ trợ triển khai từ 01/8-31/8/2024: Đ/c Vũ Việt An, địa chỉ thư điện tử: vvan@gdt.gov.vn, số điện thoại: 024.37.689.679 (máy lẻ: 6115) + Hỗ trợ triển khai từ 01/9/2024: Cục Thuế truy cập hệ thống quản lý yêu cầu hỗ trợ service desk (https://hotro.gdt.gov.vn) hoặc liên hệ bộ phận hỗ trợ qua email Nhóm hỗ trợ ứng dụng địa phương: nhomhtuddp@gdt.gov.vn Xem thêm Công văn 3349/TCT-DNNCN ban hành ngày 30/7/2024.
Quy định về cơ cấu, thành phần Hội đồng sáng kiến thuộc cơ quan thuế
Hội đồng sáng kiến bao gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Hiện nay Hội đồng sáng kiến thuộc cơ quan thuế được tổ chức và hoạt động Quy chế hoạt động sáng kiến Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 928/QĐ-TCT năm 2024 bao gồm những nội dung như sau: Cơ cấu, thành phần Hội đồng sáng kiến Hội đồng sáng kiến gồm Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế và Hội đồng sáng kiến cơ sở. - Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế + Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Tổng cục Thuế là Chủ tịch Hội đồng. + Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Vụ trưởng - Phó Trưởng Ban Thường trực Ban cải cách & Hiện đại hóa. + Các thành viên là Lãnh đạo các Vụ/Cục/đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế do Thường trực Hội đồng sáng kiến trình Tổng cục trưởng quyết định phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể. + Ban Cải cách và Hiện đại hóa là đơn vị Thường trực Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế. + Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ quan Tổng cục Thuế. - Hội đồng sáng kiến cơ sở + Hội đồng sáng kiến cơ sở gồm Hội đồng sáng kiến Cơ quan Tổng cục Thuế và Hội đồng sáng kiến Cục Thuế. + Hội đồng sáng kiến Cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế quyết định thành lập. Số lượng thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Thuế quyết định, tối đa không quá 18 người. Thành phần Hội đồng sáng kiến Cục Thuế do Lãnh đạo Cục Thuế làm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng - Phòng Tổ chức cán bộ; Ủy viên là Lãnh đạo các Phòng, Lãnh đạo một số Chi cục Thuế/ Chi cục Thuế khu vực do Cục trưởng Cục Thuế quyết định. + Phòng Tổ chức cán bộ là Thường trực Hội đồng sáng kiến Cục Thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến - Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế + Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thẩm định, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến của các cá nhân thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Tham mưu, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế công nhận sáng kiến cho các giải pháp của các cá nhân thuộc cơ quan Tổng cục Thuế. + Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thẩm định, đánh giá hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Tổng cục Thuế; Tham mưu, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Tổng cục Thuế. + Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thẩm định, đánh giá, lựa chọn sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ của các cá nhân thuộc Tổng cục Thuế đề nghị Bộ Tài chính công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Tài chính, toàn quốc; Tham mưu, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xác nhận hồ sơ của các cá nhân thuộc Tổng cục Thuế đề nghị Bộ Tài chính công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong Bộ Tài chính, toàn quốc. + Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động sáng kiến do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến Cục Thuế + Giúp Cục trưởng Cục Thuế thẩm định, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến của các cá nhân thuộc Cục Thuế quản lý; Tham mưu, trình Cục trưởng Cục Thuế công nhận sáng kiến cho các giải pháp của các cá nhân thuộc Cục Thuế quản lý. + Giúp Cục trưởng Cục Thuế thẩm định, đánh giá, lựa chọn các sáng kiến, các đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ của các cá nhân thuộc Cục Thuế quản lý có hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Tổng cục Thuế đề nghị Tổng cục Thuế công nhận. + Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động sáng kiến do Cục trưởng Cục Thuế giao. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng - Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, đảm bảo tính dân chủ, công khai, chính xác và quyết định theo đa số. - Các thành viên Hội đồng làm việc độc lập trong quá trình đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình. - Tại phiên họp Hội đồng, Hội đồng tiến hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu. Kết luận của Hội đồng được thông qua khi ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng (đối với các thành viên vắng mặt phải lấy ý kiến bằng văn bản). - Trường hợp không có điều kiện tổ chức họp Hội đồng thì Thường trực Hội đồng gửi lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản và tổng hợp kết quả lấy ý kiến, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kết luận theo nguyên tắc nêu trên. =>> Theo đó hiện nay Hội đồng sáng kiến thuộc cơ quan thuế hiện nay được tổ chức hoạt động theo quy định nêu trên.
Kế hoạch Chuyển đổi số của Tổng cục Thuế năm 2024
Ngày 11/06/2024 Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024 về Kế hoạch Chuyển đổi số của Tổng cục Thuế năm 2024 trong đó đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số (CĐS) của ngành Thuế năm 2023 và tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số của Tổng cục Thuế đảm bảo phù hợp với năm 2024. Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số của Tổng cục Thuế trong năm 2023 Theo ghi nhận tại Điều 9 Phần I Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024, Tổng cục Thuế nhận thấy một số tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số bao gồm: - Thiếu nhân lực chuyên trách về CNTT: Chỉ tiêu biên chế được giao cho Bộ phận chuyên trách về CNTT của Tổng cục năm 2022, 2023 là 135 biên chế, tuy nhiên thực tế biên chế đang làm việc tính đến tháng 12/2023 là 96 công chức. Bên cạnh đó nhân sự chuyên trách về CNTT từ năm 2021 đến nay đã bị giảm 14 công chức do thôi việc và điều chuyển công tác. Do vậy, với khối lượng công việc lĩnh vực CNTT rất lớn do triển khai nhiều dự án, nhiệm vụ CNTT quan trọng trong ngành nên các cán bộ chuyên trách CNTT thường xuyên phải làm thêm ngoài giờ để thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, cơ chế đãi ngộ và chính sách tiền lương đối với nhân viên CNTT tại cơ quan nhà nước đang thấp hơn nhiều so với các công ty bên ngoài nên dẫn đến tình trạng ngành Thuế không tuyển dụng được công chức CNTT có chất lượng cao hoặc công chức mới vào làm việc trong ngành một thời gian ngắn lại xin nghỉ việc. - Về thực hiện chế độ báo cáo kết quả triển khai chuyển đổi số: hàng năm, Tổng cục Thuế phải thực hiện báo cáo về tình hình triển khai các hoạt động chuyển đổi số của Tổng cục định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ TTTT, Bộ Tài chính như: báo cáo kết quả triển khai chuyển đổi số hàng tháng; báo cáo phục vụ các phiên họp thường kỳ của UBQGCĐS... Do vậy, cán bộ vừa phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn vừa phải kiêm nhiệm việc thực hiện các chế độ báo cáo và mất nhiều thời gian để tổng hợp thông tin, số liệu. Theo đó, Tổng cục Thuế đã đặt ra các mục tiêu và kế hoạch chuyển đổi số trong năm 2024 nhằm khắc phục những hạn chế và đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số. Mục tiêu chuyển đổi số trong năm 2024 của Tổng cục Thuế: Mục tiêu của Tổng cục thuế đối với vấn đề về chuyển đổi số trong năm 2024 được quy định tại mục II phần 2 Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã được phê duyệt tại Quyết định 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó đảm bảo: (1) Cung cấp các dịch vụ số trong lĩnh vực thuế có chất lượng phục vụ xã hội; (2) Vận hành tối ưu hoạt động của Tổng cục Thuế; (3) Huy động rộng rãi sự tham gia của xã hội; (4) Các mục tiêu phát sinh do Bộ Chính trị, Chính phủ, Bộ Tài chính giao trong các năm tiếp theo. Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số của Tổng cục Thuế đảm bảo phù hợp với năm 2024, năm “Phát triển kinh tế số với 04 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” theo thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể của Tổng cục Thuế trong chuyển đổi số năm 2024 Tại Mục III phần 2 Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024 Tổng cục Thuế có ghi nhận 9 nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho các nghiệm vụ này trong giai đoạn chuyển đổi số năm 2024: (1) Nhận thức số - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức thuế, người nộp thuế về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số; các hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Tổng cục Thuế; hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia (thông qua nhiều hình thức như đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử, tổ chức các hội thảo hội nghị chuyên đề để phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số hoặc thông qua nhiều hoạt động xã hội hóa khác). - Xây dựng chuyên mục/Tin bài về chuyển đổi số trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và tuyên truyền hoạt động chuyển đổi số của ngành thuế trên các Trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương các tỉnh/thành phố. (2) Thể chế số - Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế đảm bảo quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ nền kinh tế số, kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý tại Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế và các Luật thuế GTGT, TNDN, Thông tư giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. - Rà soát, tái thiết kế quy trình nghiệp vụ quản lý thuế nhằm đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, hiệu quả, đồng bộ với thời gian có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. (3) Hạ tầng số - Triển khai thay thế trang thiết bị, dịch vụ CNTT năm 2024 đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng nghiệp vụ như Dịch vụ thuế điện tử; ứng dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; hệ thống kiểm thử, đào tạo vùng Internal; hệ thống kiểm thử CSDL TMS; hoàn thiện triển khai hạ tầng CNTT tại TTDL chính và TTDL dự phòng đáp ứng mở rộng và thay thế các thiết bị hết hao mòn, không sử dụng được, hiệu năng không đáp ứng nhu cầu. - Triển khai hạ tầng cho Dịch vụ thuế điện tử, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại TTDL chính và TTDL dự phòng, kiểm thử đào tạo tại vùng internal, kiểm thử đào tạo CSDL TMS. - Phát triển ứng dụng các công nghệ mạng (5G/6G) trong việc cung cấp các dịch vụ trên nền tảng ứng dụng di động. Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) và các công nghệ số mới trong xây dựng các ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế. (4) Dữ liệu số - Tiếp tục triển khai phối hợp kết nối trao đổi thông tin và khai thác dữ liệu với các đơn vị, bộ ngành (Bộ Công thương, Bộ TTTT,...) theo kế hoạch kết nối sau khi Tổng cục hoàn thiện văn bản thỏa thuận, hợp tác giữa các bên. - Xác định các nội dung phát triển dữ liệu số của cơ quan trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; Mở dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước để phát triển kinh tế số, xã hội số. - Thực hiện triển khai các dự án đã xây dựng trong năm 2023 khi được Bộ Tài chính phê duyệt. (5) Nền tảng số - Thực hiện xây dựng hệ thống phần mềm kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung và trao đổi thông tin với các đơn vị bên ngoài trong năm 2024. - Nghiên cứu xây dựng Dự án xây dựng phần mềm Quản lý thuế tích hợp, tập trung đáp ứng tái thiết kế quy trình nghiệp vụ trên nền tảng kiến trúc hiện đại, ứng dụng công nghệ mới về trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối, dữ liệu lớn... (6) Nhân lực số - Xây dựng kế hoạch và triển khai các hình thức phổ biến kiến thức cho lãnh đạo, công chức, viên chức về chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số phù hợp với hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính và tình hình thực tế tại Tổng cục Thuế thông qua các hội thảo, hội nghị, cuộc họp, các cuộc thi tìm hiểu, đăng tải tài liệu trên các trang thông tin điện tử... - Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số cho công chức viên chức ngành Thuế. - Nghiên cứu thành lập bộ phận xây dựng, thu thập, xử lý thông tin tích hợp người nộp thuế tại Tổng cục Thuế, thiết lập cơ chế thu thập và xử lý thông tin tự động phục vụ cho việc khai thác dữ liệu người nộp thuế trong toàn ngành Thuế. - Tập trung đào tạo một số chuyên gia quản lý thuế hiện đại theo nhóm ngành kinh tế để hỗ trợ triển khai các quy trình nghiệp vụ mới cũng như triển khai các dịch vụ điện tử và hướng tới tự động hóa công tác quản lý. (7) An toàn thông tin mạng - Duy trì việc theo dõi giám sát ATTT mạng 24/7 phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ tấn công vào hệ thống. - Tiếp tục triển khai thực hiện theo kế hoạch các nội dung công việc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật về an toàn bảo mật, sao lưu, lưu trữ. (8) Chính phủ số - Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống thuế điện tử: khai thuế, nộp thuế điện tử, nộp thuế đất đai, hộ cá nhân điện tử, khai, nộp điện tử lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, hoàn thuế điện tử, đăng ký thuế điện tử. - Triển khai các dịch vụ điện tử cung cấp cho người nộp thuế; Kết nối với các hệ thống liên quan đáp ứng dịch vụ công một phần, toàn trình và các chương trình liên quan đến chính phủ điện tử của Bộ Tài chính, Bộ TTTT và Văn phòng chính phủ. (9) Kinh tế số và Xã hội số - Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng việc quản lý rủi ro, thanh tra kiểm tra. - Tiếp tục hoàn thiện nội dung về ứng dụng quản lý tem điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý và các nghiệp vụ vướng mắc phát sinh. Như vậy, tiếp tục thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trong năm 2024 của Tổng cục Thuế, với mục tiêu và giải pháp trên, Tổng cục Thuế hướng đến đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ số vào triển khai chuyển đổi số trong ngành Thuế; và xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CNTT, an toàn an ninh mạng phù hợp với yêu cầu phát triển của công cuộc chuyển đổi số của ngành.
Bán hàng livestream sẽ bị kiểm tra thuế toàn diện
Tổng cục Thuế vừa ban hành Công điện chỉ đạo quản lý thuế bằng hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại điện tử, dịch vụ sân golf và dịch vụ bán vé du lịch, vui chơi giải trí Ngày 04/6/2024 vừa qua, Tổng cục Thuế đã ban hành Công điện 01/CĐ-TCT để điện về việc quyết liệt triển khai hiệu quả việc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT), hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. >>> Xem Công điện 01/CĐ-TCT tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/C%C3%B4ng%2B%C4%91i%E1%BB%87n%2Bs%E1%BB%91%2B01-C%C4%90-TCT.pdf Trong Công điện 01/CĐ-TCT, Tổng cục Thuế nêu rõ để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động TMĐT và mở rộng triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn điện tử một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm. Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Cục Thuế Doanh nghiệp lớn tiếp tục khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau: 1. Kiểm tra toàn diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh TMĐT Triển khai rà soát, kiểm tra đồng bộ, toàn diện việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn điện tử của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT, tiếp thị liên kết (affiliate marketing), cung cấp các sản phẩm nội dung thông tin số và nhận thu nhập từ hoạt động quảng cáo, cung cấp phần mềm... đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh online, phát video trực tiếp (livestream) bán hàng hóa, dịch vụ,... 2. Áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ golf Triển khai các giải pháp để áp dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/8/2024 đối với các loại hình kinh doanh sau: - Bán vé sân golf và cung cấp các dịch vụ trong sân. - Kinh doanh trang phục, dụng cụ, phụ kiện,... phục vụ chơi golf. 3. Lập kế hoạch áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ khu du lịch, hoạt động vui chơi giải trí Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá công tác quản lý thuế để lập kế hoạch áp dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với các loại hình kinh doanh có doanh thu từ hoạt động bán vé tham quan khu du lịch, hoạt động vui chơi giải trí,...báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 01/8/2024. 4. Quyết liệt triển khai nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với các loại hình nêu trên để các cơ sở kinh doanh hiểu rõ, nhận thức đầy đủ trách nhiệm và cam kết thực hiện nghiêm túc việc kê khai, nộp thuế theo quy định, thúc đẩy việc triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chống thất thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, phải quyết liệt triển khai nhiệm vụ đến các đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo các Phòng, Chi cục Thuế và cụ thể đến công chức quản lý đơn vị để làm việc, tuyên truyền chủ trương, chính sách quy định pháp luật về việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn điện tử trong các giao dịch tới từng cơ sở kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh sân golf, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sân golf… Cuối cùng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Thuế doanh nghiệp lớn triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính về nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế. >>> Xem Công điện 01/CĐ-TCT tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/C%C3%B4ng%2B%C4%91i%E1%BB%87n%2Bs%E1%BB%91%2B01-C%C4%90-TCT.pdf
Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế mới nhất 2024
Gần đây, xuất hiện nhiều thông tin nhiều người bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người nộp thuế cách để tra cứu xem bản thân có nợ thuế hay không. (1) Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - Bước 01: Truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Tại đây, công dân chọn vào mục “Cá nhân” và chọn “Đăng nhập”. Tiếp đến, lựa chọn phương thức đăng nhập qua Định danh điện tử của Bộ Công an hoặc bằng tài khoản Thuế điện tử. Bước 02: Công dân ấn chọn mục “Tra cứu”, tiếp đến chọn vào “Tra cứu nghĩa vụ thuế”. Tại đây, Hệ thống sẽ hiển thị 02 mục như sau: Mục I - Các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xóa nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn. Mục II - Các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Theo đó, công dân có thể tra cứu các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của bản thân như: Số tiền thuế đã nộp (được hoàn), số tiền thuế phải nộp,... (2) Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế trên ứng dụng eTax Mobile Trước tiên, để có thể tra cứu nợ thuế thì công dân phải cài đặt ứng dụng eTax Mobile về điện thoại của mình. Tiếp đến, công dân thực hiện theo trình tự các bước như sau: Bước 01: Công dân khởi động ứng dụng eTax Mobile đã cài đặt và Đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký. Trong trường hợp chưa có tài khoản thì có thể đăng ký bằng thông tin mã số thuế cùng số CCCD của mình. Bước 02: Chọn vào mục “Tra cứu nghĩa vụ thuế” rồi chọn “Tất cả nghĩa vụ thuế”. Bước 03: Chọn “Tra cứu”, tại đây, Hệ thống cũng sẽ hiển thị 02 mục tương tự như khi tra cứu trên trang của Tổng cục thuế gồm: Mục I - Các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xóa nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn. Mục II - Các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Theo đó, công dân có thể ấn vào thông tin được hiển thị để xem chi tiết và kiểm tra mình có được hoàn thuế hay phải nộp thêm thuế và cụ thể số tiền bao nhiêu. (3) Nợ thuế bao nhiêu thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về việc tạm hoãn xuất cảnh với người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể nợ thuế bao nhiêu, mà chỉ cần nợ thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
Có bao nhiêu hình thức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế?
Có 4 hình thức thi trên phần mềm trực tuyến theo Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024. 1. Hình thức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Hình thức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024 như sau: - Thi trắc nghiệm: là hình thức người dự thi lựa chọn trực tiếp các phương án trả lời có sẵn trên bài thi; hoặc điền vào chỗ trống câu trả lời phù hợp. - Thi tự luận: là hình thức người dự thi nhập trực tiếp nội dung của bài thi tự luận trên giao diện phần mềm thi trực tuyến. - Thi trắc nghiệm kết hợp với tự luận: là hình thức người dự thi kết hợp làm bài thi theo hình thức trắc nghiệm (đối với phần thi yêu cầu trắc nghiệm) và hình thức tự luận (đối với phần thi yêu cầu tự luận) trên phần mềm thi trực tuyến. - Làm bài thu hoạch: là hình thức người dự thi nhập trực tiếp nội dung của bài thu hoạch trên giao diện phần mềm thi trực tuyến. 2. Đề thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024, đề thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định như sau: - Tạo khung đề thi: Đơn vị biên soạn đề thi xây dựng khung đề thi đối với khóa bồi dưỡng hoặc từng kỳ thi trên cơ sở kết cấu đề thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tải ngân hàng câu hỏi lên hệ thống phần mềm thi: Trên cơ sở hệ thống câu hỏi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị biên soạn đề thi tải câu hỏi lên hệ thống. - Tạo đề thi: Đơn vị biên soạn đề thi tải câu hỏi vào khung đề thi và tạo đề thi trên hệ thống phần mềm thi. Thời gian tạo đề thi sớm nhất trước ngày thi 03 ngày. Đơn vị biên soạn đề thi đưa đề thi vào trạng thái hoạt động trong khoảng thời gian từ 45 phút đến 60 phút trước giờ thi. - Số lượng đề thi được tạo cho từng ca thi: + Đối với hình thức thi trắc nghiệm, hình thức thi trắc nghiệm kết hợp tự luận: số lượng đề thi được tạo ít nhất bằng 10% số người dự thi của ca thi; đảm bảo sử dụng tối thiểu 70% tổng số câu hỏi của ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm làm dữ liệu để tạo đề thi. + Đối với hình thức thi tự luận, thu hoạch: Số lượng đề thi được tạo ít nhất là 03 đề thi/ca thi, đảm bảo không trùng lắp câu hỏi giữa các đề thi trong cùng một ca thi. - Hình thức lưu trữ đề thi: + Đề thi được lưu trữ bằng bản mềm trên hệ thống; + Thời gian lưu trữ đề thi theo quy định hiện hành. 3. Tổ chức thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Việc tổ chức thi được quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024 như sau: - Việc tổ chức thi trên phần mềm thi trực tuyến được thực hiện theo hình thức thi trực tuyến tập trung hoặc thi trực tuyến phân tán. - Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi bao gồm: lịch thi, lập danh sách người dự thi theo từng ca thi, phân công cán bộ coi thi, chuẩn bị cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục vụ kỳ thi... trước ngày thi ít nhất 02 ngày làm việc. - Mỗi một địa điểm thi trực tuyến tập trung phải bố trí tối thiểu 02 cán bộ coi thi. Số lượng cán bộ coi thi sẽ căn cứ theo số lượng thí sinh mỗi ca thi. Trung bình 01 cán bộ coi thi sẽ chịu trách nhiệm giám sát tối đa 10 người dự thi/ca thi. - Phiếu dự thi: Phiếu dự thi được phần mềm thi trực tuyến tạo tự động (Mẫu số 03 - Phiếu dự thi). + Đối với hình thức thi trực tuyến tập trung: Phiếu dự thi được đơn vị tổ chức thi in từ phần mềm và phát cho người dự thi khi làm thủ tục dự thi. + Đối với hình thức thi trực tuyến phân tán: Phiếu dự thi được phần mềm tự động gửi cho người dự thi qua hòm thư điện tử công vụ của từng cá nhân trước ngày dự thi 01 ngày làm việc. - Đơn vị tổ chức thi chịu trách nhiệm tạo ca thi trên phần mềm thi trực tuyến, đưa danh sách người dự thi và cán bộ coi thi từng ca thi lên phần mềm, hoàn thành ít nhất 06 tiếng trước khi diễn ra ca thi; cài đặt thời gian rút đề thi cho ca thi không quá 15 phút kể từ khi bắt đầu ca thi. - Trong quá trình tổ chức thi, đơn vị tổ chức thi phải tổ chức giám sát công tác coi thi của cán bộ coi thi, đảm bảo công tác coi thi tuân thủ các quy định hiện hành, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các hành vi vi phạm của cán bộ coi thi, cán bộ tham gia công tác tổ chức thi (nếu có). Tóm lại, người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế thi theo các hình thức là trắc nghiệm, tự luận, kết hợp trắc nghiệm với tự luận và làm bài thu hoạch.
Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế
Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024. 1. Phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024, phần mềm thi trực tuyến là phần mềm được Tổng cục Thuế sử dụng để tổ chức các kỳ thi trực tuyến. 2. Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế Trách nhiệm, quyền hạn của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý, sử dụng và tổ chức thi, kiểm tra trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCT năm 2024 như sau: - Người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến phải dự thi trên máy tính có kết nối internet ổn định tại địa điểm thi (đối với hình thức thi tập trung); hoặc phải dự thi trên thiết bị điện tử có kết nối internet ổn định (đối với hình thức thi phân tán). - Đối với hình thức thi trực tuyến tập trung: + Người dự thi có mặt tại phòng thi ít nhất 30 phút trước khi bắt đầu ca thi. Chấp hành hướng dẫn của cán bộ coi thi. + Đối với hình thức thi tập trung, người dự thi phải xuất trình căn cước công dân để cán bộ coi thi/hệ thống kiểm tra, nhận diện trước khi vào phòng thi. + Nếu phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh,... trong danh sách dự thi hoặc phiếu dự thi, người dự thi phải báo cho cán bộ coi thi để báo cáo đơn vị tổ chức thi điều chỉnh kịp thời. + Ngồi đúng vị trí đã được cán bộ coi thi đánh số báo danh hoặc số thứ tự. + Mọi câu hỏi người dự thi phải hỏi công khai cán bộ coi thi tại phòng thi và không làm ảnh hưởng đến người xung quanh; người dự thi giữ trật tự trong phòng thi. Trong quá trình thi, người dự thi không được phép ra khỏi phòng thi, trừ trường hợp bất thường được cán bộ coi thi cho phép. - Người dự thi phải bảo mật mã dự thi được cấp theo quy định, nghiêm cấm chia sẻ mã dự thi với người khác. - Trường hợp có sự cố bất thường liên quan đến việc dự thi của người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến, người dự thi phải kịp thời thông báo cho cán bộ coi thi để xử lý theo quy định. - Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người dự thi: + Nghiêm cấm mọi hình thức thi hộ; mọi hành vi sao chép, truyền tải dữ liệu đề thi hoặc bất cứ thông tin nào liên quan đến đề thi, câu hỏi thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải, thông tin đáp án từ bên ngoài vào phòng thi. + Nghiêm cấm sử dụng điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật thu, phát, truyền tin, phương tiện sao chép dữ liệu bên ngoài như USB, HDD... các thiết bị ghi âm, ghi hình,... + Nghiêm cấm trao đổi, sử dụng mã dự thi của người khác trong quá trình dự thi; trao đổi với người dự thi khác trong phòng thi; cố ý đăng xuất khỏi phần mềm; cố ý thoát khỏi màn hình dự thi quá thời gian cho phép và các hành vi vi phạm khác. - Khi phát hiện câu hỏi chưa rõ ràng, người dự thi phản ánh với cán bộ coi thi, thực hiện ghi lại hình ảnh bằng cách chụp màn hình và in để lưu hồ sơ, đồng thời ghi nhận bằng biên bản (có xác nhận của người dự thi và cán bộ coi thi) để báo cáo đơn vị tổ chức kỳ thi xem xét giải quyết. - Hết giờ làm bài, người dự thi nộp bài và thoát khỏi phần mềm thi trực tuyến. Đối với hình thức thi tập trung, người dự thi không được rời khỏi phòng thi cho đến khi đã ký tên đầy đủ vào danh sách nộp bài thi và cán bộ coi thi xác nhận đủ dữ liệu dự thi; người dự thi không ký tên vào danh sách nộp bài thi thì coi như không dự thi và nhận điểm 0 cho lần thi đó. Tóm lại, người dự thi trên phần mềm thi trực tuyến của Tổng cục Thuế có những trách nhiệm và quyền hạn nêu trên và phải nghiêm túc thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi tham gia thi trên phần mềm trực tuyến.
Hướng dẫn tra cứu đăng ký kinh doanh mới nhất hiện nay
Cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện có thể tra cứu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mình để kiểm tra, đối chiếu với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bản gốc Giấy phép kinh doanh là gì? Trong thủ tục thành lập và triển khai kinh doanh của doanh nghiệp, có 02 loại giấy tờ quan trọng mà doanh nghiệp cần đăng ký đó là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh là một giấy phép con, giấy này thường được cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thường được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ pháp lý cho phép cá nhân, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký doanh theo quy định của luật hiện hành. Tra cứu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mới nhất hiện nay Hiện nay, có 02 cách để tra cứu đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, đó là tra cứu qua cổng Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh và tra cứu qua trang web của Tổng cục thuế. Tra cứu đăng ký kinh doanh qua cổng Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh Bước 1: Truy cập vào trang web https://dangkykinhdoanh.gov.vn Bạn có thể tra cứu đăng ký kinh doanh mà không cần đăng ký hay đăng nhập tài khoản Bước 2: Tại mục tìm kiếm ở góc trên bên phải, bạn tích vào ô Tìm doanh nghiệp/ Tìm hợp tác xã/ Tìm trong website tùy theo nhu cầu đang muốn tìm kiếm Sau đó bạn nhập dữ liệu về mã số thuế/mã số doanh nghiệp cần tra cứu Nhấp vào biểu tượng kính lúp hoặc nhấn ENTER sau khi nhập xong dữ liệu Bước 3: Hệ thống sẽ trả kết quả theo tìm kiếm của bạn tại một giao diện mới. Các thông tin trên kết quả trả về bao gồm: Tên doanh nghiệp, tình trạng hoạt động, mã số doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, ngày thành lập doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ của trụ sở chính, tên ngành nghề kinh doanh theo đúng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam,… Tra cứu đăng ký kinh doanh qua trang của Tổng cục thuế Bước 1: Truy cập vào trang web https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp Bước 2: Nhập thông tin theo yêu cầu của trang web Chọn Tra cứu sau khi nhập đầy đủ thông tin Bước 3: Hệ thống trả kết quả theo tìm kiếm của bạn tại một giao diện mới Tại giao diện kết quả, bạn có thể tra cứu, kiểm tra các thông tin trên giấy phép kinh doanh có trùng với thông tin hiển thị trên web hay không Nhìn chung, cả hai cách đều có ưu điểm riêng, việc tra cứu giấy phép kinh doanh trên trang Cổng Thông Tin Quốc Gia thì bạn sẽ xem được thông tin về ngành nghề kinh doanh đúng theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Còn đối với trang Tổng Cục Thuế thì những thông tin mà bạn tra cứu được sẽ chi tiết và cụ thể hơn. Một số lưu ý khi tra cứu đăng ký kinh doanh Khi kiểm tra giấy phép kinh doanh, mà bạn thấy có sự sai sót, hay không trùng khớp giữa bản cứng thông tin của giấy phép kinh doanh trên hệ thống thì cần phải thay đổi giấy phép kinh doanh ngay lập tức. Khi thực hiện tra cứu đăng ký kinh doanh online trên cổng Thông Tin Quốc Gia về đăng ký doanh nghiệp, mà bạn lại thấy đường link bị thay đổi từ https://dangkykinhdoanh.gov.vn sang https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn/ thì bạn cũng không cần quá lo lắng, bởi cả 2 link này đều thuộc Bộ kế Hoạch và Đầu tư.
Tổng cục thuế kiến nghị cấm dùng tiền mặt để mua bán vàng
Nhằm tăng cường công tác quản lý, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch mua bán vàng. Tổng cục thuế kiến nghị cấm dùng tiền mặt để mua bán vàng Thời gian qua, ngành thuế đã triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm soát xuất hoá đơn điện tử trong thực hiện các giao dịch mua, bán vàng, cụ thể như: Rà soát các cơ sở kinh doanh vàng đủ điều kiện để thực hiện áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền – đây là giải pháp HĐĐT có mã của cơ quan thuế áp dụng riêng cho lĩnh vực bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ thông qua chương trình hoá đơn may mắn của ngành Thuế. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành địa phương trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ nhưng không xuất hoá đơn điện tử, trong đó có các cơ sở kinh doanh vàng. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về việc mua bán hàng hóa phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, qua đó tạo lập thói quen tiêu dùng văn minh, góp phần bảo vệ quyền lợi cho người mua. Theo đó, sau hơn một năm triển khai trên toàn quốc đã có 53.425 cơ sở kinh doanh áp dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, trong đó có 5.835 cơ sở kinh doanh vàng, bạc đã thực hiện áp dụng và sử dụng trên 1,065 triệu hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Tuy nhiên Tổng cục Thuế cho biết, với lĩnh vực gia công vàng, bạc, một số trường hợp cá nhân mua hàng, dịch vụ không lấy hóa đơn, dẫn đến khó khăn cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát giao dịch. Từ đó, Tổng cục Thuế kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo rà soát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh vàng bán hàng không xuất hoá đơn kịp thời cho người mua. Đồng thời, tổ chức giám sát, kiểm tra việc duy trì, chấp hành của các cơ sở kinh doanh vàng đã áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền… Bên cạnh đó, để tiếp tục tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương trong công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vàng, ngoài các giải pháp của ngành thuế, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch kinh doanh vàng, đồng thời quy định cơ chế kiểm soát các giao dịch này. Trước đó, khi góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý thị trường vàng, NHNN chi nhánh TP.HCM cũng đã đưa ra đề xuất hạn chế việc thanh toán mua bán vàng miếng bằng tiền mặt. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu cương quyết có hóa đơn điện tử trong việc thực hiện các giao dịch mua, bán vàng Trước đó vào ngày 12/4, Văn phòng Chính phủ cho biết vừa ban hành Thông báo 160/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về các giải pháp quản lý thị trường vàng. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác giám sát, quản lý, điều hành thị trường vàng, nhất là việc cương quyết phải có hóa đơn điện tử trong việc thực hiện các giao dịch mua, bán vàng để nâng cao tính minh bạch, cải thiện hiệu quả giám sát, điều hành, bảo đảm thị trường vàng hoạt động an toàn, hiệu quả, công khai, minh bạch. Xử lý thu hồi ngay giấy phép hoạt động đối với doanh nghiệp không thực hiện nghiêm quy định của pháp luật. Cùng với đó, tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đánh giá kỹ tác động, tổng kết đầy đủ việc thực hiện Nghị định 24 để đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, bảo đảm bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý thị trường vàng, phù hợp với tình hình thực tiễn, diễn biến kinh tế trong nước, khu vực, quốc tế (Nguồn dangcongsan.vn)
Tổng cục thuế tuyển dụng công chức 2024 là Cử nhân luật
Trong thông báo tuyển dụng 2024, Tổng cục thuế đã có tuyển dụng công chức đối với Cử nhân luật, chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế. (1) Cử nhân Luật có thể thi tuyển công chức ngành Thuế Ngày 07/02 2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành. Trước đó, Tổng cục Thuế thông báo tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2022 ban hành kèm theo Công văn 3880/TCT-TCCB năm 2022 có nêu rõ không tuyển dụng Cử nhân Luật. Năm 2023, Tổng cục Thuế vẫn giữ quan điểm về việc không tuyển dụng Cử nhân Luật tương tự kế hoạch tuyển dụng năm 2022. Tuy nhiên, ở quyết định tuyển dụng năm 2024, Tổng cục thuế đã thêm vào điều kiện ứng tuyển vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ có dành cho ngành và chuyên ngành Luật, Luật Kinh tế. Theo tiểu mục 2 Mục III Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 đặt ra điều kiện về trình độ đối cho người dự tuyển công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 như sau: Về trình độ chuyên môn - Vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ: Có Bằng tốt nghiệp Đại học trở lên gồm các ngành hoặc chuyên ngành có ghi một trong các "cụm từ" được đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau: + Ngành hoặc chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế gồm: Luật, Luật học, Luật Kinh tế, Luật Thương mại quốc tế, Luật Kinh doanh (Không bao gồm các ngành/chuyên ngành đào tạo: Quản trị Luật, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Hành chính, Luật Tư pháp). Theo đó, Cử nhân luật được đào tạo các chuyên ngành quy định ở trên sẽ được thi tuyển công chức để làm việc trong ngành thuế. (2) Nội dung và hình thức thi tuyển Công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 Tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 được thực hiện theo hình thức thi tuyển. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, thi tuyển công chức thực hiện theo 2 vòng như sau: Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung thi và thời gian thi: gồm 2 phần. Phần I: Kiến thức chung (60 câu hỏi, thời gian thi 60 phút) Bộ câu hỏi bao gồm kiến thức về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Phần II: Ngoại ngữ, thi môn Tiếng Anh (30 câu hỏi, thời gian thi 30 phút) theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam: + Trình độ bậc 3 đối với vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Chuyên viên làm công nghệ thông tin, Chuyên viên làm công tác Đảng; + Trình độ bậc 2 đối với vị trí Kiểm tra viên thuế. Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Miễn thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số gồm Cục Thuế 03 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu. >> Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Lưu ý: Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Hình thức thi: Thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. - Thời gian thi: 180 phút - Nội dung thi: + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Kiểm tra viên thuế và Kiểm tra viên trung cấp thuế: Kiến thức về thuế (Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2010 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word). + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công tác đảng: Công tác đảng, văn phòng cấp ủy; công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đảng. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Văn thư viên, Văn thư viên trung cấp: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng, hành chính văn thư, văn thư - lưu trữ. Nội dung đề thi phải xây dựng phù hợp riêng với yêu cầu theo từng ngạch tuyển dụng. (3) Điều kiện trúng tuyển Xác định thí sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau: - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên; - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. - Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. - Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. (4) Thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển - Thời gian tổ chức: Dự kiến Quý I năm 2024, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thời gian tổ chức thi đảm bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo theo quy định của công tác tuyển dụng. - Địa điểm thi tuyển: Địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định. Các Cử nhân luật mới ra trường, sắp ra trường và yêu thích làm việc trong ngành thuế hãy nhanh tay đăng ký dự thi ngay nhé >>Xem hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ tại đây: Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2024
Tổng cục Thuế đề nghị tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho người nộp thuế
Nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế trước những hành vi lợi gian lận, lợi dụng thông tin. Tổng cục Thuế chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế DN lớn các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN. (1) Đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế Tổng cục Thuế cho biết, thời gian vừa qua xuất hiện nhiều trường hợp sử dụng thông tin cá tên như Tên, MST, số CCCD của cá nhân để thực hiện kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi trên thực tế những cá nhân này không phát sinh trả thu nhập. Tổng cục Thuế nhấn mạnh đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm mục đích gian lận và giảm số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời, hành động doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin của các cá nhân nêu trên cũng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Chính vì thế, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo tại Công văn 4172/TCT-DNNCN và Công văn 5862/TCT-TTKT để đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế cũng như để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các doanh nghiệp vi phạm. (2) Những chỉ đạo khác của Tổng cục Thuế Bên cạnh những đề nghị nêu trên, Tổng cục Thuế còn chỉ đạo các Cục Thuế nghiêm túc thực hiện những nội dung như sau: - Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo tới các doanh nghiệp về việc tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khống số lượng người lao động, hạch toán khống chi phí nhân công,... là hành vi vi phạm pháp luật về dân sự, hành chính và cả hình sự. Những trường hợp khai khống sẽ bị lưu vết và cơ quan thuế sẽ theo dõi, xử lý theo quy định pháp luật thuế và liên quan (nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự). Đồng thời cũng phải tuyên truyền đến các cá nhân để họ biết được lợi ích của việc rà soát, chuẩn hóa MST cá nhân theo CCCD/CMND/Số định danh cá nhân về việc tra cứu thông tin NNT tại đường dẫn https://tracuunnt.gdt.gov.vn và lợi ích của việc sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế cấp, cài đặt ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại thông minh và tra cứu thông tin về các nguồn thu nhập trên ứng dụng eTax Mobile để có thể tự đảm bảo kiểm soát được đầy đủ, chính xác các nguồn thu nhập của bản thân. Tổng cục Thuế cũng cho biết đã triển khai nâng cấp các chức năng tổng hợp dữ liệu quyết toán, tra cứu quản lý nguồn thu nhập,... trên các ứng dụng TMS, eTax Mobile để hỗ trợ cơ quan thuế các cấp trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Theo đó, các Cục Thuế phải nghiên cứu để khai thác, sử dụng các chức năng đã có để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ quyết toán thuế TNCN cũng như để hỗ trợ, phục vụ tốt hơn đối với người nộp thuế. - Xử lý các vi phạm: Trường hợp tiếp nhận được những phản ánh về việc doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khai, tính chi phí khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế thì cơ quan thuế có trách nhiệm kịp thời kiểm tra, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh thông tin và xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Cuối cùng, Tổng cục Thuế cũng nêu rõ những trường hợp vi phạm sẽ căn cứ theo hành vi cũng như mức độ để áp dụng mức xử phạt tại Điều 16 và 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015.
Tổng cục Thuế cảnh bảo những thủ đoạn lừa đảo dịp quyết toán thuế
Sáng ngày 23/03/2024, Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) đã phát đi thông báo về 05 thủ đoạn mà các đối tượng thường thực hiện để lừa đảo. Cụ thể như sau. (1) 05 thủ đoạn lừa đảo mùa quyết toán thuế Theo Tổng cục Thuế, hiện đang là cao điểm của quyết toán thuế, hạn chót quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức, cá nhân trả thu nhập là 01/04/2024. Trường hợp các cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn chậm nhất là vào ngày 02/05/2024. Xem bài viết liên quan: Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Lợi dụng thời điểm này, nhiều đối tượng đã giả danh cán bộ thuế, cơ quan thuế để thực hiện hành vi lừa đảo người nộp thuế. Tổng cục Thuế thông báo đi 05 thủ đoạn mà các đối tượng lừa đảo thường áp dụng như sau: - Các đối tượng sử dụng số điện thoại và tự xưng là cán bộ của cục thuế, chi cục thuế để yêu cầu người dân cung cấp thông tin, gửi hình ảnh CCCD để được hướng dẫn làm thủ tục giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và phục vụ công tác kiểm tra. - Các đối tượng sử dụng ứng dụng (App) hay trang web có giao diện gần giống trang web của cơ quan, doanh nghiệp từ hình ảnh đến nội dung để người dùng nhầm tưởng là trang web của đơn vị cung cấp. - Giả mạo tin nhắn (SMS) brand name của Tổng cục Thuế để phát tán tin nhắn giả. - Giả mạo cơ quan thuế để gọi điện hăm dọa, sử dụng chiêu trò lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người nộp thuế. - Giả mạo cơ quan chức năng hỗ trợ dịch vụ công và yêu cầu cung cấp thông tin, gửi hình ảnh căn cước công dân. Sau đó, đối tượng gửi các đường link và hướng dẫn giả mạo để chiếm quyền điều khiển điện thoại và thực hiện hành vi lấy tiền trong tài khoản ngân hàng. (2) Hướng dẫn của Tổng cục Thuế Để tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra, Tổng cục Thuế cảnh báo đến người dân, khi nhận được những cuộc gọi như đã nêu trên cần lập tức liên hệ với cơ quan Thuế qua các kênh chính thức để được hỗ trợ, tránh bị kẻ gian lợi dụng. Để xác minh thông tin, danh tính của đối tượng gọi đến có đúng là công chức thuộc cơ quan Thuế hay không, người nộp thuế có thể xác minh bằng cách gọi lại vào số điện thoại công khai trên các cổng thông tin của cơ quan thuế. Người nộp thuế cũng cần lưu ý rằng, Trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan thuế sử dụng giao thức “https” và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Website của Tổng cục Thuế: https://www.gdt.gov.vn/wps/portal Điện thoại: (024) 39712555 Trường hợp người nộp thuế nhận được các tin nhắn, cần kiểm tra kỹ nội dung, không vội vã trả lời hay thực hiện theo nội dung hướng dẫn có trong tin nhắn. Tổng cục Thuế cũng đề nghị, các trường hợp nhận được tin nhắn, cuộc thoại trên các nền tảng mạng xã hội và cuộc gọi có dấu hiệu lừa đảo, người nộp thuế cần lưu lại các bằng chứng như tin nhắn hoặc ghi âm cuộc gọi, phản ánh tới doanh nghiệp viễn thông quản lý thuê bao để yêu cầu xử lý. Đồng thời, cung cấp các bằng chứng đã có tới các cơ quan chức năng của Bộ Công an và cơ quan thuế nơi gần nhất đề nghị xử lý hành vi sai phạm của các đối tượng theo quy định pháp luật. Cuối cùng, Tổng cục Thuế cũng nhấn mạnh không ủy quyền cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào ngoài ngành thuế thực hiện thu thuế hộ.
Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile
eTax Mobile là ứng dụng nộp thuế điện tử, cho phép cá nhân, cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thể tra cứu tờ khai đăng ký thuế mọi lúc, mọi nơi. (1) Tra cứu, nộp thuế trên eTax Mobile Với quan điểm người dân là trung tâm chuyển đổi số, mà điện thoại thông minh chính là phương tiện chính của người dân trong thế giới số. Nắm được điểm này, Tổng cục thuế đã nhanh chóng cho triển khai nghiên cứu, phát triển ứng dụng nộp thuế online eTax trên nền tảng web sang ứng dụng eTax Mobile trên thiết bị di động để cá nhân có thể dễ dàng tra cứu, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế được thuận lợi nhất Cơ quan thuế khuyến khích người nộp thuế là cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử để có thể kê khai nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên dịch vụ thuế điện tử mà không phải nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế. Xem thêm bài viết liên quan Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu? (2) Hướng dẫn nộp thuế bằng eTax Mobile Bước 1: - Tải ứng dụng eTax Mobile IOS - bấm vào để tải ứng dụng Android - bấm vào để tải ứng dụng - Đăng nhập vào ứng dụng - Đăng ký nếu chưa có tài khoản Nhận được tin nhắn thông báo đăng ký thành công từ Tổng Cục Thuế kèm với tài khoản và mật khẩu đăng nhập Bước 2: - Sau khi đăng nhập thành công, chọn “Nộp thuế” - Tại thanh “Chọn loại thuế thanh toán” nếu: + Đóng thuế TNCN: chọn “Thuế của cá nhân” sau đó bấm vào Tra cứu + Đóng thuế lệ phí trước bạ: nhập mã hồ sơ sau đó bấm vào Tra cứu Bước 3: - Sau khi bấm vào Tra cứu, hệ thống sẽ hiển thị các khoản thuế cần nộp - Đối với các loại thuế cá nhân, người dùng có thể chọn một hoặc nhiều khoản nộp của cùng Cơ quan thuế, sau đó bấm Tiếp tục - Đôi với thuế lệ phí trước bạ phương tiện: sau tìm được hồ sơ thuế, bấm vào Tiếp tục Bước 4: - Điền các thông tin vào mục thanh toán, sau đó chọn Thanh toán để thanh toán thuế Trên đây là hướng dẫn tải và nộp thuế bằng ứng dụng eTax Mobile mới nhất 2024. Chúc bạn đọc thành công! Xem thêm bài viết hướng dẫn Ủy quyền quyết toán thuế TNCN Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024 Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp năm 2024 là khi nào? Nộp hồ sơ tại đâu?
MỚI: Tổng cục Thuế tuyển dụng 1001 công chức năm 2024
Mới đây, Tổng cục Thuế chính thức thông báo về số lượng công chức tuyển dụng cho năm 2024 là 1.001 chỉ tiêu trong đó hình thức xét tuyển là 40 chỉ tiêu và hình thức thi tuyển vào Tổng cục Thuế và 62 Cục Thuế tỉnh, thành phố là 961 chỉ tiêu. Cụ thể, Tổng cục Thuế sẽ thông báo chính thức về việc thu hồ sơ đối với 02 Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 đã được Bộ Tài chính phê duyệt, gồm: - Kế hoạch tuyển dụng công chức theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ năm 2024 theo hình thức xét tuyển với 40 chỉ tiêu ở vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, tại Cơ quan Tổng cục Thuế (20 chỉ tiêu), Cục Thuế TP. Hà Nội (10 chỉ tiêu) và Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh (10 chỉ tiêu); - Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 theo hình thức thi tuyển với 961 chỉ tiêu vào Cơ quan Tổng cục Thuế và 62 Cục Thuế tỉnh, thành phố (Bảng chỉ tiêu chi tiết đã đăng trong bài viết trên). Đề nghị các thí sinh có nhu cầu tham gia dự tuyển chủ động theo dõi thông tin, tập trung ôn luyện và chuẩn bị để đăng ký hồ sơ vào các đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng trên cả nước. Mọi thông tin liên quan đến 02 Kế hoạch tuyển dụng, Tổng cục Thuế sẽ thông báo chính thức rộng rãi trên trang thông tin điện tử của ngành Thuế (https://gdt.gov.vn/), các trang thông tin chính thức khác của ngành Thuế và tại Trụ sở cơ quan Thuế để thí sinh được biết. XEM CHI TIẾT CHỈ TIÊU TUYỀN DỤNG CÔNG CHỨC THUẾ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/12/3bangchitieu-1029.pdf Nguồn: Chính phủ Tham khảo: Trước đó, ngày 05/3/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 28/NQ-CP tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024. Trong đó, yêu cầu chủ động xây dựng, ban hành các văn bản quy định và thực hiện các công việc cụ thể được giao để triển khai chế độ tiền lương mới kể từ ngày 1/7/2024, cụ thể: Chính phủ yêu cầu hoàn thiện Nghị định về chế độ tiền lương mới đối với đối tượng thuộc thẩm quyền của Chính phủ; phối hợp với các cơ quan có liên quan của Đảng, Quốc hội trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định về chế độ tiền lương mới thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đồng thời, các bộ, cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch về tăng cường ứng dụng công nghệ số để chuyển đổi số, xây dựng các cơ sở dữ liệu, phát triển các nền tảng số quốc gia, phát triển kinh tế số, quản trị số thuộc phạm vi, lĩnh vực của bộ, ngành, địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề về phát triển kinh tế số trong quý I năm 2024. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương theo Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực tham gia với Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng thí điểm các trợ lý ảo hỗ trợ cán bộ, công chức, phát hiện mâu thuẫn văn bản pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho người dân, hỗ trợ thẩm phán. Chủ động xây dựng, ban hành các văn bản quy định và thực hiện các công việc cụ thể được giao để triển khai chế độ tiền lương mới kể từ ngày 1/7/2024 theo đúng kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết của Quốc hội, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ quy định. Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 28/NQ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện
Ngày 20/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5178/TCT-KK về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện. Trước đó, ngày 30/5/2023, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 3573/CTBRV-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về thu lệ phí trước bạ (LPTB) đối với ô tô, xe máy và hoàn số tiền LPTB đã nộp vào ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền LPTB phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện. Cụ thể: Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hô sơ khai thuê có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung trong trường hợp không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phảỉ nộp Tờ khai bổ sung. Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn 691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đãng ký xe cho người nộp thuế theo quy định. Xem chi tiết tại Công văn 5178/TCT-KK ngày 20/11/2023.
Hướng dẫn phương pháp xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong hoàn thuế GTGT
Ngày 18/9/2023 Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 1388/QĐ-TCT năm 2023 áp dụng quản lý rủi ro trong phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và lựa chọn người nộp thuế (NNT) để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế. Nội dung Bộ chỉ số tiêu chí lựa chọn người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro Bộ CSTC phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế bao gồm 03 nhóm, cụ thể: - Nhóm I: Nhóm CSTC phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau Là nhóm các CSTC mà nếu NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một (01) trong các CSTC này thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT sẽ được thực hiện phân loại thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. - Nhóm II: Nhóm CSTC phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo phương pháp chấm điểm rủi ro Là nhóm các CSTC áp dụng phương pháp tính điểm, xếp hạng rủi ro. Trên cơ sở đó thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế. - Nhóm III: Nhóm CSTC theo yêu cầu quản lý của cơ quan thuế Là nhóm các CSTC áp dụng phương pháp chấm điểm rủi ro mà cơ quan thuế có thể lựa chọn bổ sung vào Bộ CSTC đánh giá rủi ro, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT. Tổng cục Thuế sử dụng các CSTC Nhóm II và có thể lựa chọn thêm các CSTC Nhóm III (nếu cần) để thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro phù hợp với từng thời kỳ để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế. Bộ CSTC do Tổng cục Thuế sử dụng được áp dụng toàn quốc. Cục Thuế có thể xây dựng thêm Bộ CSTC trên cơ sở lựa chọn các CSTC Nhóm II và Nhóm III ban hành theo Quyết định này để thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT cho phù hợp với đặc điểm NNT và phù hợp với công tác quản lý từng địa phương. Trường hợp Cục Thuế lựa chọn, xây dựng thêm Bộ CSTC, Cục Thuế có văn bản báo cáo gửi về Tổng cục Thuế (qua Ban Quản lý rủi ro) để xem xét quyết định thực hiện. Phương pháp xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong hoàn thuế GTGT - Đối với CSTC Nhóm I Phương pháp phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT là phương pháp lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một (01) trong các CSTC Nhóm I sẽ phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Các trường hợp còn lại NNT sẽ được đưa vào phân tích, đánh giá rủi ro rủi ro theo các CSTC Nhóm II và Nhóm III để phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế. - Đối với CSTC Nhóm II và Nhóm III Phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro thực hiện theo phương pháp chấm điểm và được thực hiện như sau: + Phương pháp xác định điểm rủi ro của từng CSTC được tính toán theo các hàm xác suất thống kê hoặc theo phương pháp thống kê số liệu. + Thang điểm áp dụng đối với các CSTC là thang điểm 10 trong đó mức điểm rủi ro cao nhất là 10 và mức điểm rủi ro thấp nhất là 1. + Trọng số để đánh giá mức độ trọng yếu của từng CSTC cao nhất là 5 và thấp nhất là 1. Tổng cục Thuế quy định trọng số đối với từng CSTC phù hợp theo từng thời kỳ. + Xác định tổng điểm rủi ro của NNT: là tổng giá trị điểm rủi ro các CSTC của từng NNT. + Xếp hạng rủi ro: Trên cơ sở tổng điểm rủi ro của NNT và ngưỡng rủi ro được quy định từng thời kỳ, ứng dụng QLRR tự động xếp hạng rủi ro hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của NNT được đánh giá theo một trong ba hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Xem thêm Quyết định 1388/QĐ-TCT năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Xuất hóa đơn điện tử sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào?
Hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ với những hướng dẫn về định dạng, cách sử dụng,... hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn mới được Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thay thế cho việc phát hành và sử dụng hóa đơn giấy. Giúp cho việc quản lý và lưu trữ thông tin được tiện lợi hơn. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi phát sinh sai sót trong việc xuất hóa đơn điện tử thì tùy trường hợp mà người bán có thể thực hiện thông báo với cơ quan thuế để hủy hóa đơn, xuất hóa đơn mới hoặc chỉ thông báo với người bán,... Hóa đơn điện tử được định dạng như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử được định dạng như sau: - Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin). - Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế. - Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này. - Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau: + Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps. + Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối. + Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu. - Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử đã xuất sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào? Trường hợp xuất hóa đơn điện tử mà có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn được người bán hoặc người mua phát hiện thì không phân biệt hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc không mà người bán xử lý bằng một trong hai cách theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Cách 1: + Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Cách 2: + Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. + Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). Sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của của cơ quan thuế mà dẫn đến không sử dụng hóa đơn được xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tùy trường hợp sự cố phát sinh lỗi mà cách xử lý như sau: TH1: Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. TH2: Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố. Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. TH3: Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất. TH4: Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử. Như vậy, có thể thấy hóa đơn điện tử là loại hóa đơn quản lý trên môi trường điện tử bởi cơ quan thuế rất chặt chẽ với những hình thức, định dạng nhất định. Trường hợp hóa đơn xảy ra sai sót thì tùy trường hợp mà người bán có nhiều cách để xử lý. Trường hợp có sai sót về số tiền thì người bán có thể lựa chọn xuất hóa đơn điều chỉnh, xuất hóa đơn mới hoặc lập văn bản trong trường hợp các bên có thỏa thuận. Nếu trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử phát sinh sự cố thì cũng tùy trường hợp sự cố xuất phát từ đâu mà sẽ có hướng xử lý dưới sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan thuế.