Trình tự tham gia đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến từ ngày 1/1/2025
Việc tham gia đấu giá trực tuyến mang lại nhiều tiện ích cho người tham gia. Tuy nhiên, để quá trình đấu giá diễn ra suôn sẻ, người tham gia cần nắm rõ trình tự các bước. (1) Đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến Đấu giá trực tuyến là một trong các hình thức đấu giá được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016. Tuy nhiên, Luật Đấu giá tài sản 2016 chưa đưa ra quy định cụ thể cho hình thức đấu giá trực tuyến này mà chỉ được hướng dẫn bởi Nghị định 62/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 47/2023/NĐ-CP). Do đó, tại Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các quy định cụ thể về hình thức đấu giá trực tuyến đã được bổ sung vào Luật Đấu giá tài sản 2016. Cụ thể, tại Điều 43a Luật Đấu giá tài sản 2016, được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định việc đấu giá trực tuyến như sau: - Việc đấu giá trực tuyến được thực hiện thông qua Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Việc xây dựng, quản lý và vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử và pháp luật về đấu giá tài sản. - Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Cổng Đấu giá tài sản quốc gia được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá trực tuyến thông qua sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình hoặc thuê, sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác. - Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí thuê trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến. Như vậy, theo các quy định trên, việc đấu giá trực tuyến sẽ diễn ra trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc các trang thông tin đấu giá trực tuyến. Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và các trang đấu giá này đóng vai trò như một nền tảng trung gian, giúp kết nối người tham gia và đảm bảo tính công bằng trong quá trình đấu giá. Các quy định này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của thị trường đấu giá mà còn góp phần vào việc xây dựng một môi trường đấu giá minh bạch và hiệu quả hơn. (2) Trình tự tham gia đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến từ ngày 1/1/2025 Trình tự tham gia đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến được quy định tại Điều 43b Luật Đấu giá tài sản 2016, được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, bao gồm các bước như sau: Bước 1: Tổ chức đấu giá trực tuyến Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. Sau đó thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại Điều 33 đến Điều 39, Điều 43a, Điều 43b và các điều từ Điều 44 đến Điều 54 cùng với Chương IV Luật Đấu giá tài sản 2016. Bước 2: Đăng ký, nộp hồ sơ đấu giá Người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ tham gia đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến Bước 3: Nộp tiền đặt trước Người đăng ký đấu giá nộp tiền đặt trước theo quy định, sau đó được xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá. Bước 4: Phân công đấu giá viên điều hành - Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến. - Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến. Bước 5: Trả kết quả đấu giá Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá. Có thể thấy, mỗi bước trong trình tự đấu giá trực tuyến đều rất quan trọng, các quy định này không chỉ nhằm mục đích quản lý mà còn khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động đấu giá. Bên cạnh đó, việc quy định rõ ràng từng bước giúp người tham gia hiểu và thực hiện đúng quy trình, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu giá tài sản. Tổng kết lại, trình tự tham gia đấu giá tài sản trực tuyến từ ngày 1/1/2025 không chỉ hiện đại hóa quy trình đấu giá mà còn góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch. Sự chuyển mình này là một bước tiến quan trọng trong việc áp dụng công nghệ vào lĩnh vực quản lý tài sản công, người tham gia có thể dễ dàng tiếp cận thông tin và tham gia đấu giá từ xa, rất phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, cần chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho người tham gia và đảm bảo hệ thống đấu giá trực tuyến hoạt động ổn định. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Sau bao lâu phải định giá lại tang vật bị tịch thu xử lý bằng hình thức bán đấu giá?
Sau khi tịch thu tang vật vi phạm hành chính, cấp có thẩm quyền đã tiến hành phê duyệt phương án đấu giá rồi thì sau bao phải tổ chức bán đấu giá? Có quy định về thời gian này không? Nếu chưa bán đấu giá được thì sau bao lâu thì phải định giá lại? Sau khi có quyết định phê duyệt phương án đấu giá thì thời gian bao lâu phải tổ chức bán đấu giá đối với tài sản bị tịch thu do vi phạm hành chính ? Theo Khoản 3 Điều 81 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020quy định: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 29/2018/NĐ-CPquy định: Đối với việc xử lý theo hình thức bán (đấu giá, chỉ định hoặc niêm yết giá), tiêu hủy tài sản thì cơ quan được giao chủ trì xử lý thực hiện việc bán, tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Như vậy việc bán đấu giá sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Theo Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về Bán tài sản công theo hình thức đấu giá thì: - Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; - Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình bán đấu giá trong trường hợp thuê tổ chức đấu giá để thực hiện bán đấu giá tài sản. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Ưu tiên đấu giá tài sản công qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công. - Trong thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản. - Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì người được quyền mua tài sản phải nộp khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người được quyền mua tài sản (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý). - Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản. Trường hợp đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau đó người mua tài sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về dân sự. Theo các quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành không đề cập cụ thể thời gian phải đưa tài sản ra đấu giá, chỉ đề cập chung về trình tự đấu giá thực hiện theo Luật đấu giá tài sản 2016 và quy định về thời hạn thanh toán tiền sau khi trúng đấu giá mà thôi. Sau bao lâu phải định giá lại tang vật bị tịch thu xử lý bằng hình thức bán đấu giá? Căn cứ Khoản 3 Điều 12 Thông tư 57/2018/TT-BTC quy định về tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản thì đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, việc tổ chức đấu giá được thực hiện như sau: - Giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính là giá khởi điểm để tổ chức đấu giá. - Trong các trường hợp sau đây phải thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để đấu giá chưa được xác định giá trị; thời điểm dự kiến tổ chức đấu giá vượt quá 60 ngày, kể từ ngày xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; giá trị tang vật đã được xác định theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của tài sản cùng loại theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm chuyển giao để đấu giá. - Thành phần Hội đồng, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xác định giá khởi điểm để đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Thông tư số 144/2017/TT-BTC). Theo quy định trên, đối với tài sản đã được xác định giá trị, đơn vị sẽ cần thành lập Hội đồng để xác định lại giá khởi điểm nếu như thời điểm dự kiến tổ chức đấu giá vượt quá 60 ngày, kể từ ngày xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc giá trị tang vật đã được xác định theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của tài sản cùng loại theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm chuyển giao để đấu giá.
Năm 2024 Giám đốc Công ty đấu giá hợp danh có bắt buộc phải làm đấu giá viên?
Doanh nghiệp đấu giá tài sản? Năm 2024 Giám đốc Công ty đấu giá hợp danh có bắt buộc phải làm đấu giá viên? Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản? Doanh nghiệp đấu giá tài sản? Tại Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về Doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau: - Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”. - Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản: + Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên; + Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản. - Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Năm 2024 Giám đốc Công ty đấu giá hợp danh có bắt buộc phải làm đấu giá viên? Tại điểm a Khoản 3 Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 nêu trên, Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên. Như vậy, đối với công ty hợp danh thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên. Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản? Tại Khoản 2 Điều 24 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản; - Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng; - Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; - Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; - Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá; - Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên; - Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này; - Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức; - Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động; - Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh tổ chức đấu giá tài sản phải đảm bảo các nghĩa vụ nêu trên
Có được rút tiền đặt trước trong đấu giá tài sản
Tiền đặt trước là một hình thức đảm bảo độ tin cậy mà các bên đã thỏa thuận khi tham gia đấu giá tài sản. Nhờ vào việc đặt trước thì người tham gia đấu giá có thể dùng số tiền đó bù vào tiền gốc mà mình trúng đấu giá hoặc được trả lại nếu không trúng đấu giá nhằm đảm bảo uy tín của người tham gia. Vậy, trong trường hợp người tham gia đấu giá muốn lấy lại tiền đặt trước khi phiên đấu giá diễn ra thì có hợp lệ và trong trường hợp nào thì bị mất tiền? Đấu giá tài sản là gì? Đấu giá tài sản là một hình thức bán tài sản thông qua các thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người tham gia muốn mua tài sản thông qua việc trả giá tài sản, qua đó người trả giá cao nhất sẽ là người được quyền mua tài sản bán. Cụ thể pháp luật hiện hành cũng có quy định về đấu giá tài sản, cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 giải thích đấu giá tài sản như sau: Là hình thức bán tài sản có số lượng từ hai người trở lên tham gia trong phiên đấu giá theo nguyên tắc về đấu giá từ thời đặt tiền trước cho đến lúc trúng đấu giá, bên cạnh đó phải tuân theo trình tự và thủ tục được quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016. Như vậy, đấu giá tài sản là một hình thức nhằm định giá một loại tài sản bao gồm bất động sản hay động sản mà người tham gia phải đủ từ 2 người trở lên. Để đảm bảo phiên đấu giá được diễn ra đầy đủ người tham gia thì người tham gia phải tiền đặt trước một khoản tiền để đảm bảo. Tiền đặt trước trong đấu giá tài sản được quy định thế nào? Theo như quy định người tham gia đấu giá tài sản phải đặt một khoản tiền trước mới có thể tham gia đấu giá, theo đó tại khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tiền đặt trước của người tham gia đấu giá được quy định như sau: Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước, tiền đặt trước không bắt buộc cố định và niêm yết trên thị trường mà tùy thuộc vào loại tài sản đấu giá hoặc do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Về hình thức giao dịch: Tiền đặt trước của người tham gia sẽ được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, theo quy định này thì thông thường được gửi tiền đặt trước qua thanh toán ngân hàng hoặc online qua đó, đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng kiểm định với những lần giao dịch mà số tiền quá lớn. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. Xử lý hoàn tiền cho người tham gia đấu giá tài sản Trong quá trình đã đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước mà người tham gia muốn rút lại số tiền đó, do các vấn đề phát sinh không thuộc về người đăng ký thì họ có thể rút lại tiền đặt trước theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về quy trình xử lý tiền đặt trước của người tham gia đấu giá như sau: Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản Về phía tổ chức đấu giá tài sản thông thường chỉ được thu tiền đặt trước ngày mở cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước khi phiên đấu giá diễn ra. Trường hợp muốn thay đổi thời gian thu tiền đặt trước khác so với quy định thông thường thì tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng bắt buộc phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác. Quyền lợi của người tham gia đấu giá tài sản Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau: Khi phiên đấu giá có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó. Các vấn đề phát sinh trên sẽ gây bất lợi cho người tham gia đấu giá nếu tiếp tục tham đấu giá tài sản. Vì vậy, pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia, thì họ có thể nhận lại tiền đặt trước ban đầu và từ chối tham gia. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016. Lưu ý: Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt trước để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Việc xử lý tiền đặt trước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp người tham gia đấu giá không nhận được tiền đặt trước Bên cạnh các trường hợp người tham gia đấu giá được quyền rút lại tiền đặt trước một cách hợp pháp thì người tham gia đấu giá cần lưu ý các trường hợp sau theo khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp sau đây thì người tham gia đấu giá sẽ không nhận được tiền đặt trước: (1) Là người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không có thông báo với bên đấu giá về lý do và cũng không thuộc trường hợp bất khả kháng được bồi hoàn khoản tiền đặt trước. (2) Người tham gia đấu giá tài sản bị truất quyền tham gia đấu giá. Trong trường hợp người tham gia vi phạm quy định, nội quy hoặc đang chấp hành thi hành án và các vấn đề pháp lý khác phát sinh trong quá trình tham gia đấu thì sẽ không thể nhận lại tiền. (3) Từ chối ký biên bản đấu giá, việc ký vào biên bản nhằm đảm bảo đúng quy trình đấu giá và tính minh bạch cũng như có sự tham của người tham gia đấu giá theo quy định của bên đấu giá nêu ra ban đầu và đúng quy định pháp luật. (4) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận, người tham gia đấu giá cần lưu ý kỹ một khi đã xác nhận giá tài sản tham gia kể cả trong trường hợp có thay đổi mà người tham gia đã chấp thuận thì xem như thực hiện theo quy định thông thường các bên không được hủy và rút lại tiền đặt trước. (5) Trường hợp người tham gia từ chối kết quả trúng đấu giá thì xem như mất tiền đặt trước và tài sản đó sẽ được thực hiện đấu giá lại. Ngoài ra, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản. Như vậy, người tham gia đấu giá tài sản sẽ nhận lại được tiền đặt trước khi phiên đấu giá diễn ra nếu như có vấn đề phát sinh làm thay đổi về tài sản đã niêm yết, số lượng, chất lượng tài sản đã như đã thông báo trước đó.
Người làm trong tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì có được đăng ký tham gia đấu giá ?
Căn cứ theo Điểm b Khoản 4 Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: "Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá ... 4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá: a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản; c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó." Theo quy định trên thì những người làm việc trong đơn vị tổ chức đấu giá tài sản thì những ngườ này không được thực hiện đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
Trình tự tham gia đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến từ ngày 1/1/2025
Việc tham gia đấu giá trực tuyến mang lại nhiều tiện ích cho người tham gia. Tuy nhiên, để quá trình đấu giá diễn ra suôn sẻ, người tham gia cần nắm rõ trình tự các bước. (1) Đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến Đấu giá trực tuyến là một trong các hình thức đấu giá được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016. Tuy nhiên, Luật Đấu giá tài sản 2016 chưa đưa ra quy định cụ thể cho hình thức đấu giá trực tuyến này mà chỉ được hướng dẫn bởi Nghị định 62/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 47/2023/NĐ-CP). Do đó, tại Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các quy định cụ thể về hình thức đấu giá trực tuyến đã được bổ sung vào Luật Đấu giá tài sản 2016. Cụ thể, tại Điều 43a Luật Đấu giá tài sản 2016, được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định việc đấu giá trực tuyến như sau: - Việc đấu giá trực tuyến được thực hiện thông qua Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Việc xây dựng, quản lý và vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử và pháp luật về đấu giá tài sản. - Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Cổng Đấu giá tài sản quốc gia được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá trực tuyến thông qua sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình hoặc thuê, sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác. - Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí thuê trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến. Như vậy, theo các quy định trên, việc đấu giá trực tuyến sẽ diễn ra trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc các trang thông tin đấu giá trực tuyến. Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và các trang đấu giá này đóng vai trò như một nền tảng trung gian, giúp kết nối người tham gia và đảm bảo tính công bằng trong quá trình đấu giá. Các quy định này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của thị trường đấu giá mà còn góp phần vào việc xây dựng một môi trường đấu giá minh bạch và hiệu quả hơn. (2) Trình tự tham gia đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến từ ngày 1/1/2025 Trình tự tham gia đấu giá tài sản bằng hình thức trực tuyến được quy định tại Điều 43b Luật Đấu giá tài sản 2016, được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, bao gồm các bước như sau: Bước 1: Tổ chức đấu giá trực tuyến Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. Sau đó thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại Điều 33 đến Điều 39, Điều 43a, Điều 43b và các điều từ Điều 44 đến Điều 54 cùng với Chương IV Luật Đấu giá tài sản 2016. Bước 2: Đăng ký, nộp hồ sơ đấu giá Người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ tham gia đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến Bước 3: Nộp tiền đặt trước Người đăng ký đấu giá nộp tiền đặt trước theo quy định, sau đó được xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá. Bước 4: Phân công đấu giá viên điều hành - Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến. - Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến. Bước 5: Trả kết quả đấu giá Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá. Có thể thấy, mỗi bước trong trình tự đấu giá trực tuyến đều rất quan trọng, các quy định này không chỉ nhằm mục đích quản lý mà còn khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động đấu giá. Bên cạnh đó, việc quy định rõ ràng từng bước giúp người tham gia hiểu và thực hiện đúng quy trình, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu giá tài sản. Tổng kết lại, trình tự tham gia đấu giá tài sản trực tuyến từ ngày 1/1/2025 không chỉ hiện đại hóa quy trình đấu giá mà còn góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch. Sự chuyển mình này là một bước tiến quan trọng trong việc áp dụng công nghệ vào lĩnh vực quản lý tài sản công, người tham gia có thể dễ dàng tiếp cận thông tin và tham gia đấu giá từ xa, rất phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, cần chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho người tham gia và đảm bảo hệ thống đấu giá trực tuyến hoạt động ổn định. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Sau bao lâu phải định giá lại tang vật bị tịch thu xử lý bằng hình thức bán đấu giá?
Sau khi tịch thu tang vật vi phạm hành chính, cấp có thẩm quyền đã tiến hành phê duyệt phương án đấu giá rồi thì sau bao phải tổ chức bán đấu giá? Có quy định về thời gian này không? Nếu chưa bán đấu giá được thì sau bao lâu thì phải định giá lại? Sau khi có quyết định phê duyệt phương án đấu giá thì thời gian bao lâu phải tổ chức bán đấu giá đối với tài sản bị tịch thu do vi phạm hành chính ? Theo Khoản 3 Điều 81 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020quy định: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 29/2018/NĐ-CPquy định: Đối với việc xử lý theo hình thức bán (đấu giá, chỉ định hoặc niêm yết giá), tiêu hủy tài sản thì cơ quan được giao chủ trì xử lý thực hiện việc bán, tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Như vậy việc bán đấu giá sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Theo Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về Bán tài sản công theo hình thức đấu giá thì: - Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; - Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình bán đấu giá trong trường hợp thuê tổ chức đấu giá để thực hiện bán đấu giá tài sản. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Ưu tiên đấu giá tài sản công qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công. - Trong thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản. - Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì người được quyền mua tài sản phải nộp khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người được quyền mua tài sản (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý). - Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản. Trường hợp đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau đó người mua tài sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về dân sự. Theo các quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành không đề cập cụ thể thời gian phải đưa tài sản ra đấu giá, chỉ đề cập chung về trình tự đấu giá thực hiện theo Luật đấu giá tài sản 2016 và quy định về thời hạn thanh toán tiền sau khi trúng đấu giá mà thôi. Sau bao lâu phải định giá lại tang vật bị tịch thu xử lý bằng hình thức bán đấu giá? Căn cứ Khoản 3 Điều 12 Thông tư 57/2018/TT-BTC quy định về tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản thì đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, việc tổ chức đấu giá được thực hiện như sau: - Giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính là giá khởi điểm để tổ chức đấu giá. - Trong các trường hợp sau đây phải thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để đấu giá chưa được xác định giá trị; thời điểm dự kiến tổ chức đấu giá vượt quá 60 ngày, kể từ ngày xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; giá trị tang vật đã được xác định theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của tài sản cùng loại theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm chuyển giao để đấu giá. - Thành phần Hội đồng, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xác định giá khởi điểm để đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Thông tư số 144/2017/TT-BTC). Theo quy định trên, đối với tài sản đã được xác định giá trị, đơn vị sẽ cần thành lập Hội đồng để xác định lại giá khởi điểm nếu như thời điểm dự kiến tổ chức đấu giá vượt quá 60 ngày, kể từ ngày xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc giá trị tang vật đã được xác định theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của tài sản cùng loại theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm chuyển giao để đấu giá.
Năm 2024 Giám đốc Công ty đấu giá hợp danh có bắt buộc phải làm đấu giá viên?
Doanh nghiệp đấu giá tài sản? Năm 2024 Giám đốc Công ty đấu giá hợp danh có bắt buộc phải làm đấu giá viên? Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản? Doanh nghiệp đấu giá tài sản? Tại Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về Doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau: - Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”. - Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản: + Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên; + Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản. - Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Năm 2024 Giám đốc Công ty đấu giá hợp danh có bắt buộc phải làm đấu giá viên? Tại điểm a Khoản 3 Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 nêu trên, Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên. Như vậy, đối với công ty hợp danh thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên. Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản? Tại Khoản 2 Điều 24 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản; - Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng; - Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; - Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; - Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá; - Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên; - Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này; - Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức; - Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động; - Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh tổ chức đấu giá tài sản phải đảm bảo các nghĩa vụ nêu trên
Có được rút tiền đặt trước trong đấu giá tài sản
Tiền đặt trước là một hình thức đảm bảo độ tin cậy mà các bên đã thỏa thuận khi tham gia đấu giá tài sản. Nhờ vào việc đặt trước thì người tham gia đấu giá có thể dùng số tiền đó bù vào tiền gốc mà mình trúng đấu giá hoặc được trả lại nếu không trúng đấu giá nhằm đảm bảo uy tín của người tham gia. Vậy, trong trường hợp người tham gia đấu giá muốn lấy lại tiền đặt trước khi phiên đấu giá diễn ra thì có hợp lệ và trong trường hợp nào thì bị mất tiền? Đấu giá tài sản là gì? Đấu giá tài sản là một hình thức bán tài sản thông qua các thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người tham gia muốn mua tài sản thông qua việc trả giá tài sản, qua đó người trả giá cao nhất sẽ là người được quyền mua tài sản bán. Cụ thể pháp luật hiện hành cũng có quy định về đấu giá tài sản, cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 giải thích đấu giá tài sản như sau: Là hình thức bán tài sản có số lượng từ hai người trở lên tham gia trong phiên đấu giá theo nguyên tắc về đấu giá từ thời đặt tiền trước cho đến lúc trúng đấu giá, bên cạnh đó phải tuân theo trình tự và thủ tục được quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016. Như vậy, đấu giá tài sản là một hình thức nhằm định giá một loại tài sản bao gồm bất động sản hay động sản mà người tham gia phải đủ từ 2 người trở lên. Để đảm bảo phiên đấu giá được diễn ra đầy đủ người tham gia thì người tham gia phải tiền đặt trước một khoản tiền để đảm bảo. Tiền đặt trước trong đấu giá tài sản được quy định thế nào? Theo như quy định người tham gia đấu giá tài sản phải đặt một khoản tiền trước mới có thể tham gia đấu giá, theo đó tại khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tiền đặt trước của người tham gia đấu giá được quy định như sau: Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước, tiền đặt trước không bắt buộc cố định và niêm yết trên thị trường mà tùy thuộc vào loại tài sản đấu giá hoặc do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Về hình thức giao dịch: Tiền đặt trước của người tham gia sẽ được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy, theo quy định này thì thông thường được gửi tiền đặt trước qua thanh toán ngân hàng hoặc online qua đó, đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng kiểm định với những lần giao dịch mà số tiền quá lớn. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. Xử lý hoàn tiền cho người tham gia đấu giá tài sản Trong quá trình đã đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước mà người tham gia muốn rút lại số tiền đó, do các vấn đề phát sinh không thuộc về người đăng ký thì họ có thể rút lại tiền đặt trước theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về quy trình xử lý tiền đặt trước của người tham gia đấu giá như sau: Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản Về phía tổ chức đấu giá tài sản thông thường chỉ được thu tiền đặt trước ngày mở cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước khi phiên đấu giá diễn ra. Trường hợp muốn thay đổi thời gian thu tiền đặt trước khác so với quy định thông thường thì tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng bắt buộc phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác. Quyền lợi của người tham gia đấu giá tài sản Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau: Khi phiên đấu giá có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó. Các vấn đề phát sinh trên sẽ gây bất lợi cho người tham gia đấu giá nếu tiếp tục tham đấu giá tài sản. Vì vậy, pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia, thì họ có thể nhận lại tiền đặt trước ban đầu và từ chối tham gia. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016. Lưu ý: Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt trước để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Việc xử lý tiền đặt trước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp người tham gia đấu giá không nhận được tiền đặt trước Bên cạnh các trường hợp người tham gia đấu giá được quyền rút lại tiền đặt trước một cách hợp pháp thì người tham gia đấu giá cần lưu ý các trường hợp sau theo khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp sau đây thì người tham gia đấu giá sẽ không nhận được tiền đặt trước: (1) Là người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không có thông báo với bên đấu giá về lý do và cũng không thuộc trường hợp bất khả kháng được bồi hoàn khoản tiền đặt trước. (2) Người tham gia đấu giá tài sản bị truất quyền tham gia đấu giá. Trong trường hợp người tham gia vi phạm quy định, nội quy hoặc đang chấp hành thi hành án và các vấn đề pháp lý khác phát sinh trong quá trình tham gia đấu thì sẽ không thể nhận lại tiền. (3) Từ chối ký biên bản đấu giá, việc ký vào biên bản nhằm đảm bảo đúng quy trình đấu giá và tính minh bạch cũng như có sự tham của người tham gia đấu giá theo quy định của bên đấu giá nêu ra ban đầu và đúng quy định pháp luật. (4) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận, người tham gia đấu giá cần lưu ý kỹ một khi đã xác nhận giá tài sản tham gia kể cả trong trường hợp có thay đổi mà người tham gia đã chấp thuận thì xem như thực hiện theo quy định thông thường các bên không được hủy và rút lại tiền đặt trước. (5) Trường hợp người tham gia từ chối kết quả trúng đấu giá thì xem như mất tiền đặt trước và tài sản đó sẽ được thực hiện đấu giá lại. Ngoài ra, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản. Như vậy, người tham gia đấu giá tài sản sẽ nhận lại được tiền đặt trước khi phiên đấu giá diễn ra nếu như có vấn đề phát sinh làm thay đổi về tài sản đã niêm yết, số lượng, chất lượng tài sản đã như đã thông báo trước đó.
Người làm trong tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì có được đăng ký tham gia đấu giá ?
Căn cứ theo Điểm b Khoản 4 Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: "Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá ... 4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá: a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản; c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó." Theo quy định trên thì những người làm việc trong đơn vị tổ chức đấu giá tài sản thì những ngườ này không được thực hiện đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.