Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024. Căn cứ theo Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì khi giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý cần được tiến hành qua 03 bước, cụ thể như sau: 1/ Bước chuẩn bị Theo quy định tại Mục I Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước chuẩn bị để giải quyết tố cáo gồm: - Thành lập đoàn giải quyết tố cáo và xây dựng kế hoạch giải quyết tố cáo: + Ủy ban Kiểm tra Trung ương (hoặc cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư được Thường trực Ban Bí thư giao) làm việc với người tố cáo để xác định rõ danh tính, địa chỉ người tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và nội dung tố cáo; tham mưu thành lập đoàn giải quyết tố cáo (sau đây gọi là đoàn kiểm tra) và kế hoạch giải quyết tố cáo. + Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thành lập đoàn và kế hoạch giải quyết tố cáo, căn cứ tính chất, nội dung tố cáo để quyết định trưởng đoàn, thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra cho phù hợp. Kế hoạch giải quyết tố cáo phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, mốc thời gian, phương pháp, thời gian tiến hành... Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 180 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian giải quyết nhưng không quá 60 ngày. - Đoàn kiểm tra nghiên cứu đơn tố cáo, xây dựng đề cương yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo báo cáo giải trình; dự kiến lịch làm việc của đoàn kiểm tra, nội quy hoạt động, phân công nhiệm vụ từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan. - Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. 2/ Bước tiến hành Theo quy định tại Mục II Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì tại bước tiến hành giải quyết tố cáo được thực hiện như sau: - Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch giải quyết tố cáo, thống nhất lịch làm việc với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên; yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo theo đề cương, cung cấp hồ sơ, tài liệu; chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện. - Tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản và hồ sơ; tài liệu có liên quan gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua đoàn kiểm tra). - Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh: + Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, hồ sơ, tài liệu và chứng cứ nhận được; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với người tố cáo, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. Trong quá trình thẩm tra, xác minh, đoàn kiểm tra gặp và làm việc trực tiếp với người tố cáo (nếu cần) để xác định lại, giải trình, bổ sung và làm rõ thêm về nội dung tố cáo; hướng dẫn người tố cáo thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định. Khi cần điều chỉnh, bổ sung về nội dung, thời gian giải quyết, yêu cầu cần đánh giá, thẩm định, giám định chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan chức năng để làm căn cứ kết luận nội dung tố cáo thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. + Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. Trường hợp vi phạm đã rõ, đến mức phải kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo tự giác kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật tương xứng với hành vi vi phạm thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ban Bí thư cho kết hợp thực hiện quy trình thi hành kỷ luật cùng với quy trình giải quyết tố cáo (thực hiện quy trình kép). Trong khi thực hiện kiểm tra, xác minh nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì trưởng đoàn báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; đưa kết luận nội dung tố cáo vào báo cáo kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm để xem xét, kết luận chung; đồng thời lập hồ sơ kết thúc việc giải quyết tố cáo. - Tổ chức hội nghị thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo (tổ chức đảng bị tố cáo, tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo chủ trì tổ chức và ghi biên bản hội nghị). + Thành phần: Đoàn kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo (trưởng đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng chủ trì tổ chức, hội nghị, thành phần tham dự), + Nội dung: Đoàn kiểm tra thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến; bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có). - Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. - Đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo Thường trực Ban Bí thư quyết định thời gian, thành phần hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư; gửi báo cáo giải quyết tố cáo và hồ sơ, tài liệu đến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư theo Quy chế làm việc. 3/ Bước kết thúc Theo quy định tại Mục III Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước kết thúc quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện như sau: - Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng). + Thành phần tham dự; Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư hoặc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đại diện đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, các cơ quan Trung ương của Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. + Nội dung: Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và người tố cáo, các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. Hội nghị thảo luận, kết luận; bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu thực hiện quy trình kép). + Đoàn kiểm tra hoàn thiện thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật trình Thường trực Ban Bí thư ký, ban hành. - Ủy quyền cho đoàn kiểm tra thông báo kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc triển khai thực hiện quy trình thi hành kỷ luật (nếu có). Đại diện đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng thông báo kết luận giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp cho người tố cáo biết. - Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ theo quy định. - Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có). Trên đây là các bước thực hiện giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024.
Bộ Chính trị xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
Ngày 11/10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm, khuyết điểm. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị nhận thấy: 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu xây lắp số 4, Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 2. Đồng chí Đặng Quốc Khánh, trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền địa phương. 3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu 26, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 4. Đồng chí Chẩu Văn Lâm trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện các dự án, gói thầu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 6. Các đồng chí: Ngô Đức Vượng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Nguyễn Doãn Khánh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Hoàng Dân Mạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo tại Đảng bộ tỉnh đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi các nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự án do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước; một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán bộ chủ chốt vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, bị kỷ luật, xử lý hình sự, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nêu trên, theo quy định của Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các đồng chí: Đặng Quốc Khánh, Chẩu Văn Lâm; Khiển trách Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, xử lý kỷ luật các đồng chí Ngô Đức Vượng, Nguyễn Doãn Khánh, chưa xem xét kỷ luật đồng chí Hoàng Dân Mạc do bị bệnh nặng. Đề nghị các cơ quan chức năng thi hành kỷ luật hành chính kịp thời, đồng bộ với kỷ luật đảng./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/bo-chinh-tri-xem-xet-thi-hanh-ky-luat-to-chuc-dang-dang-vien-10224101115141645.htm
Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên
Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Quyết định 165/QĐ-TW ban hành Quy trình xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư Ngày 06/6/2024, BCHTW đã ra Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ ngày 06/6/2024, thay thế cho Quyết định 173/QĐ-TW ngày 08/7/2008 và Quyết định 195/QĐ-TW ngày 19/11/2008. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, quy trình bao gồm 3 bước đó là: bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước kết thúc. Quy trình được quy định cụ thể như sau: (1) Bước chuẩn bị 1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Tờ trình - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm - Tài liệu có liên quan 2. Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện các việc sau: - Sao gửi hồ sơ vụ việc cho các thành viên liên quan, bao gồm: + Uỷ viên Bộ Chính trị + Uỷ viên Ban Bí thư (nếu Bộ Chính trị trình) + Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (nếu Ban Bí thư trình) - Tuân theo Quy chế làm việc của từng cấp 3. Thường trực Ban Bí thư phân công: - Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật. - Một số trường hợp đặc biệt: + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị: Tổng Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Ban Bí thư: Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành 1. Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật: 1.1 Thành phần tham dự: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Các đại diện lãnh đạo của: Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. - Trong trường hợp cần thiết thì mời thêm đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. 1.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương trình bày các nội dung của Tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) - Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật và báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. - Trường hợp đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật: Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì. phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không thi hành kỷ luật: Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật: 2.1 Thành phần tham dự: - Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Đại diện lãnh đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng có liên quan. 2.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Trường hợp đảng viên vi phạm là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì tổ chức đảng vi phạm có người đứng đầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. - Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật: ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. (3) Bước kết thúc - Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. - Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Trên đây là Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư được ban hành kèm theo Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ 06/6/2024.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). 2. Một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng Tại tiểu mục 4 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm có đưa ra một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng như sau: - Không chỉ đạo xử lý đảng viên thuộc tổ chức mình khi phát hiện vi phạm quy định của pháp luật về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định tư pháp, định giá tài sản trong tố tụng hình sự, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn và áp dụng các biện pháp ngăn chặn. - Chỉ đạo hoặc trực tiếp xây dựng, thu thập tài liệu, văn bản, hồ sơ, chứng cứ không đúng bản chất vụ việc, vụ án đã xảy ra hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục nhằm làm thay đổi hướng điều tra, làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để lọt tội phạm hoặc giảm nhẹ hậu quả của hành vi vi phạm để được giảm án, xét ân xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn. - Chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử không đúng quy định hoặc chỉ đạo làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để bao che cho hành vi sai trái của tổ chức, cá nhân có liên quan. - Chỉ đạo cấp dưới hoặc cán bộ trực tiếp thực thi nhiệm vụ cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhằm bao che hoặc tiếp tay cho tội phạm. 3. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Điều 19 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Không lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới trực tiếp thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. - Không chỉ đạo xử lý thông tin, báo cáo, tin báo, tin tố giác về tội phạm, hoạt động của tội phạm trên địa bàn; không chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phòng, chống tội phạm. - Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn. - Để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp lãnh đạo, quản lý vi phạm pháp luật nhưng không chỉ đạo khắc phục, xử lý dứt điểm hoặc bao che vi phạm. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phòng, chống tội phạm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Chỉ đạo cấp dưới che giấu, không báo cáo hoặc tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án; cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, xét xử trái quy định. - Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá không đúng quy định, làm sai lệch hồ sơ vụ án để không điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hoặc miễn, giảm tội, trách nhiệm, thay đổi tội danh cho người phạm tội được ân xá, đặc xá hoặc cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm, tha tù trước thời hạn. - Cho chủ trương, chỉ đạo khởi tố hoặc không khởi tố, truy tố, xét xử, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm trái pháp luật. - Chỉ đạo không điều tra, khởi tố, truy tố hoặc xét xử vụ án trái quy định dẫn đến quá thời hạn hoặc hết thời hiệu xử lý vụ việc. - Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý để cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp quản lý lợi dụng cương vị công tác, chức vụ, quyền hạn gây tổn hại lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc bị lệ thuộc, lôi kéo bởi tội phạm. (3) Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Tóm lại, tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng thực hiện thế nào?
Tố cáo trong tổ chức Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng biết về vi phạm mà họ cho là gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Vậy nếu người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng gồm những nội dung nào? Căn cứ theo Điều 21 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nội dung tố cáo phải giải quyết như sau: - Đối với tổ chức đảng: + Những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; + Đoàn kết nội bộ. - Đối với đảng viên: + Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; + Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; + Về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Như vậy khi tố cáo trong tổ chức Đảng thì giải quyết tố cáo thì đối với tổ chức và cá nhân sẽ có những nội dung khác nhau. Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Theo Khoản 4 Điều 20 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo. Trong đó, khi người tố cáo rút nội dung tố cáo thì giải quyết như sau: Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc. Cụ thể nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021: - Nếu người tố cáo xin rút đơn tố cáo hoặc một số nội dung trong đơn tố cáo, nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền xác định nội dung tố cáo có cơ sở thì thực hiện nắm tình hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. - Nếu có cơ sở khẳng định hoặc phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý cho rút đơn tố cáo mà tiếp tục giải quyết tố cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo; quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc. - Không giải quyết tố cáo đối với người tố cáo tự nguyện xin rút đơn, đã được tổ chức đảng có thẩm quyền cho rút đơn hoặc đã xem xét, kết luận nhưng tố cáo lại nội dung cũ mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc. Như vậy, nếu người tố cáo xin rút đơn nhưng tổ chức đảng xác định nội dung có cơ sở thì phải thực hiện nắm tình hình, phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe doạ, mua chuột thì không đồng ý cho rút đơn. Trường hợp người tố cáo được cho rút đơn, đã rút đơn rồi nhưng tố cáo lại mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới thì cũng không được giải quyết tố cáo. Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Đảng? Theo Điều 19 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: - Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý. - Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức. Như vậy, thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện theo phạm vi quản lý, phụ trách như quy định trên.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm định nghĩa tổ chức đảng vi phạm như sau: Tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). Tại tiểu mục 3 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đưa ra một số hành vi cụ thể về vấn đề không giữ vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, làm giảm sút ý chí chiến đấu như sau: - Mâu thuẫn giữa các đảng viên, cấp ủy viên trong tổ chức đảng đến mức chia rẽ, bè phái, đối phó, bôi nhọ danh dự, tố cáo bịa đặt, vu khống lẫn nhau, đố kỵ, không tổ chức họp lãnh đạo theo quy định. - Đấu tranh tự phê bình và phê bình không mang tính xây dựng, thấy đúng không bảo vệ, sai không đấu tranh, vì lợi ích cục bộ, “lợi ích nhóm” hoặc thủ tiêu tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. 2. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Điều 10 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận. - Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thiếu trách nhiệm để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể; ủy quyền cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng hoặc trái thẩm quyền. - Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định mà không có lý do chính đáng. - Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định; ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu, để người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định. - Cục bộ, bè phái, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự phê bình và phê bình yếu kém làm giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, nội bộ mất đoàn kết. - Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có khuyết điểm dẫn đến đảng viên vi phạm; báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới. - Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (3) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán: - Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, - Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị. - Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Tóm lại, trường hợp vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, tùy theo từng trường hợp cụ thể, tổ chức đảng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Hướng dẫn 26-HD/BTCTW: Hướng dẫn sắp xếp bố trí cán bộ, công chức ở những ĐVHC cấp huyện, cấp xã
Ngày 30/11/2023, Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2023 về việc thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. Theo đó, việc sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp ĐVHC được thực hiện như sau: Sắp xếp đối với tổ chức Đảng Về tổ chức: Đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới thành lập do hợp nhất, sáp nhập các ĐVHC cùng cấp, ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xây dựng đề án, quyết định thành lập đảng bộ mới trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất tổ chức đảng của ĐVHC cùng cấp trước khi sắp xếp; chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy của đảng bộ theo quy định của Điều lệ Đảng. Đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã có điều chỉnh địa giới, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển giao tổ chức đảng; cấp uỷ cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm các thủ tục chuyển giao tổ chức đảng và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm các thủ tục tiếp nhận tổ chức đảng và đảng viên tương ứng với địa giới được điều chỉnh. Đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã giải thể, giải thể tổ chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng. Về số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; số lượng ủy viên, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy mới thành lập: Đối với nhiệm kỳ đầu tiên của đảng bộ mới, số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy của đảng bộ mới tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức đảng cùng cấp trước khi sắp xếp trừ đi số lượng các đồng chí nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyên công tác khác. Số lượng phó bí thư cấp ủy, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy của đảng bộ mới tối đa không vượt quá tống số câp trưởng, cấp phó hiện có của các tổ chức đảng cùng cấp trước khi sắp xếp trừ đi số lượng các đồng chí nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác khác. Nhiệm kỳ kế tiếp thực hiện theo quy định, chỉ thị của Bộ Chính trị và các hướng dần của Trung ương. Sắp xếp đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn căn cứ điều lệ của tổ chức mình để lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức cơ quan lãnh đạo tương ứng với việc sắp xếp tổ chức đảng. Trong đó lưu ý 3 vấn đề: (1) Xây dựng đề án sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ; (2) Quy trình thành lập tổ chức, xác định nhiệm kỳ đầu tiên và cách tính số thứ tự nhiệm kỳ đại hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở ĐVHC sau khi sắp xếp; (3) Số lượng ủy viên ủy ban, ban thường trực, phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc và số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch (phó bí thư) tổ chức chính trị - xã hội nhiệm kỳ đầu tiên ở ĐVHC sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức cùng cấp trước khi sắp xếp ĐVHC; đồng thời, khuyến khích thực hiện giảm số lượng các chức danh trên để sớm theo quy định chung. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, ban thường vụ tỉnh (thành) đoàn lãnh đạo việc hướng dẫn sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ; xác định số lượng ủy viên ủy ban, ban thường trực, phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc và số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch (phó bí thư) tổ chức chính trị - xã hội ở ĐVHC sau sắp xếp phù hợp với thực tế địa phương. Sắp xếp bố trí cán bộ, công chức, viên chức ở cấp huyện Tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở ĐVHC cấp huyện phải sắp xếp (cơ quan, đơn vị) kể từ ngày UBND cấp tỉnh trình Chính phủ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện cho đến khi nghị quyết của UBTVQH về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC tương ứng có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của cấp có thẩm quyền thì được bầu, bổ nhiệm chức danh đó. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ: (1) Xây dựng đề án, quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị ở ĐVHC cấp huyện mới thành lập; bố trí cấp trưởng, cấp phó từng cơ quan, đơn vị theo các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo (bao gồm bầu cử, bổ nhiệm) hoặc giữ chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn lúc chưa sắp xếp ĐVHC cấp huyện có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện và còn thời gian công tác tối thiểu 30 tháng là đến thời điểm nghỉ hưu, được ưu tiên khi giới thiệu bầu, bổ nhiệm vào chức vụ đã giữ lúc chưa sắp xếp ĐVHC cấp huyện hoặc các chức vụ tương đương; (2) Xây dựng và hoàn thiện danh mục, số lượng vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC tại cơ quan, đơn vị mới đồng bộ với các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị ở đơn vị cấp huyện mới thành lập; (3) Xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện sắp xếp giảm số lượng lãnh đạo, quản lý; số lượng CBCCVC dôi dư gắn với thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị mới theo các quy định của Đảng, Nhà nước, bảo đảm phù hợp với thực tế của địa phương. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc bố trí, sắp xếp để giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị mới; chậm nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức có hiệu lực thi hành thì thực hiện đúng quy định chung; đồng thời, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo các kết luận, quy định, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Tổ chức Trung ương. Trường hợp đặc biệt, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh báo cáo Ban Tổ chức Trung ương trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sắp xếp bố trí đối với cán bộ ở cấp xã Tạm dừng việc bầu các chức danh cán bộ cấp xã (bao gồm: bí thư, phó bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã) ở các ĐVHC phải sắp xếp kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC tương ứng có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của cấp có thẩm quyền thì được bầu chức danh đó. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã sau khi sắp xếp ĐVHC phải được tiến hành đồng bộ, liên thông giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Ưu tiên bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh tương đương hoặc ưu tiên giới thiệu bầu chức danh cán bộ ở ĐVHC cấp xã khi có nhu cầu hoặc ưu tiên tuyển dụng làm công chức (cấp huyện, cấp xã) nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy trực thuộc xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện bố trí, sắp xếp để giảm số lượng cán bộ chuyên trách cấp xã, bảo đảm chậm nhất sau 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức có hiệu lực thi hành thì thực hiện đúng theo quy định chung. Trường hợp đặc biệt, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh báo cáo Ban Tổ chức Trung ương trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Ban Tổ chức Trung ương cũng hướng dẫn cụ thể về phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do thực hiện sắp xếp ĐVHC. Xem thêm Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2023 ban hành ngày 30/11/2023
Quy định 117: 03 trường hợp khôi phục quyền lợi của Đảng viên bị kỷ luật oan
Ngày 18/8/2023 Ban chấp hành Trung ương vừa có Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan. Theo đó, đối với Đảng viên bị kỷ luật oan thì căn cứ quyết định tổ chức xin lỗi và khôi phục quyền lợi cho Đảng viên theo quy định sau: (1) Đảng viên bị cách chức do kỷ luật oan sẽ được khôi phục chức vụ - Đảng viên bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo: Thì được phục hồi lại các quyền lợi đã bị ảnh hưởng theo quy định (nhận xét, đánh giá, điều kiện quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng…). - Đảng viên bị kỷ luật cách chức hoặc cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm (nếu có)... Thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương, đơn vị để xem xét phục hồi chức vụ hoặc bố trí vào vị trí công tác, chức vụ tương đương. - Đảng viên bị kỷ luật khai trừ hoặc đã ra khỏi Đảng: Thì tổ chức đảng có thẩm quyền phục hồi đảng tịch, phục hồi quyền đảng viên hoặc công nhận là đảng viên (nếu cá nhân có đơn). - Tuổi đảng được tính liên tục trong cả thời gian bị kỷ luật oan (trường hợp bị kỷ luật khai trừ). Cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để bố trí vị trí công tác phù hợp, nếu không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí công tác thì được nghỉ công tác và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định. - Tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phục hồi quyền lợi hợp pháp cho đảng viên trong việc cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung quy hoạch, giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh và phụ cấp lương (nếu có); phong, xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định. (2) Trình tự, thủ tục khôi phục quyền lợi Đảng viên bị oan - Ngay sau khi ban hành kết luận, quyết định xác định việc kỷ luật oan thì tổ chức đảng phải gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận, quyết định của cấp có thẩm quyền thì tổ chức, đảng viên bị kỷ luật oan gửi văn bản đề nghị xin lỗi, phục hồi quyền lợi đến tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan. - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận, quyết định về việc đã kỷ luật oan thì tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan có trách nhiệm: + Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan (hoặc thân nhân đảng viên) về việc tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi. + Thu hồi, bãi bỏ quyết định kỷ luật oan; đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức nơi đảng viên đang công tác, sinh hoạt để thu hồi, xoá bỏ quyết định kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể đối với đảng viên (nếu có). + Phục hồi quyền lợi hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền phục hồi quyền lợi của tổ chức, đảng viên bị kỷ luật oan. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện phục hồi quyền lợi của tổ chức, đảng viên theo quy định. (3) Đảng viên nhận lỗi thay người khác dẫn đến kỷ luật oan sẽ không khôi phục quyền lợi Đảng viên bị kỷ luật oan không được xin lỗi và phục hồi quyền lợi trong các trường hợp sau đây: Thứ nhất: Sau khi bị kỷ luật oan đã không giữ được tư cách, phẩm chất, tiêu chuẩn đảng viên hoặc vi phạm bị kỷ luật. Thứ hai: Nhận lỗi thay cho người khác dẫn đến bị kỷ luật oan. Thứ ba: Từ chối việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Thứ tư: Tự ý bỏ sinh hoạt đảng. Thứ năm: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và trách nhiệm của đảng viên theo quy định tại Điều 8 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023. Xem thêm Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 có hiệu lực từ ngày 18/8/2023.
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024. Căn cứ theo Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì khi giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý cần được tiến hành qua 03 bước, cụ thể như sau: 1/ Bước chuẩn bị Theo quy định tại Mục I Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước chuẩn bị để giải quyết tố cáo gồm: - Thành lập đoàn giải quyết tố cáo và xây dựng kế hoạch giải quyết tố cáo: + Ủy ban Kiểm tra Trung ương (hoặc cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư được Thường trực Ban Bí thư giao) làm việc với người tố cáo để xác định rõ danh tính, địa chỉ người tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và nội dung tố cáo; tham mưu thành lập đoàn giải quyết tố cáo (sau đây gọi là đoàn kiểm tra) và kế hoạch giải quyết tố cáo. + Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thành lập đoàn và kế hoạch giải quyết tố cáo, căn cứ tính chất, nội dung tố cáo để quyết định trưởng đoàn, thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra cho phù hợp. Kế hoạch giải quyết tố cáo phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, mốc thời gian, phương pháp, thời gian tiến hành... Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 180 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian giải quyết nhưng không quá 60 ngày. - Đoàn kiểm tra nghiên cứu đơn tố cáo, xây dựng đề cương yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo báo cáo giải trình; dự kiến lịch làm việc của đoàn kiểm tra, nội quy hoạt động, phân công nhiệm vụ từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan. - Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. 2/ Bước tiến hành Theo quy định tại Mục II Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì tại bước tiến hành giải quyết tố cáo được thực hiện như sau: - Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch giải quyết tố cáo, thống nhất lịch làm việc với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên; yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo theo đề cương, cung cấp hồ sơ, tài liệu; chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện. - Tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản và hồ sơ; tài liệu có liên quan gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua đoàn kiểm tra). - Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh: + Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, hồ sơ, tài liệu và chứng cứ nhận được; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với người tố cáo, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. Trong quá trình thẩm tra, xác minh, đoàn kiểm tra gặp và làm việc trực tiếp với người tố cáo (nếu cần) để xác định lại, giải trình, bổ sung và làm rõ thêm về nội dung tố cáo; hướng dẫn người tố cáo thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định. Khi cần điều chỉnh, bổ sung về nội dung, thời gian giải quyết, yêu cầu cần đánh giá, thẩm định, giám định chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan chức năng để làm căn cứ kết luận nội dung tố cáo thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. + Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. Trường hợp vi phạm đã rõ, đến mức phải kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo tự giác kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật tương xứng với hành vi vi phạm thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ban Bí thư cho kết hợp thực hiện quy trình thi hành kỷ luật cùng với quy trình giải quyết tố cáo (thực hiện quy trình kép). Trong khi thực hiện kiểm tra, xác minh nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì trưởng đoàn báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; đưa kết luận nội dung tố cáo vào báo cáo kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm để xem xét, kết luận chung; đồng thời lập hồ sơ kết thúc việc giải quyết tố cáo. - Tổ chức hội nghị thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo (tổ chức đảng bị tố cáo, tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo chủ trì tổ chức và ghi biên bản hội nghị). + Thành phần: Đoàn kiểm tra, tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo (trưởng đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng chủ trì tổ chức, hội nghị, thành phần tham dự), + Nội dung: Đoàn kiểm tra thông qua báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến; bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có). - Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo. - Đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo Thường trực Ban Bí thư quyết định thời gian, thành phần hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư; gửi báo cáo giải quyết tố cáo và hồ sơ, tài liệu đến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư theo Quy chế làm việc. 3/ Bước kết thúc Theo quy định tại Mục III Quy trình giải quyết tố cáo được ban hành kèm theo Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 thì bước kết thúc quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện như sau: - Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo trước khi trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng). + Thành phần tham dự; Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư hoặc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đại diện đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, các cơ quan Trung ương của Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. + Nội dung: Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và người tố cáo, các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. Hội nghị thảo luận, kết luận; bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu thực hiện quy trình kép). + Đoàn kiểm tra hoàn thiện thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật trình Thường trực Ban Bí thư ký, ban hành. - Ủy quyền cho đoàn kiểm tra thông báo kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc triển khai thực hiện quy trình thi hành kỷ luật (nếu có). Đại diện đoàn kiểm tra phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng thông báo kết luận giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp cho người tố cáo biết. - Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ theo quy định. - Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kết luận giải quyết tố cáo và quyết định kỷ luật (nếu có). Trên đây là các bước thực hiện giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được quy định tại Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024.
Bộ Chính trị xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
Ngày 11/10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm, khuyết điểm. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị nhận thấy: 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu xây lắp số 4, Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 2. Đồng chí Đặng Quốc Khánh, trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền địa phương. 3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu 26, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 4. Đồng chí Chẩu Văn Lâm trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện các dự án, gói thầu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 6. Các đồng chí: Ngô Đức Vượng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Nguyễn Doãn Khánh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Hoàng Dân Mạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo tại Đảng bộ tỉnh đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi các nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự án do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước; một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán bộ chủ chốt vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, bị kỷ luật, xử lý hình sự, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nêu trên, theo quy định của Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các đồng chí: Đặng Quốc Khánh, Chẩu Văn Lâm; Khiển trách Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, xử lý kỷ luật các đồng chí Ngô Đức Vượng, Nguyễn Doãn Khánh, chưa xem xét kỷ luật đồng chí Hoàng Dân Mạc do bị bệnh nặng. Đề nghị các cơ quan chức năng thi hành kỷ luật hành chính kịp thời, đồng bộ với kỷ luật đảng./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/bo-chinh-tri-xem-xet-thi-hanh-ky-luat-to-chuc-dang-dang-vien-10224101115141645.htm
Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên
Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Quyết định 165/QĐ-TW ban hành Quy trình xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư Ngày 06/6/2024, BCHTW đã ra Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ ngày 06/6/2024, thay thế cho Quyết định 173/QĐ-TW ngày 08/7/2008 và Quyết định 195/QĐ-TW ngày 19/11/2008. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, quy trình bao gồm 3 bước đó là: bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước kết thúc. Quy trình được quy định cụ thể như sau: (1) Bước chuẩn bị 1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Tờ trình - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm - Tài liệu có liên quan 2. Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện các việc sau: - Sao gửi hồ sơ vụ việc cho các thành viên liên quan, bao gồm: + Uỷ viên Bộ Chính trị + Uỷ viên Ban Bí thư (nếu Bộ Chính trị trình) + Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (nếu Ban Bí thư trình) - Tuân theo Quy chế làm việc của từng cấp 3. Thường trực Ban Bí thư phân công: - Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật. - Một số trường hợp đặc biệt: + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị: Tổng Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Ban Bí thư: Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành 1. Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật: 1.1 Thành phần tham dự: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Các đại diện lãnh đạo của: Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. - Trong trường hợp cần thiết thì mời thêm đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. 1.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương trình bày các nội dung của Tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) - Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật và báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. - Trường hợp đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật: Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì. phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không thi hành kỷ luật: Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật: 2.1 Thành phần tham dự: - Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Đại diện lãnh đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng có liên quan. 2.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Trường hợp đảng viên vi phạm là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì tổ chức đảng vi phạm có người đứng đầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. - Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật: ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. (3) Bước kết thúc - Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. - Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Trên đây là Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư được ban hành kèm theo Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ 06/6/2024.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). 2. Một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng Tại tiểu mục 4 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm có đưa ra một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng như sau: - Không chỉ đạo xử lý đảng viên thuộc tổ chức mình khi phát hiện vi phạm quy định của pháp luật về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định tư pháp, định giá tài sản trong tố tụng hình sự, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn và áp dụng các biện pháp ngăn chặn. - Chỉ đạo hoặc trực tiếp xây dựng, thu thập tài liệu, văn bản, hồ sơ, chứng cứ không đúng bản chất vụ việc, vụ án đã xảy ra hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục nhằm làm thay đổi hướng điều tra, làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để lọt tội phạm hoặc giảm nhẹ hậu quả của hành vi vi phạm để được giảm án, xét ân xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn. - Chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử không đúng quy định hoặc chỉ đạo làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để bao che cho hành vi sai trái của tổ chức, cá nhân có liên quan. - Chỉ đạo cấp dưới hoặc cán bộ trực tiếp thực thi nhiệm vụ cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhằm bao che hoặc tiếp tay cho tội phạm. 3. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Điều 19 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Không lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới trực tiếp thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. - Không chỉ đạo xử lý thông tin, báo cáo, tin báo, tin tố giác về tội phạm, hoạt động của tội phạm trên địa bàn; không chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phòng, chống tội phạm. - Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn. - Để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp lãnh đạo, quản lý vi phạm pháp luật nhưng không chỉ đạo khắc phục, xử lý dứt điểm hoặc bao che vi phạm. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phòng, chống tội phạm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Chỉ đạo cấp dưới che giấu, không báo cáo hoặc tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án; cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, xét xử trái quy định. - Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá không đúng quy định, làm sai lệch hồ sơ vụ án để không điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hoặc miễn, giảm tội, trách nhiệm, thay đổi tội danh cho người phạm tội được ân xá, đặc xá hoặc cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm, tha tù trước thời hạn. - Cho chủ trương, chỉ đạo khởi tố hoặc không khởi tố, truy tố, xét xử, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm trái pháp luật. - Chỉ đạo không điều tra, khởi tố, truy tố hoặc xét xử vụ án trái quy định dẫn đến quá thời hạn hoặc hết thời hiệu xử lý vụ việc. - Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý để cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp quản lý lợi dụng cương vị công tác, chức vụ, quyền hạn gây tổn hại lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc bị lệ thuộc, lôi kéo bởi tội phạm. (3) Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Tóm lại, tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng thực hiện thế nào?
Tố cáo trong tổ chức Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng biết về vi phạm mà họ cho là gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Vậy nếu người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Giải quyết tố cáo trong tổ chức Đảng gồm những nội dung nào? Căn cứ theo Điều 21 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nội dung tố cáo phải giải quyết như sau: - Đối với tổ chức đảng: + Những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; + Đoàn kết nội bộ. - Đối với đảng viên: + Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; + Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; + Về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Như vậy khi tố cáo trong tổ chức Đảng thì giải quyết tố cáo thì đối với tổ chức và cá nhân sẽ có những nội dung khác nhau. Người tố cáo rút đơn thì việc giải quyết tố cáo trong Đảng thực hiện thế nào? Theo Khoản 4 Điều 20 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo. Trong đó, khi người tố cáo rút nội dung tố cáo thì giải quyết như sau: Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc. Cụ thể nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021: - Nếu người tố cáo xin rút đơn tố cáo hoặc một số nội dung trong đơn tố cáo, nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền xác định nội dung tố cáo có cơ sở thì thực hiện nắm tình hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. - Nếu có cơ sở khẳng định hoặc phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý cho rút đơn tố cáo mà tiếp tục giải quyết tố cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo; quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc. - Không giải quyết tố cáo đối với người tố cáo tự nguyện xin rút đơn, đã được tổ chức đảng có thẩm quyền cho rút đơn hoặc đã xem xét, kết luận nhưng tố cáo lại nội dung cũ mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc. Như vậy, nếu người tố cáo xin rút đơn nhưng tổ chức đảng xác định nội dung có cơ sở thì phải thực hiện nắm tình hình, phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe doạ, mua chuột thì không đồng ý cho rút đơn. Trường hợp người tố cáo được cho rút đơn, đã rút đơn rồi nhưng tố cáo lại mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới thì cũng không được giải quyết tố cáo. Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Đảng? Theo Điều 19 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: - Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý. - Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức. Như vậy, thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện theo phạm vi quản lý, phụ trách như quy định trên.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm định nghĩa tổ chức đảng vi phạm như sau: Tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). Tại tiểu mục 3 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đưa ra một số hành vi cụ thể về vấn đề không giữ vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, làm giảm sút ý chí chiến đấu như sau: - Mâu thuẫn giữa các đảng viên, cấp ủy viên trong tổ chức đảng đến mức chia rẽ, bè phái, đối phó, bôi nhọ danh dự, tố cáo bịa đặt, vu khống lẫn nhau, đố kỵ, không tổ chức họp lãnh đạo theo quy định. - Đấu tranh tự phê bình và phê bình không mang tính xây dựng, thấy đúng không bảo vệ, sai không đấu tranh, vì lợi ích cục bộ, “lợi ích nhóm” hoặc thủ tiêu tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. 2. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Điều 10 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận. - Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thiếu trách nhiệm để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể; ủy quyền cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng hoặc trái thẩm quyền. - Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định mà không có lý do chính đáng. - Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định; ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu, để người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định. - Cục bộ, bè phái, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự phê bình và phê bình yếu kém làm giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, nội bộ mất đoàn kết. - Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có khuyết điểm dẫn đến đảng viên vi phạm; báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới. - Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (3) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán: - Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, - Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị. - Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Tóm lại, trường hợp vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, tùy theo từng trường hợp cụ thể, tổ chức đảng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Hướng dẫn 26-HD/BTCTW: Hướng dẫn sắp xếp bố trí cán bộ, công chức ở những ĐVHC cấp huyện, cấp xã
Ngày 30/11/2023, Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2023 về việc thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. Theo đó, việc sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp ĐVHC được thực hiện như sau: Sắp xếp đối với tổ chức Đảng Về tổ chức: Đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới thành lập do hợp nhất, sáp nhập các ĐVHC cùng cấp, ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xây dựng đề án, quyết định thành lập đảng bộ mới trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất tổ chức đảng của ĐVHC cùng cấp trước khi sắp xếp; chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy của đảng bộ theo quy định của Điều lệ Đảng. Đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã có điều chỉnh địa giới, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển giao tổ chức đảng; cấp uỷ cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm các thủ tục chuyển giao tổ chức đảng và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm các thủ tục tiếp nhận tổ chức đảng và đảng viên tương ứng với địa giới được điều chỉnh. Đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã giải thể, giải thể tổ chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng. Về số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; số lượng ủy viên, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy mới thành lập: Đối với nhiệm kỳ đầu tiên của đảng bộ mới, số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy của đảng bộ mới tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức đảng cùng cấp trước khi sắp xếp trừ đi số lượng các đồng chí nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyên công tác khác. Số lượng phó bí thư cấp ủy, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy của đảng bộ mới tối đa không vượt quá tống số câp trưởng, cấp phó hiện có của các tổ chức đảng cùng cấp trước khi sắp xếp trừ đi số lượng các đồng chí nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác khác. Nhiệm kỳ kế tiếp thực hiện theo quy định, chỉ thị của Bộ Chính trị và các hướng dần của Trung ương. Sắp xếp đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn căn cứ điều lệ của tổ chức mình để lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức cơ quan lãnh đạo tương ứng với việc sắp xếp tổ chức đảng. Trong đó lưu ý 3 vấn đề: (1) Xây dựng đề án sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ; (2) Quy trình thành lập tổ chức, xác định nhiệm kỳ đầu tiên và cách tính số thứ tự nhiệm kỳ đại hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở ĐVHC sau khi sắp xếp; (3) Số lượng ủy viên ủy ban, ban thường trực, phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc và số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch (phó bí thư) tổ chức chính trị - xã hội nhiệm kỳ đầu tiên ở ĐVHC sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức cùng cấp trước khi sắp xếp ĐVHC; đồng thời, khuyến khích thực hiện giảm số lượng các chức danh trên để sớm theo quy định chung. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, ban thường vụ tỉnh (thành) đoàn lãnh đạo việc hướng dẫn sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ; xác định số lượng ủy viên ủy ban, ban thường trực, phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc và số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch (phó bí thư) tổ chức chính trị - xã hội ở ĐVHC sau sắp xếp phù hợp với thực tế địa phương. Sắp xếp bố trí cán bộ, công chức, viên chức ở cấp huyện Tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở ĐVHC cấp huyện phải sắp xếp (cơ quan, đơn vị) kể từ ngày UBND cấp tỉnh trình Chính phủ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện cho đến khi nghị quyết của UBTVQH về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC tương ứng có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của cấp có thẩm quyền thì được bầu, bổ nhiệm chức danh đó. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ: (1) Xây dựng đề án, quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị ở ĐVHC cấp huyện mới thành lập; bố trí cấp trưởng, cấp phó từng cơ quan, đơn vị theo các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo (bao gồm bầu cử, bổ nhiệm) hoặc giữ chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn lúc chưa sắp xếp ĐVHC cấp huyện có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện và còn thời gian công tác tối thiểu 30 tháng là đến thời điểm nghỉ hưu, được ưu tiên khi giới thiệu bầu, bổ nhiệm vào chức vụ đã giữ lúc chưa sắp xếp ĐVHC cấp huyện hoặc các chức vụ tương đương; (2) Xây dựng và hoàn thiện danh mục, số lượng vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC tại cơ quan, đơn vị mới đồng bộ với các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị ở đơn vị cấp huyện mới thành lập; (3) Xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện sắp xếp giảm số lượng lãnh đạo, quản lý; số lượng CBCCVC dôi dư gắn với thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị mới theo các quy định của Đảng, Nhà nước, bảo đảm phù hợp với thực tế của địa phương. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc bố trí, sắp xếp để giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị mới; chậm nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức có hiệu lực thi hành thì thực hiện đúng quy định chung; đồng thời, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo các kết luận, quy định, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Tổ chức Trung ương. Trường hợp đặc biệt, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh báo cáo Ban Tổ chức Trung ương trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sắp xếp bố trí đối với cán bộ ở cấp xã Tạm dừng việc bầu các chức danh cán bộ cấp xã (bao gồm: bí thư, phó bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã) ở các ĐVHC phải sắp xếp kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC tương ứng có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của cấp có thẩm quyền thì được bầu chức danh đó. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã sau khi sắp xếp ĐVHC phải được tiến hành đồng bộ, liên thông giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Ưu tiên bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh tương đương hoặc ưu tiên giới thiệu bầu chức danh cán bộ ở ĐVHC cấp xã khi có nhu cầu hoặc ưu tiên tuyển dụng làm công chức (cấp huyện, cấp xã) nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy trực thuộc xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện bố trí, sắp xếp để giảm số lượng cán bộ chuyên trách cấp xã, bảo đảm chậm nhất sau 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức có hiệu lực thi hành thì thực hiện đúng theo quy định chung. Trường hợp đặc biệt, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh báo cáo Ban Tổ chức Trung ương trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Ban Tổ chức Trung ương cũng hướng dẫn cụ thể về phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do thực hiện sắp xếp ĐVHC. Xem thêm Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2023 ban hành ngày 30/11/2023
Quy định 117: 03 trường hợp khôi phục quyền lợi của Đảng viên bị kỷ luật oan
Ngày 18/8/2023 Ban chấp hành Trung ương vừa có Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan. Theo đó, đối với Đảng viên bị kỷ luật oan thì căn cứ quyết định tổ chức xin lỗi và khôi phục quyền lợi cho Đảng viên theo quy định sau: (1) Đảng viên bị cách chức do kỷ luật oan sẽ được khôi phục chức vụ - Đảng viên bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo: Thì được phục hồi lại các quyền lợi đã bị ảnh hưởng theo quy định (nhận xét, đánh giá, điều kiện quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng…). - Đảng viên bị kỷ luật cách chức hoặc cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm (nếu có)... Thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương, đơn vị để xem xét phục hồi chức vụ hoặc bố trí vào vị trí công tác, chức vụ tương đương. - Đảng viên bị kỷ luật khai trừ hoặc đã ra khỏi Đảng: Thì tổ chức đảng có thẩm quyền phục hồi đảng tịch, phục hồi quyền đảng viên hoặc công nhận là đảng viên (nếu cá nhân có đơn). - Tuổi đảng được tính liên tục trong cả thời gian bị kỷ luật oan (trường hợp bị kỷ luật khai trừ). Cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để bố trí vị trí công tác phù hợp, nếu không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí công tác thì được nghỉ công tác và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định. - Tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phục hồi quyền lợi hợp pháp cho đảng viên trong việc cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung quy hoạch, giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh và phụ cấp lương (nếu có); phong, xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định. (2) Trình tự, thủ tục khôi phục quyền lợi Đảng viên bị oan - Ngay sau khi ban hành kết luận, quyết định xác định việc kỷ luật oan thì tổ chức đảng phải gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận, quyết định của cấp có thẩm quyền thì tổ chức, đảng viên bị kỷ luật oan gửi văn bản đề nghị xin lỗi, phục hồi quyền lợi đến tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan. - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận, quyết định về việc đã kỷ luật oan thì tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật oan có trách nhiệm: + Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan (hoặc thân nhân đảng viên) về việc tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi. + Thu hồi, bãi bỏ quyết định kỷ luật oan; đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức nơi đảng viên đang công tác, sinh hoạt để thu hồi, xoá bỏ quyết định kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể đối với đảng viên (nếu có). + Phục hồi quyền lợi hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền phục hồi quyền lợi của tổ chức, đảng viên bị kỷ luật oan. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện phục hồi quyền lợi của tổ chức, đảng viên theo quy định. (3) Đảng viên nhận lỗi thay người khác dẫn đến kỷ luật oan sẽ không khôi phục quyền lợi Đảng viên bị kỷ luật oan không được xin lỗi và phục hồi quyền lợi trong các trường hợp sau đây: Thứ nhất: Sau khi bị kỷ luật oan đã không giữ được tư cách, phẩm chất, tiêu chuẩn đảng viên hoặc vi phạm bị kỷ luật. Thứ hai: Nhận lỗi thay cho người khác dẫn đến bị kỷ luật oan. Thứ ba: Từ chối việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Thứ tư: Tự ý bỏ sinh hoạt đảng. Thứ năm: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và trách nhiệm của đảng viên theo quy định tại Điều 8 Quy định 117-QĐ/TW năm 2023. Xem thêm Quy định 117-QĐ/TW năm 2023 có hiệu lực từ ngày 18/8/2023.