Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức từ ngày 20/11/2024
Các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận tiền gửi không được phép thực hiện khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tiền, lãi suất và các hình thức khác) trái với quy định của pháp luật. Ngày 30/9/2024 vừa qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, tiền gửi bao gồm các hình thức nhận tiền gửi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (1) Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức Theo đó, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại những địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của mình. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về lãi suất, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp. Ngoài ra, việc yêu cầu tổ chức tín dụng phải đăng tải thông tin lãi suất trên trang thông tin điện tử (nếu có) cũng góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người gửi tiền. Đặc biệt, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức khi nhận tiền gửi, bao gồm cả khuyến mại bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Những quy định trên không chỉ hướng tới việc nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần xây dựng một môi trường tài chính ổn định và bền vững. (2) Áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, tổ chức tín dụng không được phép áp dụng lãi suất vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các loại tiền gửi khác nhau, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường. Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Cuối cùng, Thông tư 48/2024/TT1-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, do đó, đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam trước ngày Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận cho đến hết thời hạn. Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN.
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024
Ngày 30/9/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024 Theo Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường. - Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. - Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật. Theo đó, từ 20/11/2024 thì lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng sẽ thực hiện theo quy định trên. Những tổ chức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất mới? Theo Điều 2 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định đối tượng áp dụng bao gồm: - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. - Tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng), cá nhân gửi tiền tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng). Như vậy, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ áp dụng mức lãi suất mới trên. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Như vậy, 5 hành vi trên cũng là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào?
Hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được cấp tín dụng. (1) Cấp tín dụng là gì? Có bao nhiêu hình thức cấp tín dụng? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Như vậy, cấp tín dụng là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng tiền với điều kiện phải trả lại sau đó, và có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc này. Theo đó, các hình thức để cấp tín dụng bao gồm: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay tiền mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính khác, mỗi hình thức đều có mục đích và lợi ích riêng cho đối tượng được cấp tín dụng. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp phát triển. (2) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào? Cấp tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho những đối tượng sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; - Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; - Pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; - Pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các khách hàng được sự bảo đảm của những đối tượng nêu trên và cũng không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào cho các đối tượng nêu trên được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác. Có thể thấy, các cá nhân, tổ chức không được cấp tín dụng đều là những đối tượng có liên quan đến việc quản lý ngân hàng hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đó. Việc cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức có liên quan đến việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó nhằm tránh việc những đối tượng này lạm dụng quyền lực để trục lợi cho bản thân, đồng thời ngăn chặn xung đột lợi ích và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau đây: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Lưu ý: - Việc cấp tín dụng theo các quy định trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. - Các đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định trên không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập?
Theo Thông tư 32/2024/TT-NHNN: Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài. Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (A) Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể: Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau: Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị: (1) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; (2) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; (3) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; (4) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; (5) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (6) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định có liên quan của pháp luật; (7) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị; (8) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới; (9) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động. (B) Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (C) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị. (D) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. (Đ) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị. Tóm lại, Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024. 1. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Theo Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH như sau: (1) Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (2) Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. (3) Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình. (4) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại mục (5). Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc. (5) Nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và thành viên khác của Ban kiểm soát tại tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nhưng không quá 05 năm. (6) Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại mục (2), trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (2) Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo. (3) Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. (4) Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn. (5) Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (6) Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. (7) Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây: - Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; - Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu. (8) Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có). (9) Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này. (10) Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (11) Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. (12) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. (13) Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các mục (6), (8) và (11) và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (14) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Tóm lại, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không?
Liệu một tổ chức tín dụng có thể được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hay không? Cùng nhau giải đáp thắc mắc trên và tìm hiểu thêm thông tin về hình thức tổ chức của các tổ chức tín dụng qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không? Việc được phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực tài chính. Theo đó, Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, tổ chức tín dụng được thành lập dưới các hình thức pháp lý sau đây: - Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. - Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, chiếu theo quy định trên, việc thành lập tổ chức tín dụng dưới hình thức công ty cổ phần là hoàn toàn khả thi, tuy nhiên chỉ có 02 loại tổ chức tín dụng sau đây được phép thành lập theo hình thức công ty cổ phần: - Ngân hàng thương mại trong nước, trừ trường hợp là ngân hàng thương mại nhà nước; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước. Việc cho phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần phản ánh sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam, đồng thời khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong ngành ngân hàng. (2) Công ty cổ phần là gì? Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Bởi vì công ty cổ phần là một doanh nghiệp có vốn điều lệ, do đó, công ty cổ phần cũng có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, một điểm quan trọng và đặc biệt của công ty cổ phần đó là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Việc phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán sẽ giúp cho công ty huy động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp công ty dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, việc cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp cũng tạo ra sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Tóm lại, công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp phổ biến do có nhiều ưu điểm từ cấu trúc vốn linh hoạt đến khả năng phát hành chứng khoán, việc này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay
Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng? Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay Tính đến ngày 28/01/2024, Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng. Trong số đó, có 04 ngân hàng thuộc 100% vốn Nhà nước, 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 09 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 02 ngân hàng chính sách, 01 ngân hàng hợp tác xã và 02 ngân hàng liên doanh. Cụ thể Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay như sau: TT PHÂN LOẠI TÊN ĐẦY ĐỦ TÊN TIẾNG ANH BRAND NAME 1 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise VPBank 2 TMCP Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam BIDV 3 TMCP Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Vietcombank 4 TMCP Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade VietinBank 5 TMCP Ngân hàng TMCP Quân Đội Military Commercial Joint Stock Bank MBBANK 6 TMCP Ngân hàng TMCP Á Châu Asia Commercial Joint Stock Bank ACB 7 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank SHB 8 TMCP Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Techcombank 9 TMNN Ngân hàng NN&PT Nông thôn Việt Nam Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Agribank 10 TMCP Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank HDBank 11 TMCP Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank LienVietPostBank 12 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc Tế Vietnam International Commercial Joint Stock Bank VIB 13 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank SeABank 14 NHCS Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Vietnam Bank for Social Policies VBSP 15 TMCP Ngân hàng TMCP Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank TPBank 16 TMCP Ngân hàng TMCP Phương Đông Orient Commercial Joint Stock Bank OCB 17 TMCP Ngân hàng TMCP Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank MSB 18 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Sacombank 19 TMCP Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Eximbank 20 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Sai Gon Commercial Joint Stock Bank SCB 21 NHCS Ngân hàng Phát triển Việt Nam Vietnam Development Bank VDB 22 TMCP Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Commercial Joint Stock Bank Nam A Bank 23 TMCP Ngân hàng TMCP An Bình An Binh Commercial Joint Stock Bank ABBANK 24 TMCP Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Public Vietnam Bank PVcomBank 25 TMCP Ngân hàng TMCP Bắc Á BAC A Commercial Joint Stock Bank Bac A Bank 26 100% NN Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam UOB Vietnam Limited UOB 27 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam Woori Bank Vietnam Limited Woori 28 100% NN Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam HSBC Bank Vietnam Limited HSBC 29 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam Standard Chartered Bank Vietnam Limited SCBVL 30 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Public Bank Việt Nam Public Bank Vietnam Limited PBVN 31 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam Shinhan Bank Vietnam Limited SHBVN 32 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc dân National Citizen bank NCB 33 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Á Viet A Commercial Joint Stock Bank VietABank 34 TMCP Ngân hàng TMCP Bản Việt Viet Capital Commercial Joint Stock Bank Viet Capital Bank 35 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Á DONG A Commercial Joint Stock Bank DongA Bank 36 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Vietnam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietbank 37 100% NN Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam ANZ Bank Vietnam Limited ANZVL 38 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank OceanBank 39 100% NN Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam CIMB Bank Vietnam Limited CIMB 40 TMCP Ngân hàng TMCP Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank Kienlongbank 41 NHLD Ngân hàng TNHH Indovina Indovina Bank Ltd. IVB 42 TMCP Ngân hàng TMCP Bảo Việt Bao Viet Joint Stock commercial Bank BAOVIET Bank 43 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Saigon Bank for Industry & Trade SAIGONBANK 44 NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Co-operative bank of VietNam Co-opBank 45 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu Global Petro Sole Member Limited Commercial Bank GPBank 46 NHLD Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Vietnam Russia Joint Venture Bank VRB 47 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng Construction Commercial One Member Limited Liability Bank CB 48 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt Nam Hong Leong Bank Vietnam Limited HLBVN 49 TMCP Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank PG Bank Như vậy, tổng cộng hiện nay Việt Nam có 49 ngân hàng. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Theo đó, sẽ có 5 hành vi trên bị cấm trong hoạt động ngân hàng, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu?
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt là gì? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt được quy định tại Điều 12 Thông tư 37/2024/TT-NHNN như sau: - Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt. - Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt. Lưu ý: Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Như vậy, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt. Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là gì? Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 37/2024/TT-NHNN, mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt được chia ra hai trường hợp như sau: (1) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt. (2) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt. (3) Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản (1) và khoản (2) không bao gồm: - Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng; - Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm; - Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có). (4) Đối tượng quy định tại khoản (3) được xác định kể từ ngày: - Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định nêu trên). (5) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có hướng dẫn chi trả tiền gửi thì đối tượng được chi trả, đối tượng không được chi trả, khoản tiền gửi được chi trả thực hiện theo quy định tại khoản (1), (2), (3) và hướng dẫn chi trả tiền gửi. Tóm lại, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Căn cứ theo Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1)Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá 05 năm. (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (3) Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc). Có thể thấy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Căn cứ theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. Tóm lại, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Đồng thời, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không?
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Căn cứ theo Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng như sau: (1) Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. (2) Nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. (3) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. (4) Chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (5) Xem, tra cứu, trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình. (6) Xem, tra cứu, trích lục, sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. (7) Được chia phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản. (8) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình. (9) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi đến Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định. (10) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Như vậy, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên trong việc mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ: (1) Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: - Thanh toán đủ số tiền tương ứng với số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng; - Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng, nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ Điều lệ và các quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; - Chịu trách nhiệm khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Bảo mật thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dng; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; không được phát tán, sao, gửi thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác. (2) Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông nhận ủy thác đầu tư trong trường hợp cổ đông này không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về chủ sở hữu thực sự các cổ phần. Tóm lại: Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại đâu?
Có phải người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm chỉ được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Ngân hàng không? Ngoài ngân hàng thì còn được thế chấp tại đâu? Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại đâu? Theo khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện theo quy định. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định; - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại. Như vậy, người được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm được thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của mình tại các tổ chức tín dụng (bao gồm ngân hàng và phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô,...) hoặc tổ chức kinh tế khác hoặc với cá nhân chứ không chỉ giới hạn tại mỗi ngân hàng. Người gốc Việt Nam được cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì được thế chấp thế nào? Theo khoản 2 Điều 41 Luật Đất đai 2024 quy định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024; - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện theo quy định. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; - Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Như vậy, đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì có một chút khác biệt so với người Việt Nam trong nước là chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam chứ không được thế chấp tại tổ chức kinh tế khác hoặc thế chấp cho cá nhân. Trường hợp nào sẽ được nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm? Theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp không thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 - Các trường hợp thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm; - Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ. Như vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp trên thì sẽ được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô
Từ ngày 12/08/2024, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Ngân hàng Nhà nước là gì? Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP định nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời căn cứ tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổ chức tài chính vi mô là gì? Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì? Căn cứ tại khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Đồng thời căn cứ tại tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô như sau: Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật; - Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thứ hai, Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thứ ba, Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay
Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Được lập ra để làm gì? Điều kiện được vay quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích cụ thể để người dân có thể hiểu rõ hơn trước khi vay vốn tại Quỹ này. Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Theo khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: - Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Luật hợp tác xã 2023 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. - Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Theo khoản 5 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã do cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để tương trợ nhau phát triển đời sống, quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tín dụng nhân dân là thành viên của ngân hàng hợp tác xã. Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Vì Quỹ tín dụng nhân dân cũng là tổ chức tín dụng nên khi vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cũng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN bao gồm: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Xem thêm: MỚI: Vay ngân hàng dưới 100 triệu không bắt buộc có phương án sử dụng vốn Mức lãi suất vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: - Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; - Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Mà theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm. Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa là 5,0%/năm đối với một số nhu cầu vốn nhất định.
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Thắc mắc được giải đáp trong bài viết này Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Căn cứ theo Điều 84 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1) Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, biểu quyết về nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên. (2) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (3) Gửi tiền; vay vốn; chia lãi theo mức độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. (4) Hưởng phúc lợi của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. (6) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động. (7) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường. (8) Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (9) Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (10) Ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; thành viên là pháp nhân góp vốn khác ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã. (11) Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 85 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ: (1) Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. (2) Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (4) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết. (6) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (7) Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. (8) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Tóm lại: Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ theo quy định trên.
Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng đúng không?
Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng đúng không? Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng của Ngân hàng thương mại là gì? Khoản nợ, cam kết ngoại bảng là gì? Theo quy định tại khoản 2, 9 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì: - Khoản nợ là số tiền ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần theo thỏa thuận (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có thời điểm cuối cùng của thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ chưa hoàn trả của một khách hàng. - Các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng là cam kết ngoại bảng mà trong trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết với khách hàng sẽ hình thành các tài sản có quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng đúng không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 31/2024/TT-NHNN về quản lý nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro: Theo đó, Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trụ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật. Trong đó, theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng của Ngân hàng thương mại là gì? Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng của Ngân hàng thương mại được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: (1) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên đối với ngân hàng thương mại phê duyệt áp dụng, ban hành: (i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bổ sung, sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; (ii) Chính sách dự phòng rủi ro, sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro; (2) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành các quy định về quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc thu thập, bổ sung số liệu, thông tin khách hàng; (3) Quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; (4) Quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống; (5) Tổng hợp, báo cáo, đề xuất Hội đồng xử lý rủi ro các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro; (6) Quản lý, theo dõi các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư này; (7) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng tại trụ sở chính trong việc xây dựng trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên đối với ngân hàng thương mại ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của ngân hàng; (8) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định nội bộ của ngân hàng. Tóm lại, Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật.
Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung gì?
Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung gì? Phương án chuyển giao bắt buộc trong hoạt động tín dụng là gì? Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao (theo khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024). Ngoài ra, theo khoản 29 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì phương án chuyển giao bắt buộc là một trong những phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cụ thể: Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây: - Phương án phục hồi; - Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; - Phương án chuyển giao bắt buộc; - Phương án giải thể; - Phương án phá sản. Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung được quy định tại Điều 181 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Thông tin về bên nhận chuyển giao bắt buộc; - Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện; - Phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong từng giai đoạn; - Phương án về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành; - Phương án xử lý tồn tại, yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm; - Phương án xử lý tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 162 của Luật này; - Phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn theo quy định tại Điều 186 của Luật này; - Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 182 của Luật này; - Lộ trình tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này; - Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung nào? Theo Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt. Cũng theo quy định này, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm: - Thực hiện các thủ tục thay đổi Giấy phép; - Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Lưu ý: Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này. Tóm lại, phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm 10 nội dung nêu trên.
Số lượng thành viên tối thiểu của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại
Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Vậy Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại tối thiểu phải có bao nhiêu thành viên theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Ban kiểm soát có những nhiệm vụ quyền hạn gì theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Căn cứ tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát bao gồm: - Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. - Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo. - Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. - Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn. - Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. - Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. - Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây: + Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; + Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu. - Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có). - Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này. - Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. - Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. - Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 8 và 11 Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Số lượng thành viên tối thiểu của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Căn cứ tại khoản 2 Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Ban kiểm soát như sau: - Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. => Theo đó số lượng thành viên tối thiểu của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là 5 thành viên. Đồng thời số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của ngân hàng thương mại quy định.
Trách nhiệm cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn có tổng mức dư nợ cấp tín dụng bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? 1. Khách hàng vay vốn có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Việc cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN như sau: 1.1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng sau đây - Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Thông tư 12/2024/TT-NHNN) và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn; - Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại mục 1.2. + Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng. + Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng. 1.2. Việc cung cấp thông tin về người có liên quan của khách hàng nêu trên áp dụng trong trường hợp sau đây - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, trường hợp tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất thì phải cung cấp thông tin người có liên quan. 2. Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? Người có liên quan của khách hàng vay vốn được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN là tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm: - Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các công ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân với vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân có mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau; - Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát; - Đối với quỹ tín dụng nhân dân, người có liên quan với khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ và g khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.
Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng tiền nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng tiền nào? Ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân là ngân hàng nào? Địa bàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân? Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân là ngân hàng nào? Quỹ tín dụng nhân dân được định nghĩa tại khoản 30 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì: Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng tiền nào? Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam. (2) Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam. (3) Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó, trừ việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. (4) Các hoạt động kinh doanh khác của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm: - Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân; - Đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó; - Vay, gửi tiền tại ngân hàng hợp tác xã; vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay, gửi tiền lẫn nhau; - Tham gia góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã; - Mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, bảo quản tài sản; - Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Tư vấn cho thành viên về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép. Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam. Địa bàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Địa bàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: (1) Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Quỹ tín dụng nhân dân không được mở rộng địa bàn hoạt động sang xã khác ngoài xã đặt trụ sở chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. (2) Quỹ tín dụng nhân dân được hoạt động tại địa bàn xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ, trình tự đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân đối với nội dung địa bàn hoạt động thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Lưu ý: theo quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-NHNN thì thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi là Giấy phép) tối đa là 50 năm. Tóm lại, Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam.
Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được sử dụng cụm từ nào?
Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng các cụm từ nào? Tổ chức tín dụng là gì? Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng? Tổ chức tín dụng là gì? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Theo quy định tại khoản 5, 21, 30, 37, 38, 41 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì: (1) Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm: - Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành. - Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. - Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (2) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được sử dụng cụm từ nào? Theo quy định tại Điều 5 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về sử dụng từ ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng: Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng các cụm từ: - “Tổ chức tín dụng”, - “Ngân hàng” - “Công ty tài chính” - “Công ty cho thuê tài chính” - “Tổ chức tài chính vi mô” - “Quỹ tín dụng nhân dân” - Cụm từ, từ ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, từ ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. (2) Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. (3) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. (4) Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. (5) Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. (6) Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tóm lại, Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng các cụm từ: - “Tổ chức tín dụng”, - “Ngân hàng” - “Công ty tài chính” - “Công ty cho thuê tài chính” - “Tổ chức tài chính vi mô” - “Quỹ tín dụng nhân dân” - Cụm từ, từ ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, từ ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức từ ngày 20/11/2024
Các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận tiền gửi không được phép thực hiện khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tiền, lãi suất và các hình thức khác) trái với quy định của pháp luật. Ngày 30/9/2024 vừa qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, tiền gửi bao gồm các hình thức nhận tiền gửi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (1) Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức Theo đó, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại những địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của mình. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về lãi suất, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp. Ngoài ra, việc yêu cầu tổ chức tín dụng phải đăng tải thông tin lãi suất trên trang thông tin điện tử (nếu có) cũng góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người gửi tiền. Đặc biệt, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức khi nhận tiền gửi, bao gồm cả khuyến mại bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Những quy định trên không chỉ hướng tới việc nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần xây dựng một môi trường tài chính ổn định và bền vững. (2) Áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, tổ chức tín dụng không được phép áp dụng lãi suất vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các loại tiền gửi khác nhau, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường. Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Cuối cùng, Thông tư 48/2024/TT1-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, do đó, đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam trước ngày Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận cho đến hết thời hạn. Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN.
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024
Ngày 30/9/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng từ 20/11/2024 Theo Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường. - Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. - Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật. Theo đó, từ 20/11/2024 thì lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng sẽ thực hiện theo quy định trên. Những tổ chức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất mới? Theo Điều 2 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định đối tượng áp dụng bao gồm: - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. - Tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng), cá nhân gửi tiền tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng). Như vậy, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ áp dụng mức lãi suất mới trên. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Như vậy, 5 hành vi trên cũng là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào?
Hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được cấp tín dụng. (1) Cấp tín dụng là gì? Có bao nhiêu hình thức cấp tín dụng? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Như vậy, cấp tín dụng là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp sử dụng tiền với điều kiện phải trả lại sau đó, và có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc này. Theo đó, các hình thức để cấp tín dụng bao gồm: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu; - Bảo lãnh ngân hàng; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Thư tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay tiền mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính khác, mỗi hình thức đều có mục đích và lợi ích riêng cho đối tượng được cấp tín dụng. Điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp phát triển. (2) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong những trường hợp nào? Cấp tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào cũng được cấp tín dụng. Theo quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho những đối tượng sau đây: - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; - Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; - Pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; - Pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các khách hàng được sự bảo đảm của những đối tượng nêu trên và cũng không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào cho các đối tượng nêu trên được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác. Có thể thấy, các cá nhân, tổ chức không được cấp tín dụng đều là những đối tượng có liên quan đến việc quản lý ngân hàng hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đó. Việc cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân và tổ chức có liên quan đến việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó nhằm tránh việc những đối tượng này lạm dụng quyền lực để trục lợi cho bản thân, đồng thời ngăn chặn xung đột lợi ích và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau đây: - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó. - Cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Lưu ý: - Việc cấp tín dụng theo các quy định trên bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. - Các đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định trên không áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập?
Theo Thông tư 32/2024/TT-NHNN: Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài. Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (A) Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể: Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau: Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị: (1) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; (2) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; (3) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; (4) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; (5) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (6) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định có liên quan của pháp luật; (7) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị; (8) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới; (9) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động. (B) Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (C) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị. (D) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. (Đ) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị. Tóm lại, Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024. 1. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Theo Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH như sau: (1) Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (2) Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. (3) Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình. (4) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại mục (5). Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc. (5) Nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và thành viên khác của Ban kiểm soát tại tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nhưng không quá 05 năm. (6) Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại mục (2), trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (2) Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo. (3) Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. (4) Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn. (5) Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (6) Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. (7) Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây: - Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; - Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu. (8) Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có). (9) Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này. (10) Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (11) Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. (12) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. (13) Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các mục (6), (8) và (11) và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (14) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Tóm lại, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không?
Liệu một tổ chức tín dụng có thể được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hay không? Cùng nhau giải đáp thắc mắc trên và tìm hiểu thêm thông tin về hình thức tổ chức của các tổ chức tín dụng qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có được thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần không? Việc được phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực tài chính. Theo đó, Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định, tổ chức tín dụng được thành lập dưới các hình thức pháp lý sau đây: - Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. - Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, chiếu theo quy định trên, việc thành lập tổ chức tín dụng dưới hình thức công ty cổ phần là hoàn toàn khả thi, tuy nhiên chỉ có 02 loại tổ chức tín dụng sau đây được phép thành lập theo hình thức công ty cổ phần: - Ngân hàng thương mại trong nước, trừ trường hợp là ngân hàng thương mại nhà nước; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước. Việc cho phép thành lập tổ chức tín dụng theo hình thức công ty cổ phần phản ánh sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam, đồng thời khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong ngành ngân hàng. (2) Công ty cổ phần là gì? Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Bởi vì công ty cổ phần là một doanh nghiệp có vốn điều lệ, do đó, công ty cổ phần cũng có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, một điểm quan trọng và đặc biệt của công ty cổ phần đó là công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Việc phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán sẽ giúp cho công ty huy động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp công ty dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, việc cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp cũng tạo ra sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Tóm lại, công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp phổ biến do có nhiều ưu điểm từ cấu trúc vốn linh hoạt đến khả năng phát hành chứng khoán, việc này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay
Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng? Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay Tính đến ngày 28/01/2024, Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng. Trong số đó, có 04 ngân hàng thuộc 100% vốn Nhà nước, 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 09 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 02 ngân hàng chính sách, 01 ngân hàng hợp tác xã và 02 ngân hàng liên doanh. Cụ thể Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam tính đến hiện nay như sau: TT PHÂN LOẠI TÊN ĐẦY ĐỦ TÊN TIẾNG ANH BRAND NAME 1 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise VPBank 2 TMCP Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam BIDV 3 TMCP Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Vietcombank 4 TMCP Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade VietinBank 5 TMCP Ngân hàng TMCP Quân Đội Military Commercial Joint Stock Bank MBBANK 6 TMCP Ngân hàng TMCP Á Châu Asia Commercial Joint Stock Bank ACB 7 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank SHB 8 TMCP Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Techcombank 9 TMNN Ngân hàng NN&PT Nông thôn Việt Nam Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Agribank 10 TMCP Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank HDBank 11 TMCP Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank LienVietPostBank 12 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc Tế Vietnam International Commercial Joint Stock Bank VIB 13 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank SeABank 14 NHCS Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Vietnam Bank for Social Policies VBSP 15 TMCP Ngân hàng TMCP Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank TPBank 16 TMCP Ngân hàng TMCP Phương Đông Orient Commercial Joint Stock Bank OCB 17 TMCP Ngân hàng TMCP Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank MSB 18 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Sacombank 19 TMCP Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Eximbank 20 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Sai Gon Commercial Joint Stock Bank SCB 21 NHCS Ngân hàng Phát triển Việt Nam Vietnam Development Bank VDB 22 TMCP Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Commercial Joint Stock Bank Nam A Bank 23 TMCP Ngân hàng TMCP An Bình An Binh Commercial Joint Stock Bank ABBANK 24 TMCP Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Public Vietnam Bank PVcomBank 25 TMCP Ngân hàng TMCP Bắc Á BAC A Commercial Joint Stock Bank Bac A Bank 26 100% NN Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam UOB Vietnam Limited UOB 27 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam Woori Bank Vietnam Limited Woori 28 100% NN Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam HSBC Bank Vietnam Limited HSBC 29 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam Standard Chartered Bank Vietnam Limited SCBVL 30 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Public Bank Việt Nam Public Bank Vietnam Limited PBVN 31 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam Shinhan Bank Vietnam Limited SHBVN 32 TMCP Ngân hàng TMCP Quốc dân National Citizen bank NCB 33 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Á Viet A Commercial Joint Stock Bank VietABank 34 TMCP Ngân hàng TMCP Bản Việt Viet Capital Commercial Joint Stock Bank Viet Capital Bank 35 TMCP Ngân hàng TMCP Đông Á DONG A Commercial Joint Stock Bank DongA Bank 36 TMCP Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Vietnam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietbank 37 100% NN Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam ANZ Bank Vietnam Limited ANZVL 38 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank OceanBank 39 100% NN Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam CIMB Bank Vietnam Limited CIMB 40 TMCP Ngân hàng TMCP Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank Kienlongbank 41 NHLD Ngân hàng TNHH Indovina Indovina Bank Ltd. IVB 42 TMCP Ngân hàng TMCP Bảo Việt Bao Viet Joint Stock commercial Bank BAOVIET Bank 43 TMCP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Saigon Bank for Industry & Trade SAIGONBANK 44 NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Co-operative bank of VietNam Co-opBank 45 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu Global Petro Sole Member Limited Commercial Bank GPBank 46 NHLD Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Vietnam Russia Joint Venture Bank VRB 47 TMNN Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng Construction Commercial One Member Limited Liability Bank CB 48 100% NN Ngân hàng TNHH MTV Hong Leong Việt Nam Hong Leong Bank Vietnam Limited HLBVN 49 TMCP Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank PG Bank Như vậy, tổng cộng hiện nay Việt Nam có 49 ngân hàng. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng? Theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Theo đó, sẽ có 5 hành vi trên bị cấm trong hoạt động ngân hàng, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu?
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt là gì? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt được quy định tại Điều 12 Thông tư 37/2024/TT-NHNN như sau: - Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt. - Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt. Lưu ý: Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Như vậy, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt. Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là gì? Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 37/2024/TT-NHNN, mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt được chia ra hai trường hợp như sau: (1) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt. (2) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt. (3) Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản (1) và khoản (2) không bao gồm: - Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng; - Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm; - Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có). (4) Đối tượng quy định tại khoản (3) được xác định kể từ ngày: - Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định nêu trên). (5) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có hướng dẫn chi trả tiền gửi thì đối tượng được chi trả, đối tượng không được chi trả, khoản tiền gửi được chi trả thực hiện theo quy định tại khoản (1), (2), (3) và hướng dẫn chi trả tiền gửi. Tóm lại, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do ai bổ nhiệm? Căn cứ theo Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1)Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá 05 năm. (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (3) Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc). Có thể thấy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không? Căn cứ theo Điều 96 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: - Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền. - Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác. - Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý. - Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị. - Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. - Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. - Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. - Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường. Tóm lại, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Hội đồng quản trị bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Đồng thời, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không?
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Căn cứ theo Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng như sau: (1) Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. (2) Nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. (3) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. (4) Chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (5) Xem, tra cứu, trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình. (6) Xem, tra cứu, trích lục, sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. (7) Được chia phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản. (8) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình. (9) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi đến Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định. (10) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Như vậy, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên trong việc mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ: (1) Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: - Thanh toán đủ số tiền tương ứng với số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng; - Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng, nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ Điều lệ và các quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; - Chịu trách nhiệm khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Bảo mật thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dng; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; không được phát tán, sao, gửi thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác. (2) Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông nhận ủy thác đầu tư trong trường hợp cổ đông này không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về chủ sở hữu thực sự các cổ phần. Tóm lại: Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại đâu?
Có phải người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm chỉ được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Ngân hàng không? Ngoài ngân hàng thì còn được thế chấp tại đâu? Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì được thế chấp tài sản gắn liền với đất tại đâu? Theo khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện theo quy định. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định; - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại. Như vậy, người được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm được thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của mình tại các tổ chức tín dụng (bao gồm ngân hàng và phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô,...) hoặc tổ chức kinh tế khác hoặc với cá nhân chứ không chỉ giới hạn tại mỗi ngân hàng. Người gốc Việt Nam được cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì được thế chấp thế nào? Theo khoản 2 Điều 41 Luật Đất đai 2024 quy định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024; - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện theo quy định. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; - Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Như vậy, đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm thì có một chút khác biệt so với người Việt Nam trong nước là chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam chứ không được thế chấp tại tổ chức kinh tế khác hoặc thế chấp cho cá nhân. Trường hợp nào sẽ được nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm? Theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp không thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 - Các trường hợp thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm; - Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ. Như vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp trên thì sẽ được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô
Từ ngày 12/08/2024, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Ngân hàng Nhà nước là gì? Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP định nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời căn cứ tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổ chức tài chính vi mô là gì? Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì? Căn cứ tại khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Đồng thời căn cứ tại tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô như sau: Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật; - Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thứ hai, Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thứ ba, Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay
Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Được lập ra để làm gì? Điều kiện được vay quỹ tín dụng nhân dân và mức lãi suất vay hiện nay thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích cụ thể để người dân có thể hiểu rõ hơn trước khi vay vốn tại Quỹ này. Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Theo khoản 6, khoản 7 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: - Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Luật hợp tác xã 2023 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. - Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Theo khoản 5 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã do cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để tương trợ nhau phát triển đời sống, quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tín dụng nhân dân là thành viên của ngân hàng hợp tác xã. Điều kiện được vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Vì Quỹ tín dụng nhân dân cũng là tổ chức tín dụng nên khi vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cũng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN bao gồm: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Xem thêm: MỚI: Vay ngân hàng dưới 100 triệu không bắt buộc có phương án sử dụng vốn Mức lãi suất vay Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay? Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: - Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; - Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; - Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Mà theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm. Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa là 5,0%/năm đối với một số nhu cầu vốn nhất định.
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Thắc mắc được giải đáp trong bài viết này Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Căn cứ theo Điều 84 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau: (1) Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, biểu quyết về nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên. (2) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (3) Gửi tiền; vay vốn; chia lãi theo mức độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. (4) Hưởng phúc lợi của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. (6) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động. (7) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường. (8) Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (9) Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. (10) Ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; thành viên là pháp nhân góp vốn khác ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã. (11) Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 85 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ: (1) Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị. (2) Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (4) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. (5) Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết. (6) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (7) Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. (8) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Tóm lại: Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có các nghĩa vụ theo quy định trên.
Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng đúng không?
Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng đúng không? Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng của Ngân hàng thương mại là gì? Khoản nợ, cam kết ngoại bảng là gì? Theo quy định tại khoản 2, 9 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì: - Khoản nợ là số tiền ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần theo thỏa thuận (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có thời điểm cuối cùng của thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ chưa hoàn trả của một khách hàng. - Các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng là cam kết ngoại bảng mà trong trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết với khách hàng sẽ hình thành các tài sản có quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng đúng không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 31/2024/TT-NHNN về quản lý nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro: Theo đó, Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trụ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật. Trong đó, theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng của Ngân hàng thương mại là gì? Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng của Ngân hàng thương mại được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: (1) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên đối với ngân hàng thương mại phê duyệt áp dụng, ban hành: (i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bổ sung, sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; (ii) Chính sách dự phòng rủi ro, sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro; (2) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành các quy định về quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc thu thập, bổ sung số liệu, thông tin khách hàng; (3) Quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; (4) Quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống; (5) Tổng hợp, báo cáo, đề xuất Hội đồng xử lý rủi ro các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro; (6) Quản lý, theo dõi các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư này; (7) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng tại trụ sở chính trong việc xây dựng trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên đối với ngân hàng thương mại ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của ngân hàng; (8) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định nội bộ của ngân hàng. Tóm lại, Ngân hàng thương mại phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật.
Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung gì?
Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung gì? Phương án chuyển giao bắt buộc trong hoạt động tín dụng là gì? Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao (theo khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024). Ngoài ra, theo khoản 29 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì phương án chuyển giao bắt buộc là một trong những phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cụ thể: Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây: - Phương án phục hồi; - Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; - Phương án chuyển giao bắt buộc; - Phương án giải thể; - Phương án phá sản. Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại quy định thế nào? Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm các nội dung được quy định tại Điều 181 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Thông tin về bên nhận chuyển giao bắt buộc; - Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện; - Phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong từng giai đoạn; - Phương án về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành; - Phương án xử lý tồn tại, yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm; - Phương án xử lý tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 162 của Luật này; - Phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn theo quy định tại Điều 186 của Luật này; - Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 182 của Luật này; - Lộ trình tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này; - Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung nào? Theo Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt. Cũng theo quy định này, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể gồm: - Thực hiện các thủ tục thay đổi Giấy phép; - Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Lưu ý: Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này. Tóm lại, phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại gồm 10 nội dung nêu trên.
Số lượng thành viên tối thiểu của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại
Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Vậy Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại tối thiểu phải có bao nhiêu thành viên theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Ban kiểm soát có những nhiệm vụ quyền hạn gì theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Căn cứ tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát bao gồm: - Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. - Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo. - Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. - Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn. - Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. - Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. - Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây: + Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; + Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu. - Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có). - Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này. - Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. - Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. - Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 8 và 11 Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Số lượng thành viên tối thiểu của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Căn cứ tại khoản 2 Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Ban kiểm soát như sau: - Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. => Theo đó số lượng thành viên tối thiểu của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là 5 thành viên. Đồng thời số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của ngân hàng thương mại quy định.
Trách nhiệm cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn có tổng mức dư nợ cấp tín dụng bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? 1. Khách hàng vay vốn có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Việc cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN như sau: 1.1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng sau đây - Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Thông tư 12/2024/TT-NHNN) và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn; - Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại mục 1.2. + Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng. + Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng. 1.2. Việc cung cấp thông tin về người có liên quan của khách hàng nêu trên áp dụng trong trường hợp sau đây - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, trường hợp tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất thì phải cung cấp thông tin người có liên quan. 2. Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? Người có liên quan của khách hàng vay vốn được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN là tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm: - Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các công ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân với vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân có mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau; - Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát; - Đối với quỹ tín dụng nhân dân, người có liên quan với khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ và g khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.
Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng tiền nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng tiền nào? Ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân là ngân hàng nào? Địa bàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân? Quỹ tín dụng nhân dân là gì? Ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân là ngân hàng nào? Quỹ tín dụng nhân dân được định nghĩa tại khoản 30 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì: Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng tiền nào? Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam. (2) Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam. (3) Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó, trừ việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. (4) Các hoạt động kinh doanh khác của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm: - Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân; - Đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó; - Vay, gửi tiền tại ngân hàng hợp tác xã; vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay, gửi tiền lẫn nhau; - Tham gia góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã; - Mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, bảo quản tài sản; - Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Tư vấn cho thành viên về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép. Như vậy, Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam. Địa bàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Địa bàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: (1) Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Quỹ tín dụng nhân dân không được mở rộng địa bàn hoạt động sang xã khác ngoài xã đặt trụ sở chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. (2) Quỹ tín dụng nhân dân được hoạt động tại địa bàn xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ, trình tự đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân đối với nội dung địa bàn hoạt động thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Lưu ý: theo quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-NHNN thì thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi là Giấy phép) tối đa là 50 năm. Tóm lại, Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam.
Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được sử dụng cụm từ nào?
Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng các cụm từ nào? Tổ chức tín dụng là gì? Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng? Tổ chức tín dụng là gì? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Theo quy định tại khoản 5, 21, 30, 37, 38, 41 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì: (1) Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm: - Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành. - Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. - Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (2) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được sử dụng cụm từ nào? Theo quy định tại Điều 5 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về sử dụng từ ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng: Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng các cụm từ: - “Tổ chức tín dụng”, - “Ngân hàng” - “Công ty tài chính” - “Công ty cho thuê tài chính” - “Tổ chức tài chính vi mô” - “Quỹ tín dụng nhân dân” - Cụm từ, từ ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, từ ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. (2) Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. (3) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. (4) Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. (5) Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. (6) Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tóm lại, Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng các cụm từ: - “Tổ chức tín dụng”, - “Ngân hàng” - “Công ty tài chính” - “Công ty cho thuê tài chính” - “Tổ chức tài chính vi mô” - “Quỹ tín dụng nhân dân” - Cụm từ, từ ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, từ ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.