Đủ tuổi kết nạp nhưng chỉ học hết lớp 9 có vào Đảng được không?
Công dân muốn được kết nạp Đảng viên thì trước hết phải từ 18 tuổi trở lên. Vậy trường hợp công dân Việt Nam đủ tuổi kết nạp Đảng nhưng chỉ học hết lớp 9 thì có được không? Đủ tuổi kết nạp nhưng chỉ học hết lớp 9 có vào Đảng được không? Theo Tiểu Mục 1.2 Mục 1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Tiểu mục 1.2, Mục 1 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định điều kiện về trình độ học vấn của đảng viên như sau: - Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. - Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư. Trong một số trường hợp đặc biệt: - Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học. - Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. Như vậy, đối với trường hợp thông thường, người kết nạp Đảng phải có bằng tốt nghiệp THCS trở lên. Theo đó nếu học hết lớp 9 nhưng đã có bằng tốt nghiệp thì vẫn được kết nạp, nếu chưa có bằng tốt nghiệp thì sẽ không được kết nạp. Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt thì sẽ yêu cầu hoàn thành chương trình tiểu học hoặc tối thiểu biết đọc, viết chữ quốc ngữ… Công dân Việt Nam quá bao nhiêu tuổi sẽ không được kết nạp Đảng? Tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có quy định về độ tuổi kết nạp Đảng như sau: - Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). - Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Cụ thể, chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện: + Có sức khoẻ và uy tín; + Đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; + Được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. Như vậy, thông thường, chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 18 đến đủ 60 tuổi được kết nạp Đảng, tức là quá 60 tuổi sẽ không được kết nạp Đảng nữa. Tuy nhiên cũng có các trường hợp đặc biệt do cấp uỷ trực thuộc TW quyết định cho công dân Việt Nam trên 60 tuổi đủ các điều kiện kết nạp. Nếu kết nạp Đảng sai quy định thì xử lý như thế nào? Theo Tiểu mục 4.4 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định: Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau: - Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ ban hành quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện. - Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định. Như vậy, nếu kết nạp Đảng sai quy định thì sẽ bị huỷ bỏ quyết định kết nạp Đảng đó và các tổ chức, cá nhân có liên quan có thể bị xem xét trách nhiệm.
Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (sau đây gọi tắt là xét công nhận tốt nghiệp) bao gồm: điều kiện công nhận tốt nghiệp và hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lí và cơ sở giáo dục. 1. Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở nếu có đủ các điều kiện sau: - Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. - Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế, bao gồm: + Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh. + Đối với học sinh không học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm: ++ Đơn đăng kí dự xét công nhận tốt nghiệp; ++ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước; ++ Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. 2. Quy trình xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Căn cứ Điều 8 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành kèm Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định về quy trình xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở như sau: - Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp; thông báo công khai kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp, trong đó hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp cho đối tượng học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế trước ngày tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 30 ngày; tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế để bàn giao cho Hội đồng. - Học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế đến cơ sở giáo dục có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp theo hướng dẫn của cơ sở giáo dục. - Căn cứ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh; lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. Biên bản đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có đầy đủ họ tên, chữ kí của các thành viên Hội đồng. - Hội đồng gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp; + Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo đề nghị của cơ sở giáo dục. Như vậy, học sinh được công nhận tốt nghiệp thì sẽ được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Việc quản lí, cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở được thực hiện theo quy định về quản lí văn bằng, chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở từ ngày 15/2/2024
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 ban hành Quy chế xét tốt nghiệp trung học cơ sở. Theo đó, điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở từ ngày 15/2/2024 được quy định như sau: (1) Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau: - Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. - Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT. (2) Hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở - Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh. - Đối với học sinh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm: + Đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp; + Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước; + Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. (3) Số lần xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trong một năm - Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 02 (hai) lần. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện trước khai giảng năm học mới. - Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 01 (một) lần ngay sau khi kết thúc năm học. (4) Quy trình xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở - Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp; thông báo công khai kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp, trong đó hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp cho đối tượng học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trước ngày tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 30 ngày; tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này để bàn giao cho Hội đồng. - Học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này đến cơ sở giáo dục có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp theo hướng dẫn của cơ sở giáo dục. - Căn cứ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh; lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. Biên bản đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có đầy đủ họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng. - Hội đồng gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp; + Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo đề nghị của cơ sở giáo dục. Xem thêm Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.
Đủ tuổi kết nạp nhưng chỉ học hết lớp 9 có vào Đảng được không?
Công dân muốn được kết nạp Đảng viên thì trước hết phải từ 18 tuổi trở lên. Vậy trường hợp công dân Việt Nam đủ tuổi kết nạp Đảng nhưng chỉ học hết lớp 9 thì có được không? Đủ tuổi kết nạp nhưng chỉ học hết lớp 9 có vào Đảng được không? Theo Tiểu Mục 1.2 Mục 1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Tiểu mục 1.2, Mục 1 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định điều kiện về trình độ học vấn của đảng viên như sau: - Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. - Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư. Trong một số trường hợp đặc biệt: - Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học. - Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. Như vậy, đối với trường hợp thông thường, người kết nạp Đảng phải có bằng tốt nghiệp THCS trở lên. Theo đó nếu học hết lớp 9 nhưng đã có bằng tốt nghiệp thì vẫn được kết nạp, nếu chưa có bằng tốt nghiệp thì sẽ không được kết nạp. Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt thì sẽ yêu cầu hoàn thành chương trình tiểu học hoặc tối thiểu biết đọc, viết chữ quốc ngữ… Công dân Việt Nam quá bao nhiêu tuổi sẽ không được kết nạp Đảng? Tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có quy định về độ tuổi kết nạp Đảng như sau: - Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). - Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Cụ thể, chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện: + Có sức khoẻ và uy tín; + Đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; + Được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. Như vậy, thông thường, chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 18 đến đủ 60 tuổi được kết nạp Đảng, tức là quá 60 tuổi sẽ không được kết nạp Đảng nữa. Tuy nhiên cũng có các trường hợp đặc biệt do cấp uỷ trực thuộc TW quyết định cho công dân Việt Nam trên 60 tuổi đủ các điều kiện kết nạp. Nếu kết nạp Đảng sai quy định thì xử lý như thế nào? Theo Tiểu mục 4.4 Mục 4 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định: Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau: - Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ ban hành quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện. - Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định. Như vậy, nếu kết nạp Đảng sai quy định thì sẽ bị huỷ bỏ quyết định kết nạp Đảng đó và các tổ chức, cá nhân có liên quan có thể bị xem xét trách nhiệm.
Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định về xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (sau đây gọi tắt là xét công nhận tốt nghiệp) bao gồm: điều kiện công nhận tốt nghiệp và hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lí và cơ sở giáo dục. 1. Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở nếu có đủ các điều kiện sau: - Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. - Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế, bao gồm: + Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh. + Đối với học sinh không học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm: ++ Đơn đăng kí dự xét công nhận tốt nghiệp; ++ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước; ++ Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. 2. Quy trình xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Căn cứ Điều 8 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành kèm Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định về quy trình xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở như sau: - Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp; thông báo công khai kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp, trong đó hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp cho đối tượng học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế trước ngày tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 30 ngày; tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế để bàn giao cho Hội đồng. - Học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế đến cơ sở giáo dục có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp theo hướng dẫn của cơ sở giáo dục. - Căn cứ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh; lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. Biên bản đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có đầy đủ họ tên, chữ kí của các thành viên Hội đồng. - Hội đồng gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp; + Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo đề nghị của cơ sở giáo dục. Như vậy, học sinh được công nhận tốt nghiệp thì sẽ được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Việc quản lí, cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở được thực hiện theo quy định về quản lí văn bằng, chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở từ ngày 15/2/2024
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 ban hành Quy chế xét tốt nghiệp trung học cơ sở. Theo đó, điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở từ ngày 15/2/2024 được quy định như sau: (1) Điều kiện công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau: - Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở. - Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT. (2) Hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở - Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh. - Đối với học sinh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm: + Đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp; + Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước; + Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. (3) Số lần xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trong một năm - Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 02 (hai) lần. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện trước khai giảng năm học mới. - Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 01 (một) lần ngay sau khi kết thúc năm học. (4) Quy trình xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở - Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp; thông báo công khai kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp, trong đó hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp cho đối tượng học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trước ngày tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 30 ngày; tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này để bàn giao cho Hội đồng. - Học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này đến cơ sở giáo dục có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp theo hướng dẫn của cơ sở giáo dục. - Căn cứ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh; lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. Biên bản đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có đầy đủ họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng. - Hội đồng gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp; + Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo đề nghị của cơ sở giáo dục. Xem thêm Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.