So sánh Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập với không có yêu cầu độc lập
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể chia làm hai loại là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập. Vậy sự khác nhau giữa hai chủ thể này là gì? 1. Giống nhau: - Đều không phải là người khởi kiện, đồng thời họ cũng không phải là người bị kiện. Họ tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn với tư cách là người có quyền nghĩa vụ liên quan do quá trình giải quyết vụ án dân sự ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. - Việc tham gia vào vụ án dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ được thực hiện thông qua việc họ tự mình đề nghị, được đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng hoặc Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng nếu không có ai đề nghị. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ được thực hiện sẽ có những quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. 2. Khác nhau: TIÊU CHÍ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập Khái niệm Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là không phải người khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ Có đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn. Không đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn. Địa vị tố tụng Tham gia vào việc giải quyết vụ án dân sự với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và địa vị tố tụng của họ độc lập với nguyên đơn và bị đơn. Tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị đơn. Yêu cầu đưa ra Vì họ có quyền và lợi ích độc lập với nguyên đơn và bị đơn nên yêu cầu họ đưa ra hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc vào yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn, có thể chống lại yêu cầu nguyên đơn, bị đơn hoặc cả hai chủ thể này. Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền và lợi ích pháp lý độc lập với cả nguyên đơn và bị đơn, có thể đưa ra yêu cầu chống cả nguyên đơn và bị đơn Họ tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị đơn. Quyền và nghĩa vụ pháp lý Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này. Hậu quả pháp lý Khi họ đưa ra yêu cầu sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí và thủ tục yêu cầu độc lập sẽ thực hiện theo thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Yêu cầu của họ phụ thuộc vào nguyên đơn và bị đơn nên sẽ không phải nộp tiền tạm ứng án phí. Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015
85 biểu mẫu mới dùng trong tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã chính thức đi vào thực tiễn áp dụng hơn 01 tháng, thế nhưng đến thời điểm hiện nay chỉ vỏn vẹn có duy nhất Nghị quyết 103/2015/QH13 hướng dẫn Bộ luật này. Việc áp dụng Bộ luật này cần một cơ chế đồng bộ, nhất là các biểu mẫu dùng trong thủ tục tố tụng. Hội đồng Thẩm phán sẽ phải ban hành sớm loạt các biểu mẫu dùng trong tố tụng dân sự để người thực thi có thể áp dụng kịp thời. Và dưới đây là 85 biểu mẫu dự kiến sẽ dùng trong thủ tục tố tụng dân sự: Mẫu số 01 Biên bản giao nhận chứng cứ Mẫu số 02 Biên bản lấy lời khai Mẫu số 03 Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ Mẫu số 04 Quyết định trưng cầu giám định Mẫu số 05 Đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản Mẫu số 06 Quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá tài sản Mẫu số 07 Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng định giá Mẫu số 08 Biên bản định giá tài sản Mẫu số 09 Biên bản không thể tiến hành định giá tài sản Mẫu số 10 Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ Mẫu số 11 Quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ Mẫu số 12 Thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ Mẫu số 13 Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 14 Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 15 Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 16 Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 17 Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 18 Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 19 Quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 20 Quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 21 Đơn khởi kiện Mẫu số 22 Giấy xác nhận nhận đơn khởi kiện Mẫu số 23 Thông báo chuyển đơn khởi kiện Mẫu số 24 Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện Mẫu số 25 Thông báo trả lại đơn khởi kiện Mẫu số 26 Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện Mẫu số 27 Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí Mẫu số 28 Thông báo về việc thụ lý vụ án Mẫu số 29 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Mẫu số 30 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ Mẫu số 31 Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Mẫu số 32 Biên bản hòa giải Mẫu số 33 Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai Mẫu số 34 Biên bản hoà giải thành Mẫu số 35 Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành Mẫu số 36 Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 37 Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 38 Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự Mẫu số 39 Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán); Mẫu số 40 Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 41 Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 42 Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 43 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 44 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 45 Quyết định đưa vụ án ra xét xử Mẫu số 46 Biên bản phiên toà sơ thẩm Mẫu số 47 Quyết định hoãn phiên toà Mẫu số 48 Quyết định tạm ngừng phiên tòa Mẫu số 49 Bản án dân sự sơ thẩm Mẫu số 50 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án Mẫu số 51 Đơn kháng cáo Mẫu số 52 Giấy báo nhận đơn kháng cáo Mẫu số 53 Thông báo yêu cầu làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo Mẫu số 54 Thông báo yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn Mẫu số 55 Thông báo trả lại đơn kháng cáo Mẫu số 56 Quyết định chấp nhận việc kháng cáo quá hạn Mẫu số 57 Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn Mẫu số 58 Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm Mẫu số 59 Thông báo về việc kháng cáo (kháng nghị) Mẫu số 60 Thông báo về việc thay đổi, bổ sung kháng cáo (kháng nghị) Mẫu số 61 Thông báo về việc rút kháng cáo (kháng nghị) Mẫu số 62 Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm Mẫu số 63 Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm Mẫu số 64 Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 65 Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 66 Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 67 Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 68 Quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Mẫu số 69 Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án Mẫu số 70 Biên bản phiên tòa phúc thẩm Mẫu số 71 Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm Mẫu số 72 Bản án phúc thẩm Mẫu số 73 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm Mẫu số 74 Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn Mẫu số 75 Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn Mẫu số 76 Quyết định chuyển vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn sang giải quyết theo thủ tục thông thường (tại Tòa án cấp sơ thẩm) Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn Mẫu số 77 Quyết định chuyển vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn sang giải quyết theo thủ tục thông thường (tại Tòa án cấp phúc thẩm) Mẫu số 78 Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Mẫu số 79 Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm Mẫu số 80 Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị giám đốc thẩm Mẫu số 81 Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Mẫu số 82 Thông báo giải quyết đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Mẫu số 83 Thông báo giải quyết văn bản thông báo phát hiện vi phạm Mẫu số 84 Quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm Mẫu số 85 Quyết định Giám đốc thẩm 85 biểu mẫu này được ban hành kèm theo Dự thảo Nghị quyết về các biểu mẫu áp dụng trong tố tụng dân sự tại Tòa án nhân dân. Để xem chi tiết 85 biểu mẫu, các bạn có thể tải về tại file đính kèm.
5 hướng dẫn mới về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Để kịp thời hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2016, trước mắt, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn Nghị quyết 103/2015/QH13 hướng dẫn thi hành Bộ luật này. Nghị quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự hướng dẫn các nội dung chính sau: 1. Giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động - Từ ngày 01/7/2016, việc giải quyết sơ thẩm đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Toà án thụ lý trước 01/7/2016; việc giải quyết phúc thẩm những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết sơ thẩm trước 01/7/2016 mà có kháng cáo, kháng nghị; việc giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 thì áp dụng theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết, trừ các trường hợp sau có hiệu lực từ 01/01/2017: - Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ. 2. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 - Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 mà chưa có kháng nghị của người có thẩm quyền trước 01/7/2016 thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án đã được Toà án giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự tại thời điểm giải quyết và bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 thì không căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 3. Giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết. - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý trước 01/7/2016 mà Chánh án Tòa án đã giao cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết thì Tòa gia đình và người chưa thành niên tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung. - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý kể từ 01/7/2016 mà ở Tòa án đó đã thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Chánh án Tòa án phải giao cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết. - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý kể từ 01/7/2016 mà ở Tòa án đó chưa thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết theo thủ tục chung. 4. Án phí, lệ phí để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động - Vụ việc dân sự đã được Tòa án thụ lý để giải quyết sơ thẩm, giải quyết phúc thẩm, giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 mà từ 01/7/2016 mới được giải quyết thì được thực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Khi giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo thủ tục rút gọn, Tòa án chỉ áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường khi có quy định cụ thể của pháp luật. Trường hợp chưa có quy định cụ thể của pháp luật về mức án phí áp dụng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí áp dụng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo quy định hiện hành. 5. Thời hiệu để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động - Tòa án áp dụng quy định tương ứng tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về thời hiệu đến hết 31/12/2016 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. - Tòa án áp dụng quy định tương ứng của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời hiệu từ 01/01/2017 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. >>> Toàn văn điểm mới Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Xem thêm tại Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại file đính kèm.
Ðược kiện dù không có luật: Quy định tiến bộ
Bài viết này do thầy mình - TS NGUYỄN VĂN TIẾN (Trường ĐH Luật TP.HCM) viết, thấy khá hay nên chia sẻ cho các bạn. >>> Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Toàn bộ điểm mới Một điểm mới nổi bật của BLTTDS 2015 là quy định tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. 2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng. Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định. Theo BLTTDS 2015, gặp vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng, thay vì từ chối thụ lý như trước, các tòa án sẽ phải áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết yêu cầu của người dân. Sẽ khả thi Đã có những ý kiến lo ngại rằng nếu áp dụng quy định trên sẽ dẫn đến hệ quả là do không có điều luật nên tòa không có căn cứ để xét xử. Trong khi đó, án lệ chưa phải là một nguồn luật chính thức ở nước ta. Việc áp dụng nguyên tắc tương tự và theo lẽ công bằng dễ dẫn đến tình trạng tùy tiện. Nếu tòa dựa vào phong tục, tập quán để quyết định thì cùng một vụ việc, các tòa khác nhau có cách giải quyết, có kết quả xét xử rất khác nhau, làm cho hệ thống pháp luật bị chia cắt, thiếu thống nhất... Tuy nhiên theo tôi, chúng ta đã tiếp cận, nghiên cứu, học hỏi về án lệ khá nhiều và bước đầu đã có kinh nghiệm trong việc xây dựng án lệ. TAND Tối cao đã có thời gian dài nghiên cứu về án lệ và cơ quan này hiện đã xây dựng nghị quyết về án lệ. Do đó việc ngần ngại áp dụng án lệ là không thuyết phục. Mặt khác, tập quán trong lĩnh vực dân sự và hôn nhân, gia đình cũng đã được quy định trong luật và đang được tập hợp, thông qua để áp dụng. Về áp dụng tương tự pháp luật, luật pháp nước ta đã quy định từ lâu và thực tiễn là các tòa vẫn áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình… Như vậy quy định tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng là hoàn toàn có cơ sở và có tính khả thi. Ðề cao quyền con người, quyền công dân Có thể nói quy định tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng đã thể hiện rõ việc Đảng, Nhà nước ta ngày càng đề cao quyền con người, tăng cường quyền công dân trong pháp luật. Đây là xu thế tất yếu của thời đại, hội nhập quốc tế về công tác tư pháp, xu thế phát triển của xã hội trong tương lai. Việc tăng cường quyền công dân theo hướng mở rộng nội dung quyền khởi kiện, quyền yêu cầu của người dân đối với tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình là chủ trương đúng đắn, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn xã hội. Chúng ta không thể duy trì tình trạng bất hợp lý là công dân bị xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp nhưng không được bảo vệ. Người dân phải có quyền được tiếp cận công lý, quyền được bảo vệ bằng pháp luật. Với tư cách là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án có trách nhiệm giải quyết tất cả tranh chấp, yêu cầu phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình. Nếu tòa không thực hiện nhiệm vụ này có thể sẽ dẫn đến tình trạng người dân vì bức xúc mà tự xử bằng “luật rừng” với nhau, gây bất ổn về an ninh, trật tự xã hội. Một số tranh chấp tòa từng từ chối thụ lý - Trước năm 2007, khi có tranh chấp xảy ra trong quá trình chơi hụi, họ, biêu, phường (gọi chung là họ), người dân khởi kiện thì các tòa đều từ chối thụ lý với lý do pháp luật chưa có quy định, cơ quan có thẩm quyền chưa có hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết của tòa án với tranh chấp dạng này. Đến năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144 quy định về hình thức họ; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những người tham gia họ; chính sách của Nhà nước... Tháng 4-2007, TAND Tối cao đã ban hành Công văn số 40 hướng dẫn thụ lý, giải quyết tranh chấp về họ. Kể từ đó yêu cầu khởi kiện của người dân trong tranh chấp về họ mới được các tòa địa phương thụ lý, giải quyết. - Những năm qua các tòa địa phương đã gặp không ít trường hợp người dân khởi kiện yêu cầu giải quyết về quyền di dời, quản lý, trông nom… mồ mả, hài cốt. Tuy nhiên, các tòa đều từ chối thụ lý với lý do chưa có quy định, hướng dẫn là tòa án hay UBND giải quyết dạng tranh chấp này. Với các tranh chấp đất đai có liên quan đến mồ mả, TAND Tối cao cũng chỉ có công văn hướng dẫn trong ngành là chỉ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, không giải quyết phần mồ mả. Tạo thuận lợi cho đương sự Nghị quyết 49 ngày 2-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã yêu cầu mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình; tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự, người yêu cầu tham gia tố tụng, bảo đảm nhiệm vụ của tòa án là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Re:Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Toàn bộ điểm mới
Một số lưu ý về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Từ ngày 01/7/2016, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bắt đầu có hiệu lực, tuy nhiên, phát sinh thêm các vấn đề cần phải lưu ý trong quá trình chuyển tiếp thực hiện. Dưới đây là lưu ý về việc thi hành: 1. Chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu Cụ thể, theo Điều 51 Bộ luật lao động 2012 thì Thanh tra lao động, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì nay chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. 2. Bãi bỏ gần như toàn bộ mục 5 quy định về Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Bộ luật lao động 2012 Theo đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bãi bỏ toàn bộ mục 5 Chương XIV quy định về Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công, ngoại trừ quy định về Xử lý vi phạm đối với cuộc đình công bất hợp pháp. 3. Có hiệu lực từ 01/7/2016, nhưng các quy định liên quan Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 Các điều khoản quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định liên quan đến Bộ luật dân sự 2015 sẽ được áp dụng từ 01/01/2017, bao gồm: - Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng và quy định giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng. - Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu sau: + Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. + Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS trong các trường hợp đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết. + Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ. 4. Các quy định nêu sau tại Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 tiếp tục có hiệu lực đến hết 31/12/2016 Thứ nhất về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu - Thời hiệu khởi kiện VADS là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết VADS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: + Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. + Tranh chấp không thuộc trường hợp trên thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. - Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.” Thứ hai về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết Lưu ý: Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước 01/01/2017 thì áp dụng quy định thời hiệu nêu trên. 5. Từ ngày 01/7/2016, thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được thực hiện như sau: - Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước 01/7/2016, nhưng từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết. - Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước 01/7/2016, nhưng từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết. - Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 nhưng kể từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết. - Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 mà kể từ ngày 01/7/2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Đối với những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết. - Khi giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, Tòa án tiếp tục áp dụng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án, chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với VADS, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường. (Căn cứ Điều 516, 517 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 1, 2 Nghị quyết 103/2015/QH13)
Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Toàn bộ điểm mới
>>> Toàn văn điểm mới Bộ luật dân sự 2015 >>> 380 điểm mới Bộ luật hình sự 2015 Nếu như nói Bộ luật dân sự 2015 quan trọng về nội dung thì Bộ luật tố tụng dân sự 2015 lại là Bộ luật quan trọng về hình thức. Việc nghiên cứu tất cả các điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự cũng là một điều quan trọng giúp các bạn nắm bắt được các quy định này từ trước khi Bộ luật có hiệu lực thi hành. Trước khi đi vào nội dung toàn bộ điểm mới Bộ luật tố tụng dân sự 2015, mình điểm qua 03 thông tin quan trọng của Bộ luật này. 1. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm Gồm 42 chương và 517 Điều. Cụ thể: Phần thứ nhất: Những quy định chung Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của bộ luật tố tụng dân sự Chương II: Những nguyên tắc cơ bản Chương III: Thẩm quyền của tòa án chương IV: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng Chương V: thành phần giải quyết vụ việc dân sự Chương VI: Người tham gia tố tụng Chương VII: Chứng minh và chứng cứ Chương VIII: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Chương IX: Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác chương X: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng Chương XI: Thời hạn tố tụng Phần thứ hai: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm Chương XII: Khởi kiện và thụ lý vụ án Chương XIII: Thủ tục hoà giải và chuẩn bị xét xử Chương XIV: Phiên tòa sơ thẩm Phần thứ ba: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm Chương XV: Tính chất của xét xử phúc thẩm và kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm Chương XVI: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm Chương XVII: Thủ tục xét xử phúc thẩm Phần thứ tư: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn Chương XVIII: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp sơ thẩm Chương XIX: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp phúc thẩm Phần thứ năm: Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật Chương XX: Thủ tục giám đốc thẩm Chương XXI: Thủ tục tái thẩm Chương XXII: Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao Phần thứ sáu: Thủ tục giải quyết việc dân sự Chương XXIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự Chương XXIV: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Chương XXV: Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú Chương XXVI: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích Chương XXVII: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết Chương XXVIII: Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn Chương XXIX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Chương XXX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu Chương XXXI: Thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công Chương XXXII: Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại việt nam Chương XXXIII: Thủ tục công nhận kết quả hòa giải ngoài tòa án Chương XXXIV: Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển Phần thứ bảy: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài Chương XXXV: Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài Chương XXXVI: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài Chương XXXVII: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài Phần thứ tám: Thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Chương XXXVIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Phần thứ chín: Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án Chương XXXIX: thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án Phần thứ mười: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự Chương XL: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự Chương XLI: Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự Chương XLII: Hiều khoản thi hành 2. Bộ luật tố tụng dân sự quy định những vấn đề liên quan đến: Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự,trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật. Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 3. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 Trừ các quy định cụ thể hóa các quy định mới có liên quan của Bộ luật dân sự năm 2015 thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
So sánh Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập với không có yêu cầu độc lập
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể chia làm hai loại là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập. Vậy sự khác nhau giữa hai chủ thể này là gì? 1. Giống nhau: - Đều không phải là người khởi kiện, đồng thời họ cũng không phải là người bị kiện. Họ tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn với tư cách là người có quyền nghĩa vụ liên quan do quá trình giải quyết vụ án dân sự ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. - Việc tham gia vào vụ án dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ được thực hiện thông qua việc họ tự mình đề nghị, được đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng hoặc Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng nếu không có ai đề nghị. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ được thực hiện sẽ có những quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. 2. Khác nhau: TIÊU CHÍ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập Khái niệm Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là không phải người khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ Có đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn. Không đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn. Địa vị tố tụng Tham gia vào việc giải quyết vụ án dân sự với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và địa vị tố tụng của họ độc lập với nguyên đơn và bị đơn. Tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị đơn. Yêu cầu đưa ra Vì họ có quyền và lợi ích độc lập với nguyên đơn và bị đơn nên yêu cầu họ đưa ra hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc vào yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn, có thể chống lại yêu cầu nguyên đơn, bị đơn hoặc cả hai chủ thể này. Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền và lợi ích pháp lý độc lập với cả nguyên đơn và bị đơn, có thể đưa ra yêu cầu chống cả nguyên đơn và bị đơn Họ tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị đơn. Quyền và nghĩa vụ pháp lý Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này. Hậu quả pháp lý Khi họ đưa ra yêu cầu sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí và thủ tục yêu cầu độc lập sẽ thực hiện theo thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Yêu cầu của họ phụ thuộc vào nguyên đơn và bị đơn nên sẽ không phải nộp tiền tạm ứng án phí. Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015
85 biểu mẫu mới dùng trong tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã chính thức đi vào thực tiễn áp dụng hơn 01 tháng, thế nhưng đến thời điểm hiện nay chỉ vỏn vẹn có duy nhất Nghị quyết 103/2015/QH13 hướng dẫn Bộ luật này. Việc áp dụng Bộ luật này cần một cơ chế đồng bộ, nhất là các biểu mẫu dùng trong thủ tục tố tụng. Hội đồng Thẩm phán sẽ phải ban hành sớm loạt các biểu mẫu dùng trong tố tụng dân sự để người thực thi có thể áp dụng kịp thời. Và dưới đây là 85 biểu mẫu dự kiến sẽ dùng trong thủ tục tố tụng dân sự: Mẫu số 01 Biên bản giao nhận chứng cứ Mẫu số 02 Biên bản lấy lời khai Mẫu số 03 Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ Mẫu số 04 Quyết định trưng cầu giám định Mẫu số 05 Đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản Mẫu số 06 Quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá tài sản Mẫu số 07 Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng định giá Mẫu số 08 Biên bản định giá tài sản Mẫu số 09 Biên bản không thể tiến hành định giá tài sản Mẫu số 10 Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ Mẫu số 11 Quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ Mẫu số 12 Thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ Mẫu số 13 Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 14 Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 15 Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 16 Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 17 Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 18 Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 19 Quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 20 Quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm) Mẫu số 21 Đơn khởi kiện Mẫu số 22 Giấy xác nhận nhận đơn khởi kiện Mẫu số 23 Thông báo chuyển đơn khởi kiện Mẫu số 24 Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện Mẫu số 25 Thông báo trả lại đơn khởi kiện Mẫu số 26 Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện Mẫu số 27 Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí Mẫu số 28 Thông báo về việc thụ lý vụ án Mẫu số 29 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Mẫu số 30 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ Mẫu số 31 Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Mẫu số 32 Biên bản hòa giải Mẫu số 33 Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai Mẫu số 34 Biên bản hoà giải thành Mẫu số 35 Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành Mẫu số 36 Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 37 Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 38 Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự Mẫu số 39 Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán); Mẫu số 40 Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 41 Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 42 Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 43 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 44 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 45 Quyết định đưa vụ án ra xét xử Mẫu số 46 Biên bản phiên toà sơ thẩm Mẫu số 47 Quyết định hoãn phiên toà Mẫu số 48 Quyết định tạm ngừng phiên tòa Mẫu số 49 Bản án dân sự sơ thẩm Mẫu số 50 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án Mẫu số 51 Đơn kháng cáo Mẫu số 52 Giấy báo nhận đơn kháng cáo Mẫu số 53 Thông báo yêu cầu làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo Mẫu số 54 Thông báo yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn Mẫu số 55 Thông báo trả lại đơn kháng cáo Mẫu số 56 Quyết định chấp nhận việc kháng cáo quá hạn Mẫu số 57 Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn Mẫu số 58 Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm Mẫu số 59 Thông báo về việc kháng cáo (kháng nghị) Mẫu số 60 Thông báo về việc thay đổi, bổ sung kháng cáo (kháng nghị) Mẫu số 61 Thông báo về việc rút kháng cáo (kháng nghị) Mẫu số 62 Thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm Mẫu số 63 Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm Mẫu số 64 Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 65 Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 66 Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) Mẫu số 67 Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) Mẫu số 68 Quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Mẫu số 69 Quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án Mẫu số 70 Biên bản phiên tòa phúc thẩm Mẫu số 71 Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm Mẫu số 72 Bản án phúc thẩm Mẫu số 73 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm Mẫu số 74 Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn Mẫu số 75 Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn Mẫu số 76 Quyết định chuyển vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn sang giải quyết theo thủ tục thông thường (tại Tòa án cấp sơ thẩm) Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn Mẫu số 77 Quyết định chuyển vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn sang giải quyết theo thủ tục thông thường (tại Tòa án cấp phúc thẩm) Mẫu số 78 Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Mẫu số 79 Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm Mẫu số 80 Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị giám đốc thẩm Mẫu số 81 Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Mẫu số 82 Thông báo giải quyết đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Mẫu số 83 Thông báo giải quyết văn bản thông báo phát hiện vi phạm Mẫu số 84 Quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm Mẫu số 85 Quyết định Giám đốc thẩm 85 biểu mẫu này được ban hành kèm theo Dự thảo Nghị quyết về các biểu mẫu áp dụng trong tố tụng dân sự tại Tòa án nhân dân. Để xem chi tiết 85 biểu mẫu, các bạn có thể tải về tại file đính kèm.
5 hướng dẫn mới về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Để kịp thời hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2016, trước mắt, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn Nghị quyết 103/2015/QH13 hướng dẫn thi hành Bộ luật này. Nghị quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự hướng dẫn các nội dung chính sau: 1. Giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động - Từ ngày 01/7/2016, việc giải quyết sơ thẩm đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Toà án thụ lý trước 01/7/2016; việc giải quyết phúc thẩm những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết sơ thẩm trước 01/7/2016 mà có kháng cáo, kháng nghị; việc giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 thì áp dụng theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết, trừ các trường hợp sau có hiệu lực từ 01/01/2017: - Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ. 2. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 - Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 mà chưa có kháng nghị của người có thẩm quyền trước 01/7/2016 thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án đã được Toà án giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự tại thời điểm giải quyết và bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 thì không căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 3. Giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết. - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý trước 01/7/2016 mà Chánh án Tòa án đã giao cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết thì Tòa gia đình và người chưa thành niên tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung. - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý kể từ 01/7/2016 mà ở Tòa án đó đã thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Chánh án Tòa án phải giao cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết. - Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý kể từ 01/7/2016 mà ở Tòa án đó chưa thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết theo thủ tục chung. 4. Án phí, lệ phí để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động - Vụ việc dân sự đã được Tòa án thụ lý để giải quyết sơ thẩm, giải quyết phúc thẩm, giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 mà từ 01/7/2016 mới được giải quyết thì được thực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Khi giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo thủ tục rút gọn, Tòa án chỉ áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường khi có quy định cụ thể của pháp luật. Trường hợp chưa có quy định cụ thể của pháp luật về mức án phí áp dụng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí áp dụng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo quy định hiện hành. 5. Thời hiệu để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động - Tòa án áp dụng quy định tương ứng tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về thời hiệu đến hết 31/12/2016 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. - Tòa án áp dụng quy định tương ứng của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời hiệu từ 01/01/2017 để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. >>> Toàn văn điểm mới Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Xem thêm tại Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại file đính kèm.
Ðược kiện dù không có luật: Quy định tiến bộ
Bài viết này do thầy mình - TS NGUYỄN VĂN TIẾN (Trường ĐH Luật TP.HCM) viết, thấy khá hay nên chia sẻ cho các bạn. >>> Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Toàn bộ điểm mới Một điểm mới nổi bật của BLTTDS 2015 là quy định tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. 2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng. Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định. Theo BLTTDS 2015, gặp vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng, thay vì từ chối thụ lý như trước, các tòa án sẽ phải áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết yêu cầu của người dân. Sẽ khả thi Đã có những ý kiến lo ngại rằng nếu áp dụng quy định trên sẽ dẫn đến hệ quả là do không có điều luật nên tòa không có căn cứ để xét xử. Trong khi đó, án lệ chưa phải là một nguồn luật chính thức ở nước ta. Việc áp dụng nguyên tắc tương tự và theo lẽ công bằng dễ dẫn đến tình trạng tùy tiện. Nếu tòa dựa vào phong tục, tập quán để quyết định thì cùng một vụ việc, các tòa khác nhau có cách giải quyết, có kết quả xét xử rất khác nhau, làm cho hệ thống pháp luật bị chia cắt, thiếu thống nhất... Tuy nhiên theo tôi, chúng ta đã tiếp cận, nghiên cứu, học hỏi về án lệ khá nhiều và bước đầu đã có kinh nghiệm trong việc xây dựng án lệ. TAND Tối cao đã có thời gian dài nghiên cứu về án lệ và cơ quan này hiện đã xây dựng nghị quyết về án lệ. Do đó việc ngần ngại áp dụng án lệ là không thuyết phục. Mặt khác, tập quán trong lĩnh vực dân sự và hôn nhân, gia đình cũng đã được quy định trong luật và đang được tập hợp, thông qua để áp dụng. Về áp dụng tương tự pháp luật, luật pháp nước ta đã quy định từ lâu và thực tiễn là các tòa vẫn áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình… Như vậy quy định tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng là hoàn toàn có cơ sở và có tính khả thi. Ðề cao quyền con người, quyền công dân Có thể nói quy định tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng đã thể hiện rõ việc Đảng, Nhà nước ta ngày càng đề cao quyền con người, tăng cường quyền công dân trong pháp luật. Đây là xu thế tất yếu của thời đại, hội nhập quốc tế về công tác tư pháp, xu thế phát triển của xã hội trong tương lai. Việc tăng cường quyền công dân theo hướng mở rộng nội dung quyền khởi kiện, quyền yêu cầu của người dân đối với tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình là chủ trương đúng đắn, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn xã hội. Chúng ta không thể duy trì tình trạng bất hợp lý là công dân bị xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp nhưng không được bảo vệ. Người dân phải có quyền được tiếp cận công lý, quyền được bảo vệ bằng pháp luật. Với tư cách là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án có trách nhiệm giải quyết tất cả tranh chấp, yêu cầu phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình. Nếu tòa không thực hiện nhiệm vụ này có thể sẽ dẫn đến tình trạng người dân vì bức xúc mà tự xử bằng “luật rừng” với nhau, gây bất ổn về an ninh, trật tự xã hội. Một số tranh chấp tòa từng từ chối thụ lý - Trước năm 2007, khi có tranh chấp xảy ra trong quá trình chơi hụi, họ, biêu, phường (gọi chung là họ), người dân khởi kiện thì các tòa đều từ chối thụ lý với lý do pháp luật chưa có quy định, cơ quan có thẩm quyền chưa có hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết của tòa án với tranh chấp dạng này. Đến năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144 quy định về hình thức họ; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những người tham gia họ; chính sách của Nhà nước... Tháng 4-2007, TAND Tối cao đã ban hành Công văn số 40 hướng dẫn thụ lý, giải quyết tranh chấp về họ. Kể từ đó yêu cầu khởi kiện của người dân trong tranh chấp về họ mới được các tòa địa phương thụ lý, giải quyết. - Những năm qua các tòa địa phương đã gặp không ít trường hợp người dân khởi kiện yêu cầu giải quyết về quyền di dời, quản lý, trông nom… mồ mả, hài cốt. Tuy nhiên, các tòa đều từ chối thụ lý với lý do chưa có quy định, hướng dẫn là tòa án hay UBND giải quyết dạng tranh chấp này. Với các tranh chấp đất đai có liên quan đến mồ mả, TAND Tối cao cũng chỉ có công văn hướng dẫn trong ngành là chỉ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, không giải quyết phần mồ mả. Tạo thuận lợi cho đương sự Nghị quyết 49 ngày 2-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã yêu cầu mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình; tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự, người yêu cầu tham gia tố tụng, bảo đảm nhiệm vụ của tòa án là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Re:Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Toàn bộ điểm mới
Một số lưu ý về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Từ ngày 01/7/2016, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bắt đầu có hiệu lực, tuy nhiên, phát sinh thêm các vấn đề cần phải lưu ý trong quá trình chuyển tiếp thực hiện. Dưới đây là lưu ý về việc thi hành: 1. Chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu Cụ thể, theo Điều 51 Bộ luật lao động 2012 thì Thanh tra lao động, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì nay chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. 2. Bãi bỏ gần như toàn bộ mục 5 quy định về Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Bộ luật lao động 2012 Theo đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bãi bỏ toàn bộ mục 5 Chương XIV quy định về Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công, ngoại trừ quy định về Xử lý vi phạm đối với cuộc đình công bất hợp pháp. 3. Có hiệu lực từ 01/7/2016, nhưng các quy định liên quan Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 Các điều khoản quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định liên quan đến Bộ luật dân sự 2015 sẽ được áp dụng từ 01/01/2017, bao gồm: - Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng và quy định giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng. - Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu sau: + Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. + Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS trong các trường hợp đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết. + Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ. 4. Các quy định nêu sau tại Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 tiếp tục có hiệu lực đến hết 31/12/2016 Thứ nhất về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu - Thời hiệu khởi kiện VADS là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết VADS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: + Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. + Tranh chấp không thuộc trường hợp trên thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. - Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.” Thứ hai về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết Lưu ý: Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước 01/01/2017 thì áp dụng quy định thời hiệu nêu trên. 5. Từ ngày 01/7/2016, thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được thực hiện như sau: - Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước 01/7/2016, nhưng từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết. - Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước 01/7/2016, nhưng từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết. - Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 nhưng kể từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết. - Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 mà kể từ ngày 01/7/2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Đối với những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết. - Khi giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, Tòa án tiếp tục áp dụng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án, chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với VADS, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường. (Căn cứ Điều 516, 517 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 1, 2 Nghị quyết 103/2015/QH13)
Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Toàn bộ điểm mới
>>> Toàn văn điểm mới Bộ luật dân sự 2015 >>> 380 điểm mới Bộ luật hình sự 2015 Nếu như nói Bộ luật dân sự 2015 quan trọng về nội dung thì Bộ luật tố tụng dân sự 2015 lại là Bộ luật quan trọng về hình thức. Việc nghiên cứu tất cả các điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự cũng là một điều quan trọng giúp các bạn nắm bắt được các quy định này từ trước khi Bộ luật có hiệu lực thi hành. Trước khi đi vào nội dung toàn bộ điểm mới Bộ luật tố tụng dân sự 2015, mình điểm qua 03 thông tin quan trọng của Bộ luật này. 1. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm Gồm 42 chương và 517 Điều. Cụ thể: Phần thứ nhất: Những quy định chung Chương I: Nhiệm vụ và hiệu lực của bộ luật tố tụng dân sự Chương II: Những nguyên tắc cơ bản Chương III: Thẩm quyền của tòa án chương IV: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng Chương V: thành phần giải quyết vụ việc dân sự Chương VI: Người tham gia tố tụng Chương VII: Chứng minh và chứng cứ Chương VIII: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Chương IX: Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác chương X: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng Chương XI: Thời hạn tố tụng Phần thứ hai: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm Chương XII: Khởi kiện và thụ lý vụ án Chương XIII: Thủ tục hoà giải và chuẩn bị xét xử Chương XIV: Phiên tòa sơ thẩm Phần thứ ba: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm Chương XV: Tính chất của xét xử phúc thẩm và kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm Chương XVI: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm Chương XVII: Thủ tục xét xử phúc thẩm Phần thứ tư: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn Chương XVIII: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp sơ thẩm Chương XIX: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp phúc thẩm Phần thứ năm: Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật Chương XX: Thủ tục giám đốc thẩm Chương XXI: Thủ tục tái thẩm Chương XXII: Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao Phần thứ sáu: Thủ tục giải quyết việc dân sự Chương XXIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự Chương XXIV: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Chương XXV: Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú Chương XXVI: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích Chương XXVII: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết Chương XXVIII: Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn Chương XXIX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Chương XXX: Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu Chương XXXI: Thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công Chương XXXII: Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại việt nam Chương XXXIII: Thủ tục công nhận kết quả hòa giải ngoài tòa án Chương XXXIV: Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển Phần thứ bảy: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài Chương XXXV: Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài Chương XXXVI: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài Chương XXXVII: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài Phần thứ tám: Thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Chương XXXVIII: Quy định chung về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Phần thứ chín: Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án Chương XXXIX: thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án Phần thứ mười: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự Chương XL: Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự Chương XLI: Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự Chương XLII: Hiều khoản thi hành 2. Bộ luật tố tụng dân sự quy định những vấn đề liên quan đến: Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự,trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật. Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 3. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 Trừ các quy định cụ thể hóa các quy định mới có liên quan của Bộ luật dân sự năm 2015 thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.