Muốn nhận chuyển nhượng đất trồng lúa phải có xác nhận “nông dân”?
Hiện nay khi nhiều người nhận tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp đa số đều gặp phải một vướng mắc đó chính là việc phải xác minh mình là nông dân sản xuất trực tiếp nông nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa cần đáp ứng điều kiện gì? Người có nhu cầu chuyển nhượng đất nông nghiệp thì căn cứ Điều 190 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp hiện nay được thực hiện như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Từ quy định trên thì khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ nông nghiệp được thực hiện trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. [Xem thêm: Hướng dẫn viết đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư] 2. Trường hợp nào không được chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa? Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. - Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. 3. Tiêu chí chứng minh cá nhân trực tiếp sản xuất trồng lúa là gì? Khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ nông nghiệp thì cơ quan đăng ký đất đai yêu cầu người dân phải đáp ứng yêu cầu chuyển nhượng đất nông nghiệp là phải chứng minh trực tiếp sản xuất nông nghiệp Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bao gồm các tiêu chí sau: - Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận; - Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội; - Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh; - Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này. 4. Thủ tục xác nhận người trực tiếp sản xuất nông nghiệp Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thủ tục xin xác nhận người trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện như sau: Việc UBND xã, phường, thị trấn xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau: - Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân; - Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân; - Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này có văn bản gửi UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và UBND cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó. Như vậy, người nhận chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trồng lúa bắt buộc phải thực hiện chứng minh “nông dân” sản xuất đất nông nghiệp trong thời điểm hiện tại và có thu nhập từ nông nghiệp.
Hỏi thủ tục đính chính lại thửa đất đo đạc sai so với thực tế
Gia đình tôi có diện tích đất ở đã được cấp sổ đỏ năm 2004.. Diện tích đất được ghi chú chính xác chiều dài, chiều rộng với thực tế nhưng tổng điện tích đất đó do cán bộ địa chính ghi sai mất 30m2. Mẹ tôi đã lớn tuổi muốn tặng đất cho các con. và mong muốn đính chính lại thửa đất. khi hỏi thủ tục để đính chính Cán bộ đia chính xã yêu cầu giá đình tôi xin chữ kí của hàng xóm cách nhau một cái ngõ Địa chính xã yêu cầu như vậy có đúng không. Giá đình tôi phải làm thủ tục gì để đính chính. Tôi xin chân thành câm ơn!
Hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu?
Hợp đồng tặng cho đất là một loại hợp đồng về đất đai phổ biến hiện nay, việc tặng cho đất được lập hợp đồng sẽ giúp đảm bảo được tính ràng buộc quyền và nghãi vụ giữa các bên tránh trường hợp vi phạm thỏa thuận. Tuy nhiên, ngoài các vấn đề liên quan đến tính pháp lý và điều khoản trong hợp đồng ra thì nhiều người vẫn thắc mắc không biết có hiệu lực bao lâu? Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Như vậy, hợp đồng này phát sinh kể từ khi bên tặng cho chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng. Hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu? Khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”. Tại Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”. Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”. Tại khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất pháp luật quy định phải công chứng, chứng thực; phải đăng ký chuyển quyền, thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ và tài sản gắn liền trên đất được công chứng, chứng thực. Bên nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động QSDĐ; VPĐKĐĐ sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu đã đầy đủ thì tiến hành theo trình tự của thủ tục và hồ sơ sẽ được gửi đến cơ quan thuế và Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hủy bỏ hợp đồng: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: - Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; - Trường hợp khác do luật quy định. Có được đòi lại bất động sản đã được tặng cho hay không? Hiện nay nếu hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng hoặc chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu sẽ thuộc về người được tặng cho. Cũng chính vì thế, người tặng không được đòi lại tài sản nói trên. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ, thì vẫn có khả năng đòi lại đất đã tặng cho, cụ thể như sau: Trường hợp 1: Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tặng cho tài sản có điều kiện như sau: - Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, nếu tặng cho mảnh đất nói trên và có yêu cầu phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Nếu như người này đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bạn có cơ sở để đòi lại. Và lưu ý rằng: Ngay từ khi giao kết hợp đồng tặng cho, đồng thời cũng phải đặt ra điều kiện buộc bên được tặng phải thực hiện, không được phép đưa ra điều kiện sau khi hoàn tất thủ tục tặng cho tài sản. Trường hợp 2: có thể được hoàn trả lại mảnh đất nếu chứng minh được giao dịch dân sự kia vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, như sau: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.” Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định cụ thể tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Có bắt buộc phải xuất trình giấy khai sinh khi chứng thực hợp đồng tặng cho đất?
Tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch, cụ thể như sau: 1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực; c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng. Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. 2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực. 3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. 4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. 5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch. Theo đó, khi cá nhân đi chứng thực hợp đồng tặng cho đất thì chỉ cần phải xuất trình các giấy tờ nêu trên và không cần bắt buộc phải có giấy khai sinh khi chứng thực hợp đồng.
Được tặng đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Thời gian gần đây, do nhu cầu sử dụng và chuyển nhượng đất đai ngày càng cao nên một số cá nhân được cha mẹ, anh chị tặng cho đất rất phổ biến. Tuy nhiên, họ vẫn không biết được là trường hợp được tặng đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 và sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về các thu nhập được miễn thuế như sau: 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 8. Thu nhập từ kiều hối. 9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. 12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. 13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. 16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trường hợp đất được tặng cho giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Được tặng cho đất có hợp đồng đã công chứng, nhưng chưa sang tên?
Em chào các Quý Luật sư và những người am hiểu về luật cho em hỏi sự việc này với ạ. Em được ông bà tặng cho đất - CÓ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO đã được công chứng tại vp công chứng vào năm 2015. Tại thời điểm làm công chứng, em giữ toàn bộ sổ đỏ và hợp đồng tặng cho, theo đúng thủ tục pháp luật. Nhưng khi em chưa kịp làm thủ tục sang tên cho em thì ông bà em mất, và SỔ ĐỎ hiện vẫn đang đứng tên ông, thì bị người nhà giữ mất, không chịu trả lại cho em. Mảnh đất là ông bà mua chứ k phải là đất do nhà nước cấp. Bây giờ người nhà kiếm cớ rằng HĐTC kia họ không được biết nên không công nhận việc ông bà cho em, họ nghĩ vẫn là của các con ruột của ông bà được thừa kế chứ em là cháu thì k được. Em đã gửi đơn kiện lên tòa, cũng qua rất nhiều lần hòa giải ở xã, công an xã, thì từ trên xuống dưới các cấp đều ủng hộ em, đều khuyên người nhà em nên trả lại cho em. Văn bản hòa giải tại xã có đóng dấu đỏ em được giữ bản công chứng. Công an cũng gửi văn bản xác nhận bên đó đang chiếm giữ sổ nhưng không chịu trả, tuy nhiên CA nói đó không phải việc của họ nên họ k giải quyết. Em lên văn phòng đất đai thì họ nói do em k phải là chủ nên họ k thể hủy sổ cũ đi để cấp cho em được. Nói chung cứ cấp này đá cho cấp kia, em k biết phải làm sao. Em đã gửi đơn lên tòa, tòa có thụ lý vụ án đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em. Nhưng cũng nói là rất khó để đòi vì sổ đỏ k phải là 1 tài sản và em thì chưa phải là chủ sở hữu. Mảnh đất hiện người nhà em vẫn tự tiện vào sử dụng mà k hỏi ý kiến em, vì em ở xa chỉ khóa cửa k trông nom được thường xuyên. Em muốn làm sổ sang tên em càng sớm càng tốt. Kính thưa các quý Luật sư và các bác trên diễn đàn, vậy em phải làm sao ạ? Em xin cảm ơn
Được tặng cho đất nhưng chưa sang tên?
Em chào các Quý Luật sư và những người am hiểu về luật cho em hỏi sự việc này với ạ. Em được ông bà tặng cho đất - CÓ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO đã được công chứng tại vp công chứng vào năm 2015. Tại thời điểm làm công chứng, em giữ toàn bộ sổ đỏ và hợp đồng tặng cho, theo đúng thủ tục pháp luật. Nhưng khi em chưa kịp làm thủ tục sang tên cho em thì ông bà em mất, và SỔ ĐỎ hiện vẫn đang đứng tên ông, thì bị người nhà giữ mất, không chịu trả lại cho em. Mảnh đất là ông bà mua chứ k phải là đất do nhà nước cấp. Bây giờ người nhà kiếm cớ rằng HĐTC kia họ không được biết nên không công nhận việc ông bà cho em, họ nghĩ vẫn là của các con ruột của ông bà được thừa kế chứ em là cháu thì k được. Em đã gửi đơn kiện lên tòa, cũng qua rất nhiều lần hòa giải ở xã, công an xã, thì từ trên xuống dưới các cấp đều ủng hộ em, đều khuyên người nhà em nên trả lại cho em. Văn bản hòa giải tại xã có đóng dấu đỏ em được giữ bản công chứng. Công an cũng gửi văn bản xác nhận bên đó đang chiếm giữ sổ nhưng không chịu trả, tuy nhiên CA nói đó không phải việc của họ nên họ k giải quyết. Em lên văn phòng đất đai thì họ nói do em k phải là chủ nên họ k thể hủy sổ cũ đi để cấp cho em được. Nói chung cứ cấp này đá cho cấp kia, em k biết phải làm sao. Em đã gửi đơn lên tòa, tòa có thụ lý vụ án đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em. Nhưng cũng nói là rất khó để đòi vì sổ đỏ k phải là 1 tài sản và em thì chưa phải là chủ sở hữu. Mảnh đất hiện người nhà em vẫn tự tiện vào sử dụng mà k hỏi ý kiến em, vì em ở xa chỉ khóa cửa k trông nom được thường xuyên. Em muốn làm sổ sang tên em càng sớm càng tốt. Kính thưa các quý Luật sư và các bác trên diễn đàn, vậy em phải làm sao ạ? Em xin cảm ơn. Em có nhu cầu thuê luật sư giúp em vụ này ạ.
Cha mẹ tặng cho đất cho một người con, có cần tất cả các con phải ký tên không?
Xin chào luật sư. Tôi có một vấn đề không rõ muốn được luật sư tư vấn.Trong gia định tôi có 7 ace tính luôn cả tôi. Trong đó có 4 người đã có gia đình đã tách hộ khẩu và cũng đã được xoá tên trên sổ hộ khẩu chung với cha mẹ. Tức là sổ hộ khẩu hiện tại của ba mẹ tôi chỉ còn có cha mẹ và 3 người con. Giờ cha mẹ tôi có một ngôi nhà muốn để lại cho một trong 3 người con còn lại trong sổ hộ khẩu đứng tên. Thì bây giờ ngoài ba mẹ tôi đã ký tên vào giấy tặng cho thì có cần thêm 2 người con còn lại ký k ạ và những người đã cắ khẩu và gạch tên khỏi sổ có cần ký k ạ. Cái tôi k rõ nhất là NHỮNG NGƯỜI CON ĐÃ BỊ GẠCH TÊN KHỎI SỔ CÓ CẦN PHẢI KÝ TÊN KHÔNG Ạ. Mong được luật sư trả lời, xin cảm on
Tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất rừng
Anh trai của anh A có 2 ha đất rừng, muốn chuyển cho anh A. Vậy thủ tục tặng quyền sử dụng đất như thế nào là đúng luật? Trường hợp của anh A có thuộc trường hợp miễn thuế hay không, và phải nộp những khoản phí nào? (anh trai anh A đã có vợ) Với trường hợp này mính có ý kiến tham khảo như sau: Trước hết, ta cần làm rõ mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của ai (?), của riêng anh trai hay đó là tài sản chung của vợ chồng anh trai anh (?). Nếu đó là tài sản chung của vợ chồng anh trai, thì việc tặng cho, chuyển nhượng phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Theo thông tin được cung cấp như trên thì cá nhân mình xác định mảnh đất ở đây là tài sản riêng của anh trai anh. Về thủ tục pháp lý: Trước tiên, để được tặng cho quyền sử dụng đất trên, thì mảnh đất tặng cho của người anh trai phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 188 và không thuộc các trường hợp tại Điều 191 Luật đất đai 2013. Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện thì hai bên lập hợp đồng tặng cho và hợp đồng tặng cho phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. (Điểm a, Điểm d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013). Sau khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (Theo Khoản 3, Điều 188 Luật đất đai 2013) (liên hệ với văn phòng đăng ký đất đai ở UBND cấp huyện tại địa phương nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên). Về thuế và phí phải chịu: Trường hợp này vì là tặng cho đất giữa anh chị em ruột với nhau nên sẽ được miễn thuế TNCN (theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC) và miễn lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP). Mọi người có thể giúp ý thêm ạ.
Làm hợp đồng tặng cho đất khi còn nợ thuế sử dụng đất có được không?
Theo quy định Điều 168 Luật Đất đai 2013 : “Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. 2.Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.” Như vậy theo quy định trên, trước khi sang tên hay làm hợp đồng tặng đất thì phải tiến hành thanh toán hết tất cả nghĩa vụ tài chính( thuế sử dụng đất) đối với mảnh đất đó thì mới có thể tiến hành các thủ tục trên.
Vướng mắc về tặng cho quyền sử dụng đất
Luật sư cho tôi hỏi, hai vợ chồng tôi đều lên thành phố đi làm ăn xa, đều là công chức nhà nước. Ba mẹ tôi đã tuổi già sức yếu nên muốn cho đất và sang tên số ruộng do các cụ sở hữu ngoài quê cho vợ chồng chúng tôi .Tôi nghe nói là hiện nay nhà nước không cho chúng tôi nhận tặng cho phần đất ruộng này nữa. Vậy thông tin này có đúng không?
Mọi người cho em hỏi, Đất cấp cho Hộ gia đình năm 2005, tại thời điểm đó có 4 nhân khẩu. Trước năm 2005, 2 trong 4 nhân khẩu đó đã kết hôn thì người vợ/chồng của 2 nhân khẩu đó có được phần đất ko ạ? (người vợ/chồng của hai người kia khác hộ khẩu)
Muốn nhận chuyển nhượng đất trồng lúa phải có xác nhận “nông dân”?
Hiện nay khi nhiều người nhận tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp đa số đều gặp phải một vướng mắc đó chính là việc phải xác minh mình là nông dân sản xuất trực tiếp nông nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa cần đáp ứng điều kiện gì? Người có nhu cầu chuyển nhượng đất nông nghiệp thì căn cứ Điều 190 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp hiện nay được thực hiện như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Từ quy định trên thì khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ nông nghiệp được thực hiện trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. [Xem thêm: Hướng dẫn viết đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư] 2. Trường hợp nào không được chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa? Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. - Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. 3. Tiêu chí chứng minh cá nhân trực tiếp sản xuất trồng lúa là gì? Khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ nông nghiệp thì cơ quan đăng ký đất đai yêu cầu người dân phải đáp ứng yêu cầu chuyển nhượng đất nông nghiệp là phải chứng minh trực tiếp sản xuất nông nghiệp Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bao gồm các tiêu chí sau: - Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận; - Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội; - Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh; - Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này. 4. Thủ tục xác nhận người trực tiếp sản xuất nông nghiệp Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thủ tục xin xác nhận người trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện như sau: Việc UBND xã, phường, thị trấn xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau: - Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân; - Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân; - Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này có văn bản gửi UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và UBND cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó. Như vậy, người nhận chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trồng lúa bắt buộc phải thực hiện chứng minh “nông dân” sản xuất đất nông nghiệp trong thời điểm hiện tại và có thu nhập từ nông nghiệp.
Hỏi thủ tục đính chính lại thửa đất đo đạc sai so với thực tế
Gia đình tôi có diện tích đất ở đã được cấp sổ đỏ năm 2004.. Diện tích đất được ghi chú chính xác chiều dài, chiều rộng với thực tế nhưng tổng điện tích đất đó do cán bộ địa chính ghi sai mất 30m2. Mẹ tôi đã lớn tuổi muốn tặng đất cho các con. và mong muốn đính chính lại thửa đất. khi hỏi thủ tục để đính chính Cán bộ đia chính xã yêu cầu giá đình tôi xin chữ kí của hàng xóm cách nhau một cái ngõ Địa chính xã yêu cầu như vậy có đúng không. Giá đình tôi phải làm thủ tục gì để đính chính. Tôi xin chân thành câm ơn!
Hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu?
Hợp đồng tặng cho đất là một loại hợp đồng về đất đai phổ biến hiện nay, việc tặng cho đất được lập hợp đồng sẽ giúp đảm bảo được tính ràng buộc quyền và nghãi vụ giữa các bên tránh trường hợp vi phạm thỏa thuận. Tuy nhiên, ngoài các vấn đề liên quan đến tính pháp lý và điều khoản trong hợp đồng ra thì nhiều người vẫn thắc mắc không biết có hiệu lực bao lâu? Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Như vậy, hợp đồng này phát sinh kể từ khi bên tặng cho chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng. Hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu? Khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”. Tại Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”. Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”. Tại khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất pháp luật quy định phải công chứng, chứng thực; phải đăng ký chuyển quyền, thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ và tài sản gắn liền trên đất được công chứng, chứng thực. Bên nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động QSDĐ; VPĐKĐĐ sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu đã đầy đủ thì tiến hành theo trình tự của thủ tục và hồ sơ sẽ được gửi đến cơ quan thuế và Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hủy bỏ hợp đồng: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: - Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; - Trường hợp khác do luật quy định. Có được đòi lại bất động sản đã được tặng cho hay không? Hiện nay nếu hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng hoặc chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu sẽ thuộc về người được tặng cho. Cũng chính vì thế, người tặng không được đòi lại tài sản nói trên. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ, thì vẫn có khả năng đòi lại đất đã tặng cho, cụ thể như sau: Trường hợp 1: Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tặng cho tài sản có điều kiện như sau: - Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, nếu tặng cho mảnh đất nói trên và có yêu cầu phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Nếu như người này đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bạn có cơ sở để đòi lại. Và lưu ý rằng: Ngay từ khi giao kết hợp đồng tặng cho, đồng thời cũng phải đặt ra điều kiện buộc bên được tặng phải thực hiện, không được phép đưa ra điều kiện sau khi hoàn tất thủ tục tặng cho tài sản. Trường hợp 2: có thể được hoàn trả lại mảnh đất nếu chứng minh được giao dịch dân sự kia vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, như sau: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.” Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định cụ thể tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Có bắt buộc phải xuất trình giấy khai sinh khi chứng thực hợp đồng tặng cho đất?
Tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch, cụ thể như sau: 1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực; c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng. Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. 2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực. 3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. 4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. 5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch. Theo đó, khi cá nhân đi chứng thực hợp đồng tặng cho đất thì chỉ cần phải xuất trình các giấy tờ nêu trên và không cần bắt buộc phải có giấy khai sinh khi chứng thực hợp đồng.
Được tặng đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Thời gian gần đây, do nhu cầu sử dụng và chuyển nhượng đất đai ngày càng cao nên một số cá nhân được cha mẹ, anh chị tặng cho đất rất phổ biến. Tuy nhiên, họ vẫn không biết được là trường hợp được tặng đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 và sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về các thu nhập được miễn thuế như sau: 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 8. Thu nhập từ kiều hối. 9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. 12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. 13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. 16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trường hợp đất được tặng cho giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Được tặng cho đất có hợp đồng đã công chứng, nhưng chưa sang tên?
Em chào các Quý Luật sư và những người am hiểu về luật cho em hỏi sự việc này với ạ. Em được ông bà tặng cho đất - CÓ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO đã được công chứng tại vp công chứng vào năm 2015. Tại thời điểm làm công chứng, em giữ toàn bộ sổ đỏ và hợp đồng tặng cho, theo đúng thủ tục pháp luật. Nhưng khi em chưa kịp làm thủ tục sang tên cho em thì ông bà em mất, và SỔ ĐỎ hiện vẫn đang đứng tên ông, thì bị người nhà giữ mất, không chịu trả lại cho em. Mảnh đất là ông bà mua chứ k phải là đất do nhà nước cấp. Bây giờ người nhà kiếm cớ rằng HĐTC kia họ không được biết nên không công nhận việc ông bà cho em, họ nghĩ vẫn là của các con ruột của ông bà được thừa kế chứ em là cháu thì k được. Em đã gửi đơn kiện lên tòa, cũng qua rất nhiều lần hòa giải ở xã, công an xã, thì từ trên xuống dưới các cấp đều ủng hộ em, đều khuyên người nhà em nên trả lại cho em. Văn bản hòa giải tại xã có đóng dấu đỏ em được giữ bản công chứng. Công an cũng gửi văn bản xác nhận bên đó đang chiếm giữ sổ nhưng không chịu trả, tuy nhiên CA nói đó không phải việc của họ nên họ k giải quyết. Em lên văn phòng đất đai thì họ nói do em k phải là chủ nên họ k thể hủy sổ cũ đi để cấp cho em được. Nói chung cứ cấp này đá cho cấp kia, em k biết phải làm sao. Em đã gửi đơn lên tòa, tòa có thụ lý vụ án đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em. Nhưng cũng nói là rất khó để đòi vì sổ đỏ k phải là 1 tài sản và em thì chưa phải là chủ sở hữu. Mảnh đất hiện người nhà em vẫn tự tiện vào sử dụng mà k hỏi ý kiến em, vì em ở xa chỉ khóa cửa k trông nom được thường xuyên. Em muốn làm sổ sang tên em càng sớm càng tốt. Kính thưa các quý Luật sư và các bác trên diễn đàn, vậy em phải làm sao ạ? Em xin cảm ơn
Được tặng cho đất nhưng chưa sang tên?
Em chào các Quý Luật sư và những người am hiểu về luật cho em hỏi sự việc này với ạ. Em được ông bà tặng cho đất - CÓ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO đã được công chứng tại vp công chứng vào năm 2015. Tại thời điểm làm công chứng, em giữ toàn bộ sổ đỏ và hợp đồng tặng cho, theo đúng thủ tục pháp luật. Nhưng khi em chưa kịp làm thủ tục sang tên cho em thì ông bà em mất, và SỔ ĐỎ hiện vẫn đang đứng tên ông, thì bị người nhà giữ mất, không chịu trả lại cho em. Mảnh đất là ông bà mua chứ k phải là đất do nhà nước cấp. Bây giờ người nhà kiếm cớ rằng HĐTC kia họ không được biết nên không công nhận việc ông bà cho em, họ nghĩ vẫn là của các con ruột của ông bà được thừa kế chứ em là cháu thì k được. Em đã gửi đơn kiện lên tòa, cũng qua rất nhiều lần hòa giải ở xã, công an xã, thì từ trên xuống dưới các cấp đều ủng hộ em, đều khuyên người nhà em nên trả lại cho em. Văn bản hòa giải tại xã có đóng dấu đỏ em được giữ bản công chứng. Công an cũng gửi văn bản xác nhận bên đó đang chiếm giữ sổ nhưng không chịu trả, tuy nhiên CA nói đó không phải việc của họ nên họ k giải quyết. Em lên văn phòng đất đai thì họ nói do em k phải là chủ nên họ k thể hủy sổ cũ đi để cấp cho em được. Nói chung cứ cấp này đá cho cấp kia, em k biết phải làm sao. Em đã gửi đơn lên tòa, tòa có thụ lý vụ án đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của em. Nhưng cũng nói là rất khó để đòi vì sổ đỏ k phải là 1 tài sản và em thì chưa phải là chủ sở hữu. Mảnh đất hiện người nhà em vẫn tự tiện vào sử dụng mà k hỏi ý kiến em, vì em ở xa chỉ khóa cửa k trông nom được thường xuyên. Em muốn làm sổ sang tên em càng sớm càng tốt. Kính thưa các quý Luật sư và các bác trên diễn đàn, vậy em phải làm sao ạ? Em xin cảm ơn. Em có nhu cầu thuê luật sư giúp em vụ này ạ.
Cha mẹ tặng cho đất cho một người con, có cần tất cả các con phải ký tên không?
Xin chào luật sư. Tôi có một vấn đề không rõ muốn được luật sư tư vấn.Trong gia định tôi có 7 ace tính luôn cả tôi. Trong đó có 4 người đã có gia đình đã tách hộ khẩu và cũng đã được xoá tên trên sổ hộ khẩu chung với cha mẹ. Tức là sổ hộ khẩu hiện tại của ba mẹ tôi chỉ còn có cha mẹ và 3 người con. Giờ cha mẹ tôi có một ngôi nhà muốn để lại cho một trong 3 người con còn lại trong sổ hộ khẩu đứng tên. Thì bây giờ ngoài ba mẹ tôi đã ký tên vào giấy tặng cho thì có cần thêm 2 người con còn lại ký k ạ và những người đã cắ khẩu và gạch tên khỏi sổ có cần ký k ạ. Cái tôi k rõ nhất là NHỮNG NGƯỜI CON ĐÃ BỊ GẠCH TÊN KHỎI SỔ CÓ CẦN PHẢI KÝ TÊN KHÔNG Ạ. Mong được luật sư trả lời, xin cảm on
Tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất rừng
Anh trai của anh A có 2 ha đất rừng, muốn chuyển cho anh A. Vậy thủ tục tặng quyền sử dụng đất như thế nào là đúng luật? Trường hợp của anh A có thuộc trường hợp miễn thuế hay không, và phải nộp những khoản phí nào? (anh trai anh A đã có vợ) Với trường hợp này mính có ý kiến tham khảo như sau: Trước hết, ta cần làm rõ mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của ai (?), của riêng anh trai hay đó là tài sản chung của vợ chồng anh trai anh (?). Nếu đó là tài sản chung của vợ chồng anh trai, thì việc tặng cho, chuyển nhượng phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Theo thông tin được cung cấp như trên thì cá nhân mình xác định mảnh đất ở đây là tài sản riêng của anh trai anh. Về thủ tục pháp lý: Trước tiên, để được tặng cho quyền sử dụng đất trên, thì mảnh đất tặng cho của người anh trai phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 188 và không thuộc các trường hợp tại Điều 191 Luật đất đai 2013. Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện thì hai bên lập hợp đồng tặng cho và hợp đồng tặng cho phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. (Điểm a, Điểm d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013). Sau khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (Theo Khoản 3, Điều 188 Luật đất đai 2013) (liên hệ với văn phòng đăng ký đất đai ở UBND cấp huyện tại địa phương nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên). Về thuế và phí phải chịu: Trường hợp này vì là tặng cho đất giữa anh chị em ruột với nhau nên sẽ được miễn thuế TNCN (theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC) và miễn lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP). Mọi người có thể giúp ý thêm ạ.
Làm hợp đồng tặng cho đất khi còn nợ thuế sử dụng đất có được không?
Theo quy định Điều 168 Luật Đất đai 2013 : “Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. 2.Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.” Như vậy theo quy định trên, trước khi sang tên hay làm hợp đồng tặng đất thì phải tiến hành thanh toán hết tất cả nghĩa vụ tài chính( thuế sử dụng đất) đối với mảnh đất đó thì mới có thể tiến hành các thủ tục trên.
Vướng mắc về tặng cho quyền sử dụng đất
Luật sư cho tôi hỏi, hai vợ chồng tôi đều lên thành phố đi làm ăn xa, đều là công chức nhà nước. Ba mẹ tôi đã tuổi già sức yếu nên muốn cho đất và sang tên số ruộng do các cụ sở hữu ngoài quê cho vợ chồng chúng tôi .Tôi nghe nói là hiện nay nhà nước không cho chúng tôi nhận tặng cho phần đất ruộng này nữa. Vậy thông tin này có đúng không?
Mọi người cho em hỏi, Đất cấp cho Hộ gia đình năm 2005, tại thời điểm đó có 4 nhân khẩu. Trước năm 2005, 2 trong 4 nhân khẩu đó đã kết hôn thì người vợ/chồng của 2 nhân khẩu đó có được phần đất ko ạ? (người vợ/chồng của hai người kia khác hộ khẩu)