Hứa cho đất có được lấy lại không
Tình huống đặt ra là ông B có miếng đất rẫy mua của ông A. Trước đó Ông A đã hiến 100m cho nhà văn hóa thôn, thủ tục bằng tay thôi, ông B khi mua đất cũng biết và đồng ý với việc hiến đất đó. Nay ông trưởng thôn muốn ông B hiến thêm 50m nữa mà ông B không đồng ý, ông trưởng thôn uy hiếp, đe dọa. giờ ông B muốn lấy lại 100m đó không hiến nữa thì làm sao có cần kiện ra tòa gì không? Quan điểm của mình thì việc hiến đất thực chất là việc người sử dụng đất thực hiện việc trả lại đất cho nhà nước. Đối chiếu với trường hợp của ông B thì người sử dụng đất sẽ trả lại đất cho nhà nước, sau đó mới tiến hành giao cho thôn/xã đã thực hiện dự án xây dựng nhà văn hóa. Để tiến hành trả lại đất thì ông B cần làm thủ tục theo Khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT như sau: "Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người ... 3. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm: a) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất; b) Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này." Căn cứ quy định trên, có thể thấy rằng để trả lại đất thì bên liên quan sẽ phải nộp hồ trả lại theo hướng dẫn tại Khoản 3 nêu trên, sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp có thẩm quyền mới xem xét và ra quyết định thu hồi đất. Nếu việc hiến đất mới chỉ viết tay hoặc nói miệng mà chưa làm thủ tục trên thì trên thực tế, phần diện tích đất dự định hiến vẫn còn đang thuộc quyền sử dụng của chủ đất cũ. Mặt khác, việc hiến đất (trả lại đất) sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào việc tự nguyện của chủ đất chứ không có quy định nào bắt buộc phải hiến đất. Do đó, ông B có thể căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được nhận chuyển nhượng, xác định diện tích mà mình có quyền sử dụng là bao nhiêu và có quyền từ chối không hiến phần diện tích mà mình có quyền sử dụng cho thôn.
Từ A đến Z thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Ông bà, cha mẹ tặng cho con cháu đất đai (quyền sử dụng đất) là việc rất phổ biến hiện nay. Để đảm bảo không phát sinh tranh chấp, việc tặng cho nên được làm thủ tục theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Trình tự - thủ tục tặng cho quyền sử dụng nằm ở bài viết này! 1. Trường hợp nào không được tặng cho quyền sử dụng đất Có 04 trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất; được quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Các trường hợp không thuộc 04 trường hợp nêu trên thì được chuyển quyền sử dụng đất theo dạng tặng cho. 2. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, các điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: - Có Giấy chứng nhận trừ quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. 3. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất Trình tự - thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các 02 bước sau đây: 1. Công chứng hợp đồng tặng cho - Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành Hợp đồng tặng cho được công chứng theo quy định pháp luật; Thành phần hồ sơ khi công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, bao gồm: a) Phiếu yêu cầu công chứng b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 2. Sang tên GCNQSDĐ - Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho. - Hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên GCNQSDĐ: được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/TT-BTNMT bao gồm: a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; b) Hợp đồng tặng cho có công chứng; Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho - Trình tự thủ tục sang tên GCNQSDĐ: được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP 4. Thời hạn giải quyết (quy định tại điểm l khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) Thời hạn giải quyết việc tặng cho quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày.
Vướng mắc về tặng cho quyền sử dụng đất
Luật sư cho tôi hỏi, hai vợ chồng tôi đều lên thành phố đi làm ăn xa, đều là công chức nhà nước. Ba mẹ tôi đã tuổi già sức yếu nên muốn cho đất và sang tên số ruộng do các cụ sở hữu ngoài quê cho vợ chồng chúng tôi .Tôi nghe nói là hiện nay nhà nước không cho chúng tôi nhận tặng cho phần đất ruộng này nữa. Vậy thông tin này có đúng không?
Hứa cho đất có được lấy lại không
Tình huống đặt ra là ông B có miếng đất rẫy mua của ông A. Trước đó Ông A đã hiến 100m cho nhà văn hóa thôn, thủ tục bằng tay thôi, ông B khi mua đất cũng biết và đồng ý với việc hiến đất đó. Nay ông trưởng thôn muốn ông B hiến thêm 50m nữa mà ông B không đồng ý, ông trưởng thôn uy hiếp, đe dọa. giờ ông B muốn lấy lại 100m đó không hiến nữa thì làm sao có cần kiện ra tòa gì không? Quan điểm của mình thì việc hiến đất thực chất là việc người sử dụng đất thực hiện việc trả lại đất cho nhà nước. Đối chiếu với trường hợp của ông B thì người sử dụng đất sẽ trả lại đất cho nhà nước, sau đó mới tiến hành giao cho thôn/xã đã thực hiện dự án xây dựng nhà văn hóa. Để tiến hành trả lại đất thì ông B cần làm thủ tục theo Khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT như sau: "Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người ... 3. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm: a) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất; b) Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này." Căn cứ quy định trên, có thể thấy rằng để trả lại đất thì bên liên quan sẽ phải nộp hồ trả lại theo hướng dẫn tại Khoản 3 nêu trên, sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp có thẩm quyền mới xem xét và ra quyết định thu hồi đất. Nếu việc hiến đất mới chỉ viết tay hoặc nói miệng mà chưa làm thủ tục trên thì trên thực tế, phần diện tích đất dự định hiến vẫn còn đang thuộc quyền sử dụng của chủ đất cũ. Mặt khác, việc hiến đất (trả lại đất) sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào việc tự nguyện của chủ đất chứ không có quy định nào bắt buộc phải hiến đất. Do đó, ông B có thể căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được nhận chuyển nhượng, xác định diện tích mà mình có quyền sử dụng là bao nhiêu và có quyền từ chối không hiến phần diện tích mà mình có quyền sử dụng cho thôn.
Từ A đến Z thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Ông bà, cha mẹ tặng cho con cháu đất đai (quyền sử dụng đất) là việc rất phổ biến hiện nay. Để đảm bảo không phát sinh tranh chấp, việc tặng cho nên được làm thủ tục theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Trình tự - thủ tục tặng cho quyền sử dụng nằm ở bài viết này! 1. Trường hợp nào không được tặng cho quyền sử dụng đất Có 04 trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất; được quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Các trường hợp không thuộc 04 trường hợp nêu trên thì được chuyển quyền sử dụng đất theo dạng tặng cho. 2. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, các điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: - Có Giấy chứng nhận trừ quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. 3. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất Trình tự - thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các 02 bước sau đây: 1. Công chứng hợp đồng tặng cho - Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành Hợp đồng tặng cho được công chứng theo quy định pháp luật; Thành phần hồ sơ khi công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, bao gồm: a) Phiếu yêu cầu công chứng b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 2. Sang tên GCNQSDĐ - Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho. - Hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên GCNQSDĐ: được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/TT-BTNMT bao gồm: a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; b) Hợp đồng tặng cho có công chứng; Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho - Trình tự thủ tục sang tên GCNQSDĐ: được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP 4. Thời hạn giải quyết (quy định tại điểm l khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) Thời hạn giải quyết việc tặng cho quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày.
Vướng mắc về tặng cho quyền sử dụng đất
Luật sư cho tôi hỏi, hai vợ chồng tôi đều lên thành phố đi làm ăn xa, đều là công chức nhà nước. Ba mẹ tôi đã tuổi già sức yếu nên muốn cho đất và sang tên số ruộng do các cụ sở hữu ngoài quê cho vợ chồng chúng tôi .Tôi nghe nói là hiện nay nhà nước không cho chúng tôi nhận tặng cho phần đất ruộng này nữa. Vậy thông tin này có đúng không?